judas_iskariot
New Member
Download miễn phí Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
3.3.3. về phía ngân hàng- chi nhánh nhn0 & ptnt láng hạ.
nh đã biết, trong cơ chế thị trờng thì ngân hàng nào có dịch vụ tốt nhất sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng nhất. vì vậy đổi mới công nghệ là thực sự cần thiết, thực tế địa bàn láng hạ cho thấy là nơi tập trung nhiều dân c có trình độ dân trí cao và thu nhập lớn nên có khả năng trang bị máy rút tiền tự động và có thể phục vụ khách hàng một cách đa dạng và thuận tiện hơn. cụ thể về công nghệ thanh toán tại chi nhánh nhn0 & ptnt láng hạ có kiến nghị: đề nghị trung tâm công nghệ thông tin triển khai một số phần mềm ứng dụng trong giao dịch trực tiếp nh nối mạng với kho bạc nhà nớc, các chơng trình tiền gửi, hệ thống ứng dụng tiền gửi một nơi, lĩnh một nơi.
tận dụng mối quan hệ truyền thống với các đơn vị có uy tín lớn, chi nhánh cần có kiến nghị nhnn & ptnt việt nam cần có quy chế u đãi về ngoại tệ đối với các doanh nghiệp trong định mức thuộc tổng công ty 90- 91.
về hạn mức tín dụng: đối với hạn mức tín dụng vợt quyền phán quyết của chi nhánh, đề nghị trung ơng cho phép chi nhánh đợc thực hiện hạn mức tín dụng chung (cả d nợ ngắn + trung dài hạn) vì nếu trình trung ơng từng dự án riêng rẽ sẽ ảnh hởng về mặt tiền gửi trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
trong ngân hàng, với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có năng lực nên để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề đào tạo sau đại học là một trong những nhiệm vụ chiến lợc, mang lại hiệu quả, có ý nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, để nâng cao hiệu quả thực sự của hoạt động đào tạo sau đại học, xin có một số kiến nghị sau:
- mỗi cá nhân học viên khi làm đề tài nghiên cứu nên gắn thực tiễn với ngân hàng để có kiến nghị, giải pháp cụ thể thiết thực.
- cần xác định rõ việc học là quá trình gian khổ để nâng cao trình độ và đạt hiệu quả cao trong công việc, từ đó mới có điều kiện để vơn lên.
- chi nhánh nên gắn bó chặt chẽ với học viện ngân hàng và viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, bởi đó là những cơ sở đào tạo sau đại học thuộc ngành ngân hàng, có những điều kiện tổ chức đào tạo sát thực phù hợp với ngành.
sau một thời gian thực tập tại chi nhánh nhn0 & ptnt láng hạ, dới sự giúp đỡ của đơn vị thực tập đã giúp chúng em tiếp cận đợc với thực tế một cách cụ thể hơn. trên cơ sở lý luận và thực tế có đợc, nhận thấy tồn tại của chi nhánh đều xuất phát từ thực tế chung của toàn bộ hệ thống nhn0. do vậy, những giải pháp, kiến nghị mà chúng tui đa ra đều có tính định hớng, mong rằng trong tơng lai giúp cho công tác kế toán ngày một hoàn thiện hơn, giảm nhẹ các công đoạn trong kế toán cho vay. và nếu nhn0 láng hạ làm đợc điều đó sẽ là cơ sở cho các ngân hàng nông nghiệp khác làm theo vì nhn0 láng hạ luôn là đơn vị mang danh hiệu lá cờ đầu trong phong trào thi đua toàn hệ thống.
lời nói đầu
bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển đáng mừng và liên tục tăng trởng. bằng đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn của đảng và nhà nớc đã khơi dậy đợc những tiềm năng, những nguồn lực cùng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế hoạt động một cách sôi động nh hiện nay với mọi thành phần kinh tế, trong đó có hoạt động kinh doanh ngân hàng.
làm thế nào để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh, nhất là kinh doanh tiền tệ, luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà lãnh đạo ngân hàng, không một ngân hàng nào lại muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ để một sớm, một chiều phá sản. hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các nhtm. nó có ảnh hởng tích cực đến nền ktqd, đến sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi nhtm. trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng. đây là nguồn vốn hình thành chủ yếu từ việc huy động của khách hàng, do vậy ngân hàng phải có trách nhiệm sử dụng nó một cách có hiệu quả, nghĩa là cho vay phải thu hồi đợc nợ (gốc + lãi). để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết đợc một loạt các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ "kế toán cho vay" nhằm phục vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và cho khách hàng.
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ (nhn0 & ptnt láng hạ) khi phải đối mặt trực tiếp với thị trờng đặc biệt là thị trờng hà nội- nơi có môi trờng ngân hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất cả nớc. với chiều dài lịch sử không lớn và với những bớc đi ban đầu nhnn&ptnt láng hạ đã gặt hái đợc những thành công đáng kể, bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại, những vấn đề cha hoàn thiện trong quá trình hạch toán kinh doanh.
nhận thức đợc tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay, kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài "giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
* mục đích nghiên cứu của đề tài:
- tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán ngân hàng- kế toán cho vay áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng vận hành quy trình kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ hiện nay.
- dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín dụng do nhnn ban hành. tác giả mạnh dạn đa ra những kiến nghị và giải pháp mang tính định hớng nhằm góp phần khắc phục những tồn tại thiếu sót trong công tác kế toán cho vay nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành một công cụ trợ giúp đắc lực và có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nn & ptnt láng hạ.
* phạm vi nghiên cứu
đây là một đề tài có tính chất rộng bởi nó liên quan đến mảng hoạt động rất phức tạp của ngân hàng, kế toán cho vay là "đầu mối" trong mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng, mà trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế của sinh viên thì việc giải quyết vấn đề một cách toàn diện và triệt để là không thể thực hiện đợc. do vậy, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài trên góc độ môn học kế toán ngân hàng, giới hạn về nội dung đợc xác lập ở phần 2 gồm 3 chơng.
* phơng pháp nghiên cứu.
trên cơ sở những t duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, t duy về hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mối quan hệ phù hợp với từng nội dung mà đề tài đặt ra. chúng tui xác lập các phơng pháp thích hợp nh: duy vật biện chứng- lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh, đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ.
* bố cục của luận văn.
ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
- chơng i: cơ sở lý luận về kế toán cho vay
- chơng ii: thực trạng kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ
- chơng iii: một số kiến nghị và giải pháp
chơng 1.
cơ sở lý luận về kế toán cho vay.
1.1. một vài nét về nhtm và hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1.1 một vài nét về nhtm.
1.1.1.1. định nghĩa nhtm.
trong lịch sử hình thành nhtm thì ngân hàng thơng mại ra đời là một tất yếu khách quan do đòi hỏi của nền kinh tế. qua một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, nhtm đang dần dần hoàn thiện và phát huy các nghiệp vụ cơ bản của mình.
việt nam trong bớc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xhcn. mọi thành phần kinh tế đợc tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật đã tạo điều kiện cho nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng khác ra đời. để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. điều 20 của luật tổ chức tín dụng việt nam đợc quốc hội thông qua tháng 12/1997 có nêu định nghĩa " ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nh hoạt động tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ bảo lãnh…".
1.1.1.2. chức năng của nhtm.
nhtm ra đời và phát triển nó thực hiện những chức năng cơ bản sau:
1.1.1.2.1. chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán.
chức năng thủ quỹ là chức năng đầu tiên củanhtm, gắn liền với sự ra đời của nhtm và làm cơ sở cho ngân hàng thực hiện các chức năng tín dụng, thanh toán và các dịch vụ khác.
ngay từ khi các nhtm cha ra đời, các thơng gia buôn bán lớn có một lợng của cải d thừa thờng gửi vào các tiệm kim hoàn hay gửi những ngời nhận giữ hộ tiền với mục đích cất trữ an toàn nguồn vốn d thừa đó. về sau các cá nhân và các doanh nghiệp cũng tiến hành việc gửi tiền và ngoài mục đích an toàn ra họ còn có mong muốn đợc hởng các dịch vụ khác nh thanh toán, bảo lãnh, chi trả hộ và khi đó nhtm chính thức ra đời.
nh vậy nhtm ra đời với chức năng đầu tiên là làm thủ quỹ cho các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền, sau đó thực hiện việc thanh toán hộ cho khách hàng dựa trên tài khoản mà khách hàng mở tại ngân hàng thông qua việc khách hàng uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ, chi hộ.
với chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán, nhtm đã thực hiện việc luân chuyển, thanh toán những khối lợng vốn lớn và trên phạm vi rộng. việc thanh toán qua ngân hàng đã giảm bớt đợc khối lợng tiền mặt lu thông, giảm chi phí giao dịch, chi phí thanh toán và hạn chế rủi ro trong quá trình thanh toán, góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ lu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.1.2.2.chức năng trung gian tín dụng.
đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của nhtm, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. thực hiện chức năng này, một mặt, nhtm huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay. mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động đợc ngân hàng tiến hành việc cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, điều đó đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. nh vậy, nhtm vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay, hay nói cách khác nghiệp vụ tín dụng của nhtm là đi vay và cho vay.
hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn là một trong những nguồn hình thành vốn lu động và vốn cố định của doanh nghiệp. vì vậy tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu t, động viên vật t hành hoá đa vào hoạt động sản xuất lu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. đối với nhtm hoạt động tín dụng là hoat động chủ yếu mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, bên cạnh đó nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.vì vậy ngân hàng nghiên cứu, áp dụng biện pháp quản lý nhằm mở rộng hoạt động và đảm bảo an toàn tín dụng.
kết luận.
kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng- tài sản lớn nhất của ngân hàng. ngoài nhiệm vụ ghi chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lợng, công tác tín dụng ngân hàng, tăng cờng chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành ngân hàng. do vậy, hoàn thiện kế toán cho vay là mục đích và điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhn0 & ptnt láng hạ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
3.3.3. về phía ngân hàng- chi nhánh nhn0 & ptnt láng hạ.
nh đã biết, trong cơ chế thị trờng thì ngân hàng nào có dịch vụ tốt nhất sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng nhất. vì vậy đổi mới công nghệ là thực sự cần thiết, thực tế địa bàn láng hạ cho thấy là nơi tập trung nhiều dân c có trình độ dân trí cao và thu nhập lớn nên có khả năng trang bị máy rút tiền tự động và có thể phục vụ khách hàng một cách đa dạng và thuận tiện hơn. cụ thể về công nghệ thanh toán tại chi nhánh nhn0 & ptnt láng hạ có kiến nghị: đề nghị trung tâm công nghệ thông tin triển khai một số phần mềm ứng dụng trong giao dịch trực tiếp nh nối mạng với kho bạc nhà nớc, các chơng trình tiền gửi, hệ thống ứng dụng tiền gửi một nơi, lĩnh một nơi.
tận dụng mối quan hệ truyền thống với các đơn vị có uy tín lớn, chi nhánh cần có kiến nghị nhnn & ptnt việt nam cần có quy chế u đãi về ngoại tệ đối với các doanh nghiệp trong định mức thuộc tổng công ty 90- 91.
về hạn mức tín dụng: đối với hạn mức tín dụng vợt quyền phán quyết của chi nhánh, đề nghị trung ơng cho phép chi nhánh đợc thực hiện hạn mức tín dụng chung (cả d nợ ngắn + trung dài hạn) vì nếu trình trung ơng từng dự án riêng rẽ sẽ ảnh hởng về mặt tiền gửi trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
trong ngân hàng, với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có năng lực nên để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề đào tạo sau đại học là một trong những nhiệm vụ chiến lợc, mang lại hiệu quả, có ý nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, để nâng cao hiệu quả thực sự của hoạt động đào tạo sau đại học, xin có một số kiến nghị sau:
- mỗi cá nhân học viên khi làm đề tài nghiên cứu nên gắn thực tiễn với ngân hàng để có kiến nghị, giải pháp cụ thể thiết thực.
- cần xác định rõ việc học là quá trình gian khổ để nâng cao trình độ và đạt hiệu quả cao trong công việc, từ đó mới có điều kiện để vơn lên.
- chi nhánh nên gắn bó chặt chẽ với học viện ngân hàng và viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, bởi đó là những cơ sở đào tạo sau đại học thuộc ngành ngân hàng, có những điều kiện tổ chức đào tạo sát thực phù hợp với ngành.
sau một thời gian thực tập tại chi nhánh nhn0 & ptnt láng hạ, dới sự giúp đỡ của đơn vị thực tập đã giúp chúng em tiếp cận đợc với thực tế một cách cụ thể hơn. trên cơ sở lý luận và thực tế có đợc, nhận thấy tồn tại của chi nhánh đều xuất phát từ thực tế chung của toàn bộ hệ thống nhn0. do vậy, những giải pháp, kiến nghị mà chúng tui đa ra đều có tính định hớng, mong rằng trong tơng lai giúp cho công tác kế toán ngày một hoàn thiện hơn, giảm nhẹ các công đoạn trong kế toán cho vay. và nếu nhn0 láng hạ làm đợc điều đó sẽ là cơ sở cho các ngân hàng nông nghiệp khác làm theo vì nhn0 láng hạ luôn là đơn vị mang danh hiệu lá cờ đầu trong phong trào thi đua toàn hệ thống.
lời nói đầu
bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển đáng mừng và liên tục tăng trởng. bằng đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn của đảng và nhà nớc đã khơi dậy đợc những tiềm năng, những nguồn lực cùng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế hoạt động một cách sôi động nh hiện nay với mọi thành phần kinh tế, trong đó có hoạt động kinh doanh ngân hàng.
làm thế nào để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh, nhất là kinh doanh tiền tệ, luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà lãnh đạo ngân hàng, không một ngân hàng nào lại muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ để một sớm, một chiều phá sản. hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các nhtm. nó có ảnh hởng tích cực đến nền ktqd, đến sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi nhtm. trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng. đây là nguồn vốn hình thành chủ yếu từ việc huy động của khách hàng, do vậy ngân hàng phải có trách nhiệm sử dụng nó một cách có hiệu quả, nghĩa là cho vay phải thu hồi đợc nợ (gốc + lãi). để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết đợc một loạt các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ "kế toán cho vay" nhằm phục vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và cho khách hàng.
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ (nhn0 & ptnt láng hạ) khi phải đối mặt trực tiếp với thị trờng đặc biệt là thị trờng hà nội- nơi có môi trờng ngân hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất cả nớc. với chiều dài lịch sử không lớn và với những bớc đi ban đầu nhnn&ptnt láng hạ đã gặt hái đợc những thành công đáng kể, bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại, những vấn đề cha hoàn thiện trong quá trình hạch toán kinh doanh.
nhận thức đợc tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay, kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài "giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
* mục đích nghiên cứu của đề tài:
- tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán ngân hàng- kế toán cho vay áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng vận hành quy trình kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ hiện nay.
- dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín dụng do nhnn ban hành. tác giả mạnh dạn đa ra những kiến nghị và giải pháp mang tính định hớng nhằm góp phần khắc phục những tồn tại thiếu sót trong công tác kế toán cho vay nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành một công cụ trợ giúp đắc lực và có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nn & ptnt láng hạ.
* phạm vi nghiên cứu
đây là một đề tài có tính chất rộng bởi nó liên quan đến mảng hoạt động rất phức tạp của ngân hàng, kế toán cho vay là "đầu mối" trong mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng, mà trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế của sinh viên thì việc giải quyết vấn đề một cách toàn diện và triệt để là không thể thực hiện đợc. do vậy, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài trên góc độ môn học kế toán ngân hàng, giới hạn về nội dung đợc xác lập ở phần 2 gồm 3 chơng.
* phơng pháp nghiên cứu.
trên cơ sở những t duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, t duy về hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mối quan hệ phù hợp với từng nội dung mà đề tài đặt ra. chúng tui xác lập các phơng pháp thích hợp nh: duy vật biện chứng- lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh, đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ.
* bố cục của luận văn.
ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
- chơng i: cơ sở lý luận về kế toán cho vay
- chơng ii: thực trạng kế toán cho vay tại nhnn&ptnt láng hạ
- chơng iii: một số kiến nghị và giải pháp
chơng 1.
cơ sở lý luận về kế toán cho vay.
1.1. một vài nét về nhtm và hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1.1 một vài nét về nhtm.
1.1.1.1. định nghĩa nhtm.
trong lịch sử hình thành nhtm thì ngân hàng thơng mại ra đời là một tất yếu khách quan do đòi hỏi của nền kinh tế. qua một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, nhtm đang dần dần hoàn thiện và phát huy các nghiệp vụ cơ bản của mình.
việt nam trong bớc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xhcn. mọi thành phần kinh tế đợc tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật đã tạo điều kiện cho nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng khác ra đời. để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. điều 20 của luật tổ chức tín dụng việt nam đợc quốc hội thông qua tháng 12/1997 có nêu định nghĩa " ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nh hoạt động tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ bảo lãnh…".
1.1.1.2. chức năng của nhtm.
nhtm ra đời và phát triển nó thực hiện những chức năng cơ bản sau:
1.1.1.2.1. chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán.
chức năng thủ quỹ là chức năng đầu tiên củanhtm, gắn liền với sự ra đời của nhtm và làm cơ sở cho ngân hàng thực hiện các chức năng tín dụng, thanh toán và các dịch vụ khác.
ngay từ khi các nhtm cha ra đời, các thơng gia buôn bán lớn có một lợng của cải d thừa thờng gửi vào các tiệm kim hoàn hay gửi những ngời nhận giữ hộ tiền với mục đích cất trữ an toàn nguồn vốn d thừa đó. về sau các cá nhân và các doanh nghiệp cũng tiến hành việc gửi tiền và ngoài mục đích an toàn ra họ còn có mong muốn đợc hởng các dịch vụ khác nh thanh toán, bảo lãnh, chi trả hộ và khi đó nhtm chính thức ra đời.
nh vậy nhtm ra đời với chức năng đầu tiên là làm thủ quỹ cho các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền, sau đó thực hiện việc thanh toán hộ cho khách hàng dựa trên tài khoản mà khách hàng mở tại ngân hàng thông qua việc khách hàng uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ, chi hộ.
với chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán, nhtm đã thực hiện việc luân chuyển, thanh toán những khối lợng vốn lớn và trên phạm vi rộng. việc thanh toán qua ngân hàng đã giảm bớt đợc khối lợng tiền mặt lu thông, giảm chi phí giao dịch, chi phí thanh toán và hạn chế rủi ro trong quá trình thanh toán, góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ lu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.1.2.2.chức năng trung gian tín dụng.
đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của nhtm, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. thực hiện chức năng này, một mặt, nhtm huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay. mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động đợc ngân hàng tiến hành việc cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, điều đó đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. nh vậy, nhtm vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay, hay nói cách khác nghiệp vụ tín dụng của nhtm là đi vay và cho vay.
hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn là một trong những nguồn hình thành vốn lu động và vốn cố định của doanh nghiệp. vì vậy tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu t, động viên vật t hành hoá đa vào hoạt động sản xuất lu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. đối với nhtm hoạt động tín dụng là hoat động chủ yếu mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, bên cạnh đó nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.vì vậy ngân hàng nghiên cứu, áp dụng biện pháp quản lý nhằm mở rộng hoạt động và đảm bảo an toàn tín dụng.
kết luận.
kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng- tài sản lớn nhất của ngân hàng. ngoài nhiệm vụ ghi chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lợng, công tác tín dụng ngân hàng, tăng cờng chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành ngân hàng. do vậy, hoàn thiện kế toán cho vay là mục đích và điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhn0 & ptnt láng hạ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: