Sorrell

New Member

Download Tiểu luận Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội và vấn đề xây dựng hình thái kinh tế- xã hội ở Việt Nam miễn phí





Mục lục
Phần I Lời mở đầu 1
Phần II Nội dung 3
I Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội 3
1 Hình thái kinh tế- xã hội 3
2 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên 4
a Lực lượng sản xuất 4
b Quan hệ sản xuất 9
c Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất 10
d Kiến trúc thượng tầng trong hình thái kinh tế - xã hội 14
e Các quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình và các sinh hoạt xã hội khác 17
II Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế- xã hội ở Việt Nam 19
1 Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam 19
2 Các hình thức đổi mới 21
Phần III Kết luận 24
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vào chế độ xã hội. Lực lượng sản xuất quyết định cách thức và trình độ chinh phục của con người.
+Qúa trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao giờ cũng bắt đầu từ dân số, muốn có lực lượng sản xuất thì tất nhiên phải có dân số, dân số đông thì lực lượng sản xuất lớn mạnh. Nhưng dân số làm sao phải phù hợp với đất nước, không quá đông, quá ít mà phải vừa đủ thì việc làm mới đáp ứng đủ với lực lượng sản xuất ... còn nếu thiếu việc làm thì lực lượng sản xuất sẽ thừa. Vậy muốn lực lượng sản xuất đủ phù hợp với đất nước thì phải kìm hãm dân số phát triển với những nước đông dân và khuyến khích sinh đẻ dân số với những nước có dân số ít. Vì lực lượng sản xuất là nhân tố chính của hình thái kinh tế xã hội .
+ Những lực lượng sản xuất được tạo ra bằng năng lực thực tiễn của con người, song không phải con người làm ra theo ý muốn chủ quan. Bản thân năng lực thực tiễn của con người cũng bị quy định bởi nhiều điều kiện khách quan nhất định. Người ta làm ra lực lượng sản xuất của mình dựa trên những lực lượng sản xuất đã đạt được trong mọi hình thái kinh tế- xã hội đã có sẵn do thế hệ trước tạo ra. Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, lực lượng sản xuất bao gồm:
- Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động .
- Người lao động với kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
+ Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất , được con người sử dụng mới là đối tượng lao động trực tiếp. Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan với việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất.
+ Tư liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động, chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con người vào đối tượng lao động.
+ Trình độ phát triển của tư liệu lao động chủ yếu là công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, là cơ sở xác định trình độ phát triển của sản xuất, là tiêu chuẩn để khác nhau giữa thời đại kinh tế. Đối với mỗi thế hệ mới, những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành điểm xuất phát của sự phát triển tương lai.
Vì vậy những tư liệu đó là kế tục của lịch sử chính những tính chất và trình độ kỹ thuật của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách quan tính chất và trình độ quan hệ sản xuất, do đó xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế- xã hội như một quá trình lịch sử - tự nhiên .
+ Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bước nhảy vọt lớn trong lực lượng sản xuất. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản xuất, tạo ra những ngành sản xuất mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một thể thống nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi. Người lao động trong lực lượng sản xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay, mà bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất.
- Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Lực lượng sản xuất, một mặt là cách sản xuất, là yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao.
b) Quan hệ sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất được gọi là quan hệ sản xuất.
+ Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội , tính vật chất của quan hệ sản xuất được biểu hiện ở chỗ chúng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác, không có những mối quan hệ đó thì không thành xã hội và không có quy luật xã hội . Mỗi hình thái kinh tế lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất là bộ xương của cơ thể xã hội nó bao gồm các mối quan hệ của quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế của mỗi hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
+ Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây:
- Các quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất.
- Các quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất.
- Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
+Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ vơí nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả các quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
+ Trong các hình thái kinh tế - xã hội mà loài người đã từng trải qua, lịch sử đã được chứng kiến sự tồn tại của hai loại hình thức sở hữu cơ bản đối với tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.
+ Đương nhiên, để cho sở hữu về tư liệu sản xuất không trở thành " vô chủ" có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác định chủ thể sở hữu và sử dụng đối với những tư liệu sản xuất nhất định.
+ Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong một cách sản xuất nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất thống trị trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội quyết định tính chất và bộ mặt hình thái kinh tế- xã hội ấy. Vì vậy, khi nghiên cứu, xem xét tính chất của một hình thái xã hội nào thì không thể chỉ nhìn ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà còn phải xét đến tính chất của các quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất chính là mặt thứ hai của cách sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.
Những quan hệ sản xuất lỗi thời được xoá bỏ và được thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn và hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn ra đời. Như vậy sự xu...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top