thienduong_khongtinhyeu34
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1. Đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát truyển của xí nghiệp. 3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 4
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 5
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: 7
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 7
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì. 7
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 8
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ. 8
3. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của xí nghiệp sản xuất bao bì. 8
3.1. Mô hình tổ chức phòng kế toán của xí nghiệp. 8
3.2. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại xí nghiệp. 9
2.3. Chế độ kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì 10
PHẦN II. THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 19
2.1. Những vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An 19
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 19
2.1.2. Đối tượng tính giá thành 19
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28
2.2.2.1. Tiền lương 28
2.2.2.2. Các khoản trích theo lương 29
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 35
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm 42
2.2.4.1. Tính giá cho sản phẩm hoàn thành 42
2.2.4.2. Tính giá thành sản phẩm dở dang 44
PHẦN III 46
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGHỆ AN 46
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì 46
3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bao bì 47
3.2.1. Ưu điểm: 47
3.2.2. Những tồn tại 48
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì tại xí nghiệp sản xuất Bao bì 50
3.3.1. Vai trò và yêu cầu của việc hoàn thiện 50
3.3.2. Các giải pháp 53
3.3.2.1. Nội dung và phương pháp xác định các khoản mục chi phí 54
3.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục 56
3.3.3.3. Tính giá thành sản phẩm bao bì 60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của nhà nước, một mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng cũng như tiềm lực của mình. mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. để đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. trên thực tế, ở các doanh nghiệp kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
qua thời gian tìm hiểu thực tế ở xí nghiệp sản xuất bao bì tỉnh nghệ an. với mong muốn tìm hiểu cũng như áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế nên em đã chọn đề tài kế toán chi sản xuât và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì tỉnh nghệ an" làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
đề đài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần:
phầni: khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sản xuất bao bì nghệ an
phần ii: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì nghệ an
phần iii: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an
đề tài có phạm vi tương đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán, quản lý tài chính lại rộng lớn. nên trong phạm vi kiến thức cũng như thời gian thực tế còn nhiều hạn chế, em chỉ đưa ra một số vấn đề cơ bản nhất. em rất mong muốn qua bài viết này, em được đóng góp những ý kiến của mình vào công việc chung của nghề kế toán và hoàn thiện tốt hơn việc tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì nghệ an.
mặc dù đã cố gắng trong bài viết nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, cô chú trong xí nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
em xin chân thành Thank thầy giáo nguyễn quốc trung, giám đốc xí nghiệp nguyễn khắc tuỵ, kế toán trưởng doãn thị hiền đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập.
phần i: khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất
bao bì -nghệ an
1. đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh.
1.1. quá trình hình thành và phát truyển của xí nghiệp.
xí nghiệp sản xuất bao bì của công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an. được thành lập ngày 28/12/2004 theo quyết định số 5017 qđ/ub dm dn của ubnd tỉnh nghệ an.
trên cơ sở chuyển đổi từ công ty xuất nhập khẩu nghệ an thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an
xí nghiệp sản xuất bao bì là một trong bẩy đơn vị thành viên thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an.
trước tình hình kinh tế thị trường phát triển như vũ bão hiện nay. và để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh để sản phẩm cũng như mặt hàng của xi nghiệp có chỗ đứng trên thị trường trong nứơc cũng như cạnh tranh được với sản phẩm của nứơc ngoài trong thời hội nhập kinh tế, xí nghiệp được đổi tên thành xí nghiệp sản xuất bao bì là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc. sử dụng con dấu riêng.tên dao dịch chính thức là xí nghiệp sản xuất bao bì, xí nghiệp đóng tại số 50 nguyễn trãi – thành phố vinh – tỉnh nghệ an.
đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên hành nghề, nhiệt và được sự quan tâm chỉ đạo của hội đồng quản trị ban giám đốc công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an đã dẫn dắt xí nghiệp, từng bứơc đi lên, đội ngũ công nhân viên của xí nghiệp là 61 người
trong đó:
- đại học 2 người
trung cấp 10 người
công nhân sản xuất 49 người
đã tạo cho xí nghiệp hoạt động thường xuyên và theo một quy trình liên tục đạt năng xuất lao động cao.
1.2. đặc điểm hoạt động kinh doanh.
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp rất đặc biệt, kế hoạch sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khác, sản phẩm làm ra của xí nghiệp có thể mang bán ra trên thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng.
xí nghiệp lấy việc đổi mới thiết bị công nghệ làm trung tâm lấy thị trường để làm định hướng, lấy tăng trưởng để làm động lực, lấy chất lượng làm cam kết với khách hàng và tạo lợi nhuận tối đa làm mục tiêu phát triển. luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương châm:
chất lượng sản phẩm là sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp.
giao hàng đủ số lượng, đúng thời gian là danh dự uy tín của xí nghiệp.
giá cả luôn hợp lý, thể hiện năng lực cạnh tranh trên thị trường.
xí nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng như bao bì pe, pp, bao ươm cây, băng dán, thùng carton, giấy cuộn, giấy bóng kính…
những sản phẩm của xí nghiệp da dạng về kích thước cũng như mẫu mã, khi tung ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá rất cao, sản phẩm nhằm phục nhu cầu tiêu dùng cũng như xuất khẩu ra thị trường các nước lân cận như: campuchia, lào… vì sản phẩm của xí nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng cao nên tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp những năm qua tương đối tốt, xí nghiệp không ngừng phát triển cả chiều sau lẫn chiều rộng, do vậy sản lượng doanh thu vốn kinh doanh của xí nghiệp ngày càng cao tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân trong xi nghiệp. bên cạnh đó xí nghiệp cũng thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ với nhà nước những mặt tích cực đó được thể hiện qua chỉ số sau.
stt
chỉ tiêu
năm 2004
năm 2005
năm 2006
1
doanh thu
9.381.586.507
11.429.579.000
21.892.618.115
2
lợi nhuận
70.802.295
85.480.500
90.295.755
3
nộp ngân sách nhà nước
921.195.299
879.604.954
952.015.181
4
vốn kinh doanh
925.993.289
1.558.887.308
1.983.555.173
5
thu nhập bình quân người/tháng
900.000
950.000
1.000.000
qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của xn ngày càng mở rộng điều đó được thể hiện qua vốn kinh doanh của xn ngày càng tăng do đó doanh thu của xn cũng tăng dẫn đến thu nhập bình quân nguqời trên tháng cũng tăng.điều đó có nghĩa là xn hoạt động sản xuất tốt.
1.2.1. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
để đảm bảo sản xuất có hiệu quản và quản lý sản xuất tốt, xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý bộ máy gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng.
trong cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp giữa lãnh đạo và các phòng ban có mối quan hệ trực tuyến. các phòng ban có vai trò hỗ trợ tham mưu cố vấn cho ban giám đốc giúp cho ban giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược tài chính phù hợp với tình hình phát triển và chạy đua cùng nhịp điệu của nền kinh tế vũ bão như hiện nay. bộ máy quản lý của các tổ chức trong xi nghiệp có vai trò rất quan trọng. nó phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các đơn vị. xí nghiệp có ăn lên làm ra hay không bộ máy quản lý là yếu tố quyết định điều này.
ta có thể khái quát bộ máy quản lý của xí nghiệp sản xuất bao bì như sau.
chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- giám đốc: là người chịu trách nhiệm và quyền lãnh đạo cao nhất ở xí nghiệp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp. giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong xí nghiệp và được phét uỷ quyền cho cấp dưới của mình trong phạm vi cho phét và cũng chịu trách nhiệm trong phạm vi mình uỷ quyền.
- quản đốc: là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và được quyền quyết định các công việc trong phân xưởng do giám đốc uỷ quyền thay mặt giam đốc giải quyết các hoạt động của xí nghiệp khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc giao. có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng.
- phòng kế hoạch vật tư: đảm bảo cho việc cung ứng vật tư để xí nghiệp sản xuất, phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch.
chịu trách nhiệm về nguyên vật liệu, công cụ công cụ sản xuất cũng như các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nhằm tạo cho dây chuyến sản xuất được diễn ra trôi chảy và đạt được hiệu quả sản xuất tối đa.
trong nền kinh tế sôi động như hiện nay, các doanh nghiệp, xí nghiệp trong công ty đều tối đa hoá lợi nhuận và giảm chi phí một cách đáng kể thì kinh doanh nghiệp nào có phòng hoạt động tốt thì doanh nghiệp đó tạo được nhiều lợi nhuận.
- phòng kinh doanh. tham mưu cho giám đốc trong sản xuất kinh doanh trực tiếp quản lý hàng hoá chất lượng sản phẩm tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- phòng kế toán tài vụ: có trách nhiệm về công tác tài chính, tổ chức theo dõi các số liệu kế toán. các sổ sách chứng từ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế.
cân đối thu chi hợp lý, báo cáo kịp thời cho giám đốc về tình hình sử dụng ngồn vốn và tài sản của xí nghiệp. đề ra các kế hoạch về tài chính và các biện pháp thực hiện kịp thời hợp lý.
có quyền từ chối không duyệt chi phí cấp phát các khoản thu chi không đúng nguyên tắc chế độ tài chính của nhà nước, có quyền yêu cầu các bộ phận trong xí nghiệp cung cấp kịp thời những số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp và lực lượng sản xuất của xí nghiệp bố trí đơn giản, phù hợp với quy trình quản lý cũng như đặc điểm sản xuất của xí nghiệp.
1.2.2. đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
các phân xưởng các tổ sản xuất được giao khoán rõ ràng, nên bộ máy quản lý của xí nghiệp phát huy được tối đa trong quá trình lãnh đạo, tăng năng xuất lao động và lực lượng lao động bố trí hợp lý.
sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1. Đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát truyển của xí nghiệp. 3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 4
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 5
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: 7
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 7
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì. 7
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 8
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ. 8
3. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của xí nghiệp sản xuất bao bì. 8
3.1. Mô hình tổ chức phòng kế toán của xí nghiệp. 8
3.2. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại xí nghiệp. 9
2.3. Chế độ kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì 10
PHẦN II. THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 19
2.1. Những vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An 19
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 19
2.1.2. Đối tượng tính giá thành 19
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28
2.2.2.1. Tiền lương 28
2.2.2.2. Các khoản trích theo lương 29
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 35
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm 42
2.2.4.1. Tính giá cho sản phẩm hoàn thành 42
2.2.4.2. Tính giá thành sản phẩm dở dang 44
PHẦN III 46
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGHỆ AN 46
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì 46
3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bao bì 47
3.2.1. Ưu điểm: 47
3.2.2. Những tồn tại 48
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì tại xí nghiệp sản xuất Bao bì 50
3.3.1. Vai trò và yêu cầu của việc hoàn thiện 50
3.3.2. Các giải pháp 53
3.3.2.1. Nội dung và phương pháp xác định các khoản mục chi phí 54
3.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục 56
3.3.3.3. Tính giá thành sản phẩm bao bì 60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của nhà nước, một mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng cũng như tiềm lực của mình. mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. để đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. trên thực tế, ở các doanh nghiệp kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
qua thời gian tìm hiểu thực tế ở xí nghiệp sản xuất bao bì tỉnh nghệ an. với mong muốn tìm hiểu cũng như áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế nên em đã chọn đề tài kế toán chi sản xuât và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì tỉnh nghệ an" làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
đề đài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần:
phầni: khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sản xuất bao bì nghệ an
phần ii: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì nghệ an
phần iii: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an
đề tài có phạm vi tương đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán, quản lý tài chính lại rộng lớn. nên trong phạm vi kiến thức cũng như thời gian thực tế còn nhiều hạn chế, em chỉ đưa ra một số vấn đề cơ bản nhất. em rất mong muốn qua bài viết này, em được đóng góp những ý kiến của mình vào công việc chung của nghề kế toán và hoàn thiện tốt hơn việc tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì nghệ an.
mặc dù đã cố gắng trong bài viết nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, cô chú trong xí nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
em xin chân thành Thank thầy giáo nguyễn quốc trung, giám đốc xí nghiệp nguyễn khắc tuỵ, kế toán trưởng doãn thị hiền đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập.
phần i: khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất
bao bì -nghệ an
1. đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh.
1.1. quá trình hình thành và phát truyển của xí nghiệp.
xí nghiệp sản xuất bao bì của công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an. được thành lập ngày 28/12/2004 theo quyết định số 5017 qđ/ub dm dn của ubnd tỉnh nghệ an.
trên cơ sở chuyển đổi từ công ty xuất nhập khẩu nghệ an thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an
xí nghiệp sản xuất bao bì là một trong bẩy đơn vị thành viên thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an.
trước tình hình kinh tế thị trường phát triển như vũ bão hiện nay. và để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh để sản phẩm cũng như mặt hàng của xi nghiệp có chỗ đứng trên thị trường trong nứơc cũng như cạnh tranh được với sản phẩm của nứơc ngoài trong thời hội nhập kinh tế, xí nghiệp được đổi tên thành xí nghiệp sản xuất bao bì là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc. sử dụng con dấu riêng.tên dao dịch chính thức là xí nghiệp sản xuất bao bì, xí nghiệp đóng tại số 50 nguyễn trãi – thành phố vinh – tỉnh nghệ an.
đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên hành nghề, nhiệt và được sự quan tâm chỉ đạo của hội đồng quản trị ban giám đốc công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an đã dẫn dắt xí nghiệp, từng bứơc đi lên, đội ngũ công nhân viên của xí nghiệp là 61 người
trong đó:
- đại học 2 người
trung cấp 10 người
công nhân sản xuất 49 người
đã tạo cho xí nghiệp hoạt động thường xuyên và theo một quy trình liên tục đạt năng xuất lao động cao.
1.2. đặc điểm hoạt động kinh doanh.
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp rất đặc biệt, kế hoạch sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khác, sản phẩm làm ra của xí nghiệp có thể mang bán ra trên thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng.
xí nghiệp lấy việc đổi mới thiết bị công nghệ làm trung tâm lấy thị trường để làm định hướng, lấy tăng trưởng để làm động lực, lấy chất lượng làm cam kết với khách hàng và tạo lợi nhuận tối đa làm mục tiêu phát triển. luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương châm:
chất lượng sản phẩm là sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp.
giao hàng đủ số lượng, đúng thời gian là danh dự uy tín của xí nghiệp.
giá cả luôn hợp lý, thể hiện năng lực cạnh tranh trên thị trường.
xí nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng như bao bì pe, pp, bao ươm cây, băng dán, thùng carton, giấy cuộn, giấy bóng kính…
những sản phẩm của xí nghiệp da dạng về kích thước cũng như mẫu mã, khi tung ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá rất cao, sản phẩm nhằm phục nhu cầu tiêu dùng cũng như xuất khẩu ra thị trường các nước lân cận như: campuchia, lào… vì sản phẩm của xí nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng cao nên tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp những năm qua tương đối tốt, xí nghiệp không ngừng phát triển cả chiều sau lẫn chiều rộng, do vậy sản lượng doanh thu vốn kinh doanh của xí nghiệp ngày càng cao tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân trong xi nghiệp. bên cạnh đó xí nghiệp cũng thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ với nhà nước những mặt tích cực đó được thể hiện qua chỉ số sau.
stt
chỉ tiêu
năm 2004
năm 2005
năm 2006
1
doanh thu
9.381.586.507
11.429.579.000
21.892.618.115
2
lợi nhuận
70.802.295
85.480.500
90.295.755
3
nộp ngân sách nhà nước
921.195.299
879.604.954
952.015.181
4
vốn kinh doanh
925.993.289
1.558.887.308
1.983.555.173
5
thu nhập bình quân người/tháng
900.000
950.000
1.000.000
qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của xn ngày càng mở rộng điều đó được thể hiện qua vốn kinh doanh của xn ngày càng tăng do đó doanh thu của xn cũng tăng dẫn đến thu nhập bình quân nguqời trên tháng cũng tăng.điều đó có nghĩa là xn hoạt động sản xuất tốt.
1.2.1. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
để đảm bảo sản xuất có hiệu quản và quản lý sản xuất tốt, xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý bộ máy gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng.
trong cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp giữa lãnh đạo và các phòng ban có mối quan hệ trực tuyến. các phòng ban có vai trò hỗ trợ tham mưu cố vấn cho ban giám đốc giúp cho ban giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược tài chính phù hợp với tình hình phát triển và chạy đua cùng nhịp điệu của nền kinh tế vũ bão như hiện nay. bộ máy quản lý của các tổ chức trong xi nghiệp có vai trò rất quan trọng. nó phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các đơn vị. xí nghiệp có ăn lên làm ra hay không bộ máy quản lý là yếu tố quyết định điều này.
ta có thể khái quát bộ máy quản lý của xí nghiệp sản xuất bao bì như sau.
chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- giám đốc: là người chịu trách nhiệm và quyền lãnh đạo cao nhất ở xí nghiệp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp. giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong xí nghiệp và được phét uỷ quyền cho cấp dưới của mình trong phạm vi cho phét và cũng chịu trách nhiệm trong phạm vi mình uỷ quyền.
- quản đốc: là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và được quyền quyết định các công việc trong phân xưởng do giám đốc uỷ quyền thay mặt giam đốc giải quyết các hoạt động của xí nghiệp khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc giao. có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng.
- phòng kế hoạch vật tư: đảm bảo cho việc cung ứng vật tư để xí nghiệp sản xuất, phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch.
chịu trách nhiệm về nguyên vật liệu, công cụ công cụ sản xuất cũng như các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nhằm tạo cho dây chuyến sản xuất được diễn ra trôi chảy và đạt được hiệu quả sản xuất tối đa.
trong nền kinh tế sôi động như hiện nay, các doanh nghiệp, xí nghiệp trong công ty đều tối đa hoá lợi nhuận và giảm chi phí một cách đáng kể thì kinh doanh nghiệp nào có phòng hoạt động tốt thì doanh nghiệp đó tạo được nhiều lợi nhuận.
- phòng kinh doanh. tham mưu cho giám đốc trong sản xuất kinh doanh trực tiếp quản lý hàng hoá chất lượng sản phẩm tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- phòng kế toán tài vụ: có trách nhiệm về công tác tài chính, tổ chức theo dõi các số liệu kế toán. các sổ sách chứng từ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế.
cân đối thu chi hợp lý, báo cáo kịp thời cho giám đốc về tình hình sử dụng ngồn vốn và tài sản của xí nghiệp. đề ra các kế hoạch về tài chính và các biện pháp thực hiện kịp thời hợp lý.
có quyền từ chối không duyệt chi phí cấp phát các khoản thu chi không đúng nguyên tắc chế độ tài chính của nhà nước, có quyền yêu cầu các bộ phận trong xí nghiệp cung cấp kịp thời những số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp và lực lượng sản xuất của xí nghiệp bố trí đơn giản, phù hợp với quy trình quản lý cũng như đặc điểm sản xuất của xí nghiệp.
1.2.2. đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
các phân xưởng các tổ sản xuất được giao khoán rõ ràng, nên bộ máy quản lý của xí nghiệp phát huy được tối đa trong quá trình lãnh đạo, tăng năng xuất lao động và lực lượng lao động bố trí hợp lý.
sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: