matthewdinh242

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

II. ĐỊNH NGHĨA
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA
IV. PHÂN LOẠI ODA
1.Căn cứ vào tính chất tài trợ:
2. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
3.Căn cứ vào điều kiện để nhận ODA:
4. Căn cứ vào nhà tài trợ:
V. Ý NGHĨA CỦA NGUỒN VỐN ODA
VI. TÁC ĐỘNG CẢU ODA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.Tác động tích cực
2. Những hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng ODA
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ODA
1. Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam
1.1. Các nhà tài trợ:
1.2. Những lĩnh vực ưu tiên tài trợ
2. Tình hình giải ngân vốn ODA của Việt Nam
3. Tình hình huy động ODA trong thời gian qua
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA
1. Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA
2. Tình hình quản lý và sử dụng ODA.
2.1 Tình hình quản lý ODA
2.2 Sử dụng ODA của Việt Nam về cơ bản có hiệu quả
III. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ODA VÀ BÀI HỌC RÚT RA.
1. Nguyên nhân thành công.
2.Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
3. Một số bài học rút ra.

CHƯƠNG 3:HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
I. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA HIỆN NAY.
1. Quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải ngân vốn ODA chậm.
2. Chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm
3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước về vốn ODA
II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra được từ một số nước.
1.1. Xác định chiến lược sử dụng ODA.
1.2. Vai trò quản lý của Nhà Nước.
1.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
2.1. Cần năng động trong nhận thức về ODA.
2.2. Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và quản lý sử dụng ODA.
2.3. Ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực cùng kiệt đói .
2.4. Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lý ODA và quà trình phân công, phân cấp ra quyết định trong qui trình dự án
2.5. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá.
2.6. Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án ODA.
2.7. Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát các dự án ODA.
2.8. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA.
KẾT LUẬN
CHƯƠNG I : LÍ LUẬN CHUNG
I. NGUỒN GỐC


Ảnh: Minh họa
Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ. Hai cường quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống đồng minh của mình.
Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng giàu có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với 125,8 tỷ USD của năm 1942 và chiếm 40% tổng sản phẩm toàn thế giới. Ở thái cực khác, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng nhanh chóng của phe Xã hội chủ nghĩa. Để ngăn chặn sự phát triển đó, giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GNP của thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia tăng số lượng các nước gia nhập phe Xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần quốc tế vô sản, Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu Á, đến các nước châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số tiền các nước thuộc phe Xã hội chủ nghĩa còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi thành khoảng 120 tỷ USD.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước xã hội chủ nghĩa được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính của các khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm 1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các nước giàu đối với sự phát triển của các nước đang phát triển, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho các nước đang và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của mình, DAC đã sử dụng thuật ngữ “Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp tài chính có ưu đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát triển.
II. ĐỊNH NGHĨA
ODA là tên viết tắt của Official Development Assitance -Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội gồm các khoản viện trợ không hoàn lại hay cho vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ mà các nước thế giới thứ ba nhận được từ chính phủ của một nước phát triển (gọi là viện trợ song phương) hay từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB ( gọi là viện trợ đa phương).Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nước cấp viện trợ) hay không ràng buộc (có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hay có thể ràng buộc một phần (một phần chi ở nước cấp viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi nào).
Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hay lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Một là: Được các tổ chức chính thức hay thay mặt của các tổ chức chính thức cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà thay mặt là Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ hay liên quốc gia và các tổ chức phi chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nan xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế,…
Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element) phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính ưu đãi của ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng cao càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố: lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu.
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

uyenmiu699

New Member
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
 

daigai

Well-Known Member
Re: [Free] Hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam hiện nay

Link mới update, mời bạn xem lại bài đầu
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh giá trị và hạn chế Môn đại cương 0
D Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam đà nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Yên Bái Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng ly hôn và một số giải pháp hạn chế ly hôn tại địa phương Luận văn Luật 0
W Tìm hiểu chấn thương xoang hàm và gò má: song thị, hạn chế vận nhãn, tê nửa bên mặt, viêm xoang, lỗ dò xoang, mất cân đối hai gò má, lõm má một Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế nằm kiểm soát và hạn chế hiện tượng thất thu thuế trên địa bàn quận 7 Luận văn Kinh tế 0
G phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng – Tỉnh Phú Thọ Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thành Đô Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top