Luận văn Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp - Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận của kinh doanh xuất khẩu 3
1.1- Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 3
1.2- Vai trò của xuất khẩu 4
1.2.1- Đối với nền kinh tế thế giới 4
1.2.2- Đối với nền kinh tế quốc gia 5
1.2.3- Đối với các doanh nghiệp: 9
1.3- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 10
1.3.1- Các yếu tố khách quan 10
1.3.2- Các yếu tố chủ quan 11
1.4- Nội dung hoạt động xuất khẩu ở các doanh nghiệp 14
1.4.1. Nghiên cứu thị trường 14
1.4.2- Lập phương án kinh doanh 16
1.4.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu. 17
1.4.4. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng. 18
1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 19
1.4.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 19
1.5- Cơ sở lý thuyết cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 24
2.1- Khái quát về xí nghiệp sản suất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 24
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 24
2.1.2- Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp. 25
2.1.2.1- Chức năng kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp 25
2.1.2.2- Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp 25
2.1.3- Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp 26
2.2- Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp 28
2.2.1- Nguồn vốn. 28
2.2.2- Nguồn nhân lực. 31
2.2.3- Đối thủ cạnh tranh. 31
2.2.4- Kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp giai đoạn 1999-2002 32
2.2.5- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp 34
2.2.6- Thị trường xuất khẩu 43
2.2.7- cách kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp 47
2.2.8. Quy trình xuất khẩu của xí nghiệp. 48
2.3- Đánh giá chung về hoạt động Kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp. 51
2.3.1- Những điểm mạnh và cơ hội của xí nghiệp 51
2.3.1.1- Những điểm mạnh 51
2.3.1.2- Các cơ hội của xí nghiệp 57
2.3.2- Những điểm yếu và thách thức của xí nghiệp 59
2.3.2.1- Những điểm yếu của xí nghiệp 59
2.3.2.2- Thách thức đối với xí nghiệp 60
Chương 3: Phương hướng phát triển và các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 62
3.1- Định hướng phát triển của xí nghiệp 62
3.2- Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 65
3.2.1- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 65
3.2.2- Thực hiện tốt công tác nguồn hàng 69
3.2.3- Đánh giá đúng hiệu quả do hoạt động xuất khẩu đem lại. 71
3.2.4- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đa ngành 71
3.2.5- Các giải pháp về vốn kinh doanh 72
3.2.6- Hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu 73
3.2.7- Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi 74
3.2.8- Đẩy mạnh tham gia thương mại điện tử tại xí nghiệp trong tiến trình hội nhập. 74
Kết luận 79
Tµi liÖu tham kh¶o 80
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-luan_van_hoat_dong_kinh_doanh_xuat_khau_tai_xi_ngh.VGJfunZDJF.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-47849/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài có lợi thế nhiều về tài chính, nghệ thuật tiếp thị, được hưởng chính sách ưu đãi, thâm nhập sâu vào thị trường xuất khẩu tạo sự cạnh tranh gay gắt và không cân sức.
Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn thì xí nghiệp cũng có những thuận lợi nhất định trong đó phải kể đến khả năng được nhà nước cấp hạn ngạch xuất nhập khẩu mà với hạn ngạch này thì xí nghiệp có quyền kinh doanh và khống chế về giá cả một số mặt hàng nhất định. Bên cạnh đó nhà nước đang có những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát buôn lậu và gian lận thương mại. Đây là một dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của xí nghiệp trong các năm tới.
2.2.4- Kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp giai đoạn 1999-2002
Mặc dù hoạt động xuất khẩu có vị trí quan trọng trong số các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Song mấy năm trở lại đây hoạt động này đang gặp phải một số khó khăn nhất định mà nguyên nhân của nó thì không thể giải quyết nhanh chóng được. Đứng trước rất nhiều khó khăn đã và đang diễn ra, hoạt động xuất khẩu vẫn đạt được một số thành tựu quan trọng để ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế đất nước nói chung và xí nghiệp nói riêng.
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp
Năm
1999
2000
2001
2002
Xuất
Khẩu
Giá trị
400.000
255.988
3.264.503
3.749.627
Tốc độ tăng
.................
-36%
1175%
14,8%
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp giai đoạn 1999-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy xu hướng chung là kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 1999-2002 ngoại trừ năm 2000 không những kim ngạch xuất khẩu không tăng mà còn giảm bởi nguyên nhân: sau năm 1999 mức độ hoàn thành kế hoạch đạt thấp do đó bước sang năm 2000 xí nghiệp đã đặt kế hoạch về kim ngạch xuất khẩu là không cao(250.000 USD). Thêm vào đó là việc xí nghiệp rút ra khỏi thị trường xuất khẩu hàng nông sản, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp trong năm 2000.
Sang năm 2001, xí nghiệp đã quyết định đầu tư một cách mạnh mẽ vào hoạt động xuất khẩu với sự gia nhập của 2 loại mặt hàng mới là thủ công mỹ nghệ và hoá chất cùng với sự xuất khẩu trở lại của mặt hàng nông sản nên kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp đã tăng một cách đột biến.
Ngoài ra, sau năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt thấp, xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp dưới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, ban giám đốc xí nghiệp đã có định hướng đúng đắn, nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, có biện pháp tích cực, chủ động trong công tác kinh doanh nên bước đầu kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác, nguyên nhân của việc kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 10 lần so với năm 2000 còn do việc xí nghiệp đã quyết định đầu tư một lượng vốn lớn cho hoạt động xuất khẩu, và dần coi hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp.
Năm 2002, xí nghiệp tiếp tục đầu tư vào một số mặt hàng chủ lực(mặt hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất) nên kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng và có xu hướng tăng cao trong các năm tiếp theo.
2.2.5- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp
Trong những năm đầu thập kỷ 90 khi nhà nước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh tế và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu, vì vậy hoạt động xuất khẩu trở nên đa dạng và phong phú hơn. Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu có sự biến đổi theo sự chuyển đổi cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa. Tỷ trọng hàng công nghiệp tăng lên tương đối và giảm tỷ trọng các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản. Tốc độ tăng trưởng cao từ năm 1990-1999, nhất là các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu đã thúc đẩy công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành hướng về xuất khẩu nó trực tiếp tạo ra sản phẩm xuất khẩu ngày càng lớn về số lượng và phong phú, đa dạng về chủng loại, tiến bộ về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, làm cho nhiều sản phẩm nông nghiệp được xuất khẩu.
Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp với vai trò kinh doanh xuất nhập khẩu các nguồn hàng trên thị trường trong và ngoài nước, trong những năm qua đã đạt được những tiến bộ trên lĩnh vực hoạt động xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp có nhiều thay đổi theo cơ cấu ngành xuất khẩu được khuyến khích của nhà nước. Giá trị xuất khẩu đã tăng nhanh qua các năm.
Từ khi xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp được thành lập và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp đã đẩy mạnh xuất khẩu từng bước thiết lập chiếm lĩnh các thị trường xuất khẩu trên thế giới. Với đặc tính là một doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, tình hình thực hiện kế hoạch doanh số xuất khẩu của công ty phụ thuộc khá nhiều vào những biến động của các thị trường xuất khẩu.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp
Năm 1999, khu vực mới thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Nhưng do ảnh hưởng của nó vẫn còn, thêm vào đó đây là 1 năm tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế việt nam với tốc độ tăng trưởng gdp 4,5% nên xí nghiệp chỉ đạt 83,33% kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên, đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng cho đà tăng trưởng của các năm tiếp theo. Để đạt được tổng kim ngạch xuất khẩu 400.000 USD bằng 83,33% kế hoạch cả năm thì phải kể đến mức độ hoàn thành kế hoạch của một số mặt hàng tạm nhập tái xuất (89,93%) và mặt hàng gia công (85,65%). Song bên cạnh đó do sự biến động mạnh của thị trường thế giới nên mặt hàng nông sản của Việt Nam bị rớt giá vì kém về chất lượng cũng như mẫu mã chủng loại hàng hoá nên mức độ hoàn thành kế hoạch đạt mức tăng trưởng thấp chỉ đạt 61,78% tương ứng với 42.600 USD.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực làm cho sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của xí nghiệp nói riêng bị yếu đi trên thị trường quốc tế. Trong năm 1999, hoạt động xuất khẩu của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do xu hướng biến động của thị trường thế giới, xí nghiệp bị mất đi nhiều hợp đồng xuất khẩu. Do vậy, khối lượng hàng hoá xuất khẩu giảm xút. Trong năm này ngoài mặt hàng tạm nhập tái xuất và m...
Download miễn phí Luận văn Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp - Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận của kinh doanh xuất khẩu 3
1.1- Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 3
1.2- Vai trò của xuất khẩu 4
1.2.1- Đối với nền kinh tế thế giới 4
1.2.2- Đối với nền kinh tế quốc gia 5
1.2.3- Đối với các doanh nghiệp: 9
1.3- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 10
1.3.1- Các yếu tố khách quan 10
1.3.2- Các yếu tố chủ quan 11
1.4- Nội dung hoạt động xuất khẩu ở các doanh nghiệp 14
1.4.1. Nghiên cứu thị trường 14
1.4.2- Lập phương án kinh doanh 16
1.4.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu. 17
1.4.4. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng. 18
1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 19
1.4.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 19
1.5- Cơ sở lý thuyết cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 24
2.1- Khái quát về xí nghiệp sản suất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 24
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 24
2.1.2- Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp. 25
2.1.2.1- Chức năng kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp 25
2.1.2.2- Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp 25
2.1.3- Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp 26
2.2- Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp 28
2.2.1- Nguồn vốn. 28
2.2.2- Nguồn nhân lực. 31
2.2.3- Đối thủ cạnh tranh. 31
2.2.4- Kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp giai đoạn 1999-2002 32
2.2.5- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp 34
2.2.6- Thị trường xuất khẩu 43
2.2.7- cách kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp 47
2.2.8. Quy trình xuất khẩu của xí nghiệp. 48
2.3- Đánh giá chung về hoạt động Kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp. 51
2.3.1- Những điểm mạnh và cơ hội của xí nghiệp 51
2.3.1.1- Những điểm mạnh 51
2.3.1.2- Các cơ hội của xí nghiệp 57
2.3.2- Những điểm yếu và thách thức của xí nghiệp 59
2.3.2.1- Những điểm yếu của xí nghiệp 59
2.3.2.2- Thách thức đối với xí nghiệp 60
Chương 3: Phương hướng phát triển và các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 62
3.1- Định hướng phát triển của xí nghiệp 62
3.2- Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp 65
3.2.1- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 65
3.2.2- Thực hiện tốt công tác nguồn hàng 69
3.2.3- Đánh giá đúng hiệu quả do hoạt động xuất khẩu đem lại. 71
3.2.4- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đa ngành 71
3.2.5- Các giải pháp về vốn kinh doanh 72
3.2.6- Hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu 73
3.2.7- Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi 74
3.2.8- Đẩy mạnh tham gia thương mại điện tử tại xí nghiệp trong tiến trình hội nhập. 74
Kết luận 79
Tµi liÖu tham kh¶o 80
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-luan_van_hoat_dong_kinh_doanh_xuat_khau_tai_xi_ngh.VGJfunZDJF.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-47849/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
hà nước bị quản lý chặt trong khi các công ty tư nhân làm không cần xin phép. Một văn phòng thay mặt nước ngoài tranh thủ kinh doanh “từ gốc đến ngọn” trong thị trường nội địa ngày càng làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt, nhiều rủi ro, lợi nhuận có xu hướng ngày càng thấp. Tình trạng buôn lậu còn nhiều nên nhiều mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp không cạnh tranh được. Nguồn cung ứng hàng xuất khẩu cũng như mạng lưới tiêu thụ hàng xuất khẩu bị phân tán thường thông qua nhiều đầu mối quản lý cũng như việc kinh doanh thiếu thông tin đầy đủ chính xác gây khó khăn cho việc thanh toán.Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài có lợi thế nhiều về tài chính, nghệ thuật tiếp thị, được hưởng chính sách ưu đãi, thâm nhập sâu vào thị trường xuất khẩu tạo sự cạnh tranh gay gắt và không cân sức.
Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn thì xí nghiệp cũng có những thuận lợi nhất định trong đó phải kể đến khả năng được nhà nước cấp hạn ngạch xuất nhập khẩu mà với hạn ngạch này thì xí nghiệp có quyền kinh doanh và khống chế về giá cả một số mặt hàng nhất định. Bên cạnh đó nhà nước đang có những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát buôn lậu và gian lận thương mại. Đây là một dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của xí nghiệp trong các năm tới.
2.2.4- Kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp giai đoạn 1999-2002
Mặc dù hoạt động xuất khẩu có vị trí quan trọng trong số các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Song mấy năm trở lại đây hoạt động này đang gặp phải một số khó khăn nhất định mà nguyên nhân của nó thì không thể giải quyết nhanh chóng được. Đứng trước rất nhiều khó khăn đã và đang diễn ra, hoạt động xuất khẩu vẫn đạt được một số thành tựu quan trọng để ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế đất nước nói chung và xí nghiệp nói riêng.
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp
Năm
1999
2000
2001
2002
Xuất
Khẩu
Giá trị
400.000
255.988
3.264.503
3.749.627
Tốc độ tăng
.................
-36%
1175%
14,8%
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp giai đoạn 1999-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy xu hướng chung là kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 1999-2002 ngoại trừ năm 2000 không những kim ngạch xuất khẩu không tăng mà còn giảm bởi nguyên nhân: sau năm 1999 mức độ hoàn thành kế hoạch đạt thấp do đó bước sang năm 2000 xí nghiệp đã đặt kế hoạch về kim ngạch xuất khẩu là không cao(250.000 USD). Thêm vào đó là việc xí nghiệp rút ra khỏi thị trường xuất khẩu hàng nông sản, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp trong năm 2000.
Sang năm 2001, xí nghiệp đã quyết định đầu tư một cách mạnh mẽ vào hoạt động xuất khẩu với sự gia nhập của 2 loại mặt hàng mới là thủ công mỹ nghệ và hoá chất cùng với sự xuất khẩu trở lại của mặt hàng nông sản nên kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp đã tăng một cách đột biến.
Ngoài ra, sau năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt thấp, xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp dưới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, ban giám đốc xí nghiệp đã có định hướng đúng đắn, nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, có biện pháp tích cực, chủ động trong công tác kinh doanh nên bước đầu kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác, nguyên nhân của việc kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 10 lần so với năm 2000 còn do việc xí nghiệp đã quyết định đầu tư một lượng vốn lớn cho hoạt động xuất khẩu, và dần coi hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp.
Năm 2002, xí nghiệp tiếp tục đầu tư vào một số mặt hàng chủ lực(mặt hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất) nên kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng và có xu hướng tăng cao trong các năm tiếp theo.
2.2.5- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp
Trong những năm đầu thập kỷ 90 khi nhà nước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh tế và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu, vì vậy hoạt động xuất khẩu trở nên đa dạng và phong phú hơn. Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu có sự biến đổi theo sự chuyển đổi cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa. Tỷ trọng hàng công nghiệp tăng lên tương đối và giảm tỷ trọng các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản. Tốc độ tăng trưởng cao từ năm 1990-1999, nhất là các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu đã thúc đẩy công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành hướng về xuất khẩu nó trực tiếp tạo ra sản phẩm xuất khẩu ngày càng lớn về số lượng và phong phú, đa dạng về chủng loại, tiến bộ về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, làm cho nhiều sản phẩm nông nghiệp được xuất khẩu.
Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp với vai trò kinh doanh xuất nhập khẩu các nguồn hàng trên thị trường trong và ngoài nước, trong những năm qua đã đạt được những tiến bộ trên lĩnh vực hoạt động xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp có nhiều thay đổi theo cơ cấu ngành xuất khẩu được khuyến khích của nhà nước. Giá trị xuất khẩu đã tăng nhanh qua các năm.
Từ khi xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp được thành lập và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp đã đẩy mạnh xuất khẩu từng bước thiết lập chiếm lĩnh các thị trường xuất khẩu trên thế giới. Với đặc tính là một doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, tình hình thực hiện kế hoạch doanh số xuất khẩu của công ty phụ thuộc khá nhiều vào những biến động của các thị trường xuất khẩu.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp
Năm 1999, khu vực mới thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Nhưng do ảnh hưởng của nó vẫn còn, thêm vào đó đây là 1 năm tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế việt nam với tốc độ tăng trưởng gdp 4,5% nên xí nghiệp chỉ đạt 83,33% kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên, đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng cho đà tăng trưởng của các năm tiếp theo. Để đạt được tổng kim ngạch xuất khẩu 400.000 USD bằng 83,33% kế hoạch cả năm thì phải kể đến mức độ hoàn thành kế hoạch của một số mặt hàng tạm nhập tái xuất (89,93%) và mặt hàng gia công (85,65%). Song bên cạnh đó do sự biến động mạnh của thị trường thế giới nên mặt hàng nông sản của Việt Nam bị rớt giá vì kém về chất lượng cũng như mẫu mã chủng loại hàng hoá nên mức độ hoàn thành kế hoạch đạt mức tăng trưởng thấp chỉ đạt 61,78% tương ứng với 42.600 USD.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực làm cho sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của xí nghiệp nói riêng bị yếu đi trên thị trường quốc tế. Trong năm 1999, hoạt động xuất khẩu của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do xu hướng biến động của thị trường thế giới, xí nghiệp bị mất đi nhiều hợp đồng xuất khẩu. Do vậy, khối lượng hàng hoá xuất khẩu giảm xút. Trong năm này ngoài mặt hàng tạm nhập tái xuất và m...