minh852002n

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1 Hoạt động của công ty chứng khoán. 3
1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán. 3
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán. 5
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành 5
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư 6
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán 6
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính: 6
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường 7
1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán. 8
1.1.3.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán 8
1.1.4.2. Các hoạt động phụ trợ 15
1.2 Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 15
1.2.1 Các khái niệm 15
1.2.2 Điều kiện để phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán 16
1.2.4.1. Điều kiện khách quan 16
1.2.4.2. Điều kiện chủ quan 18
1.2.3 Các phương pháp phân tích đầu tư chứng khoán. 19
1.2.3.1. Phương pháp cơ bản 19
1.2.3.2. Phương pháp kỹ thuật 23
1.2.4 Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA. 27
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 27
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 27
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động. 29
1.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong thời gian qua. 31
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 31
2.2.1.1 Hoạt động mô giới 33
2.2.1.2 Hoạt động tự doanh. 35
2.2.1.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. 37
2.2.1.4 Hoạt động tư vấn. 39
2.2.1.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 42
2.2.1.6 Hoạt động lưu ký chứng khoán 43
2.3 Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 44
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 44
2.2.3.1 Cơ sở hình thành và triển khai hoạt động tư phân tích đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt 44
2.2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 47
2.3.2 Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt. 47
2.3.2.1. Quy trình lập báo cáo phân tích. 50
2.3.2.2 Nội dung chính các báo cáo phân tích thị trường tại BVSC 52
2.3.2.3 Nội dung các báo cáo phân tích ngành và doanh nghiệp. 53
2.3.3 Kết quả của hoạt đông phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 55
2.3.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt 56
2.3.4.1 Ưu điểm. 56
2.2.4.2 Mặt hạn chế. 59
2.2.4.3 Nguyên nhân 60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO VIỆT 63
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong tương lai 63
3.1.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 63
3.1.2 Định hướng cho các hoạt động cơ bản của công ty 63
3.2 Định hướng phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC trong thời gian tới 65
3.2.1 Định hướng phát triển hoạt động phân tích tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC 65
3.2.2 Những khó khăn mà BVSC gặp phải khi tiến hành phát triển hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 67
3.3 Giải pháp đối với hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian tới 68
3.3.1. Xây dựng cấu trúc của báo cáo phân tích 68
3.3.2. Cấu trúc báo cáo phân tích dựa vào đối tượng cung cấp 68
3.3.3 VÒ quy tr×nh lËp b¸o c¸o ph©n tÝch ®Çu t­ chøng kho¸n 69
3.3.4. Xây dựng nguồn dữ liệu cho hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán. 70
3.3.4.1 Các trang web 71
3.3.4.3 Các tạp chí chuyên ngành 72
3.2.5. Phát triển các hoạt động tư vấn, phân tích 73
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích 73
3.2.7. Thiết lập kênh liên kết với các công ty chứng khoán khác, tổ chức niêm yết và nhà đầu tư 74
3.4 Một số kiến nghị. 75
3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan. 75
3.4.1.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán 75
3.4.1.2.Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường. 75
3.4.1.3 Với các Bộ ngành có liên quan 76
3.4.2. Kiến nghị đối với ủy ban chứng khoán nhà nước 77
3.4.2.1. Về hoạt động công bố thông tin 77
3.4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán 78
3.4.2.3. Xúc tiến đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và niêm yết các Tổng công ty nhà nước, các NHTM quốc doanh trên sàn giao dịch 79
3.4.3 Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán bảo Việt 79
3.4.3.1.Nâng cao tiềm lực tài chính cho BVSC 79
3.4.3.2. .Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên phân tích tại BVSC 80

KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82


2.2.1.2 Hoạt động tự doanh.
Theo Luật Chứng khoán, tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hay bán chứng khoán cho chính mình. Đây là hoạt động bắt buộc phải có nếu công ty muốn triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khóan , theo Điều 60 Luật Chứng khóan 2007.
Hoạt động tự doanh chưa phải là môt thế mạnh của công ty. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tự doanh còn khá khiêm tốn. Năm 2005 hoạt động này chỉ mang về hơn 1,7 tỷ đồng doanh thu chiếm 7,7% tổng doanh thu. Năm 2006 doanh thu từ tự doanh tăng lên 18,7 tỷ (22,71%) và năm 2007 hoạt động này có sự tăng trưởng mạnh, doanh thu lên tới 143,1 tỷ đồng (39,11%) – tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Năm 2008, các chỉ số trên TTCKVN giảm điểm liên tục, hoạt động tự doanh của công ty đã gặp rất nhiều khó khăn nên tình trạng thua lỗ trong hoạt động này là không thể tránh khỏi. Doanh thu từ hoạt động tự doanh trong năm 2008 của toàn công ty là 31,993 tỷ đồng. Chỉ bằng 40% so với kế hoạch. Riêng thu nhập cổ tức, trái tức và lợi tức chứng chỉ quỹ đầu ta trong năm 2008 mang lại kết quả tốt đạt 50,882 tỷ đồng, tương đương 137,9% kế hoạch năm.
Bảng 2.5 Doanh thu hoạt động tự doanh ( Nguồn bản cáo bạch năm 2008 của BVSC )
Nếu so sánh với một số các công ty chứng khóan khác cũng đã hoạt động hơn 5 năm trên thị trường chứng khóan thì tỷ trọng này còn khiêm nhường. Ví dụ như SSI, công ty chứng khóan Sài Gòn được thành lập từ năm 2000, hoạt động tự doanh luôn chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên, do SSI có mức vốn điều lệ tăng trưởng khá cao và cao hơn nhiều so với BVSC nên công ty có điều kiện kinh doanh với quy mô lớn.
(đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 2.6 Mức vốn điều lệ của SSI và BVSC – (Nguồn: Bản cáo bạch của SSI và BVSC)
2.2.1.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Theo Luật Chứng khóan, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hay mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hay hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Do hoạt động bảo lãnh được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển dài hạn của công ty nên tỷ trọng doanh thu từ hoạt động này của BVSC là tương đối cao so với các công ty chứng khóan khác. Đồng thời, BVSC cũng là công ty chiếm thị phần bảo lãnh lớn nhất ở Việt Nam. Năm 2005, doanh thu từ bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn nhất hơn 45%, tương đương với 10,1 tỷ. Năm 2006, BVSC vinh dự là đơn vị dẫn đầu về bảo lãnh phát hành cổ phiếu với thị phần khoảng 70% nhờ vào kết quả kinh doanh rất tốt của hoạt động này. Năm 2006 BVSC đã tiến hành bảo lãnh cho 10 đợt phát hành với giá trị bảo lãnh lên tới 928 tỷ đồng với các hợp đồng bảo lãnh lớn như: Bảo lãnh phát hành cho cong ty cổ phần giấy hải Phòng với tổng giá trj bảo lãnh trên 80 tỷ đồng bảo lãnh phát hành cho công ty cổ phần nhựa Bình Minh với tổng giá trị là 100 tỷ đồng….Doanh thu bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành đạt trên 32 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2005. cũng trong năm 2006, mặc dù doanh thu từ bảo lãnh nhưng tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ này giảm hẳn chỉ còn chiếm 15%-16,8%. Tuy nhiên nếu so sánh với công ty chứng khóan Sài Gòn thì tỷ lệ này chỉ chiếm dưới 10%. Trên đồ thị về thị phần hoạt động bảo lãnh của các công ty chứng khoán ở Việt Nam, BVSC luôn chiếm thị phần tương đối lớn trong hai năm 2005 và 2006. Nếu như năm 2005 BVSC chiếm 25% và chỉ đứng sau công ty chứng khóan của Ngân hàng ngoại thương, thì đến năm 2006, BVSC đã dẫn đầu với thị phần chiếm 26%.
Trong năm 2007, thị trường chứng khoán có nhiều biến động nên các doanh nghiệp đã chọn hình thức bảo lãnh phát hành trong quá trình phát hành thêm cổ phiếu nhằm đảm bảo khả năng thành công cao nhất của đợt phát hành. Nắm bắt thời cơ, BVSC đã đẩy mạnh hoạt động tư vấn kết hợp với bảo lãnh phát hành cho rất nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau với tổng doanh thu thừ hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành lên đén 52 tỷ đồng và giá trị bảo lãnh phát hành lên tới 4.456 tỷ đồng.
Năm 2008, cùng với xu hướng chung của thị trường, hoạt đọng bảo lãnh phát hành diễn ra rất hạn chế. Hoạt động tiếp nhận đăng ký bán đấu giá của doanh nghiệp cũng không thu được kết quả như mong muốn. Tính chung doanh thu của các hoạt động bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành thực hiện năm 2008 là 11,609 tỷ đồng
(đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 2.7 Doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành và đại lý đấu giá – (Nguồn: Bản cáo bạch của SSI và BVSC)
Là một thành viên của Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, BVSC có ưu thế về uy tín và duy trì được nhiều mối quan hệ đối tác. Điều này giúp công ty ký được nhiều hợp đồng bảo lãnh với các khách hàng lớn, ví dụ như công ty cổ phần sữa Việt Nam và công ty cổ phần Nhựa Bình Minh. Ngoài ra, BVSC còn tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, ví dụ như đợt phát hành 600 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
2.2.1.4 Hoạt động tư vấn.
Theo Luật Chứng khóan, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Với các hình thức tư vấn phong phú và đa dạng, BVSC đã duy trì một thị phần khá ổn định cho mình trên thị trường tư vấn ở Việt Nam mặc dù thị phần của BVSC không phải là cao so với các công ty chứng khoán khác. Điều này thể hiện ở việc thị phần của BVSC không có biến động lớn trong các năm 2005 và 2006. Năm 2005, thị phần của BVSC là 19% chiếm tỷ trọng cao nhất, đến năm 2006, BVSC rút xuống vị trí thứ 3 (17%) sau công ty chứng khóan Sài Gòn và công ty chứng khóan của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BSC). Về mặt giá trị, doanh thu từ hoạt động tư vấn không có biến động nhiều qua các năm, từ năm 2005 đến hết năm 2007, hoạt động này mang lại khoảng 4-6 tỷ đồng doanh thu, vì vậy tỷ trọng doanh thu từ tư vấn giảm mạnh theo các năm. Năm 2005 doanh thu hoạt động này chiếm 18% thì năm 2006 chỉ còn 8% và năm 2007 là 1,7%.
Năm 2006, BVSC đã thự hiện 31 hợp đồng tư vấn cổ phần hóa và chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, 35 hợp đồng tư vấn tài chính, phát hành chứng khoán và tư vẫn niêm yết. Các hợp đồng tư vấn này đã mang lại cho BVSC doanh thu 6,5 tỷ đồng.
Với những kinh nghiệp tích lũy trong nhiều năm qua với việc triển khai tư vấn cho hàng trăm đơn vị, cùng với khả năng triển khai đồng bộ các nghiệp vụ tư vấn. Năm 2007 BVSC vẫn tiếp tục phát huy những lợi thế đó để đẩy mạnh hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp từ tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành và niêm yết chứng khoán, tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh ...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

luongpham

New Member
Re: [Free] Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt

anh chị cho e xin link download với ạ?
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top