Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa thiết thực không chỉ phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu mà còn là tiền đề để tính chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Có thể thấy, yếu tố quyết định giành thắng lợi trong cạnh tranh của sản phẩm tiêu thụ là chất lượng và giá cả. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là ngày càng sản xuất nhiều sản phẩm với chất lượng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Mà chất lượng sản phẩm lại phụ thuộc chính vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu lại chiếm phần lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất. Do vậy, ta khẳng định nguyên vật liệu là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp sản xuất.
Nhận thức được vấn đề trên đồng thời được sự khuyến khích của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề án gồm 2 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp Việt Nam
Do trình độ còn hạn chế, đề án không thể tránh khỏi những thiều sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của cô để đề án của em được hoàn thiện hơn nữa.
Phần I. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
I. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hay tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc… Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật hoá
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất mới dưới dạng tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm
- Việc tiến hành sản xuất có thuận lợi hay không là phụ thuộc rất nhiều vào quá trình cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời, đầy đủ và đúng tiêu chuẩn chất lượng hay không. Quá trình cung cấp sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường.
1.3 Nguyên tắc quản lý nguyên vật liệu - Xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng hoạt động
- Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu
- Xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
- Xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu và thực hiện các nhiệm vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu, kế toán vật tư
- Xây dựng quy chế quản lý nguyên vật liệu.
1.4 Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là hai điều kiện quan trọng luôn đi liền với nhau. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu chính xác kịp thời và đầy đủ sẽ giúp cho ban lãnh đạo nắm được tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, so sánh thực tế với kế hoạch từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, đảm bảo sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hay luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác ké toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán
- Tổ chức hệ thống số sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
- Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến đúng các bộ phận chức năng quản lý NVL.
II. Phân loại, tính giá và tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu
2.1 Phân loại nguyên vật liệu (NVL)
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cáo chức năng, chất lượng của sản phẩm hay được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hay dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than củi, xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
- Thiết bị và vật liệu XDCB: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hay phế liệu thu hồi.
Cách phân loại này đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
* Căn cứ vào nơi sử dụng NVL:
- NVL dùng ở bộ phận sản xuất
. Nguyên vật liệu trực tiếp
. Nguyên vật liệu gián tiếp
- Vật liệu dùng ở bộ phận bán hàng
- Vật liệu dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Vật liệu dùng cho XDCB, SCL TSCĐ
- NVL dùng cho các bộ phận khác
2.2 Tính giá nguyên vật liệu Tính giá NVL là một công tác qaun trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biẻu hiện giá trị của NVL theo những nguyên tắc nhất định.
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính đẻ hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế
2.2.1 Tính giá NVL nhập vào
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận NVL nhập kho hay đ¬ưa vào sử dụng không qua kho. Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở của chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập
- Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích
- Kết hợp hài hoà nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi phí thu mua
* Tính giá NVL theo các cách hình thành
+ Tính giá NVL thu mua:
Gtt = Ghđ + Tn + Cm – Ck – Th
Gtt: giá thực tế NVL nhập vào
Ghđ: Giá thanh toán cho người bán (tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tn: Thuế ngoài giá thanh toán phải nộp trong quá trình mua
Cm: Chi phí thu mua
Ck: Chiết khấu th¬ơng mại, hay giảm giá được hưởng
Th: Thuế trong giá thanh toán được hoàn lại
* Tính giá NVL hình thành theo các cách khác
- Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hay cổ phần thì giá thực tế của NVL là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận
- Đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hay theo giá bán trên thị trường.
2.2.2 Tính giá NVL xuất kho
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi xuất kho NVL hay cuối kỳ hạch toán
- Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí
- Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất
- Phương pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp
- Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán
- Các phương pháp tính giá xuất kho thông dụng
* Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho
- Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó
- Ưu điểm: công tác tính giá được thực hiện kịp thời và kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL
- Nhược điểm: Đòi hỏi công tác sắp xếp, bảo quản phải hết sức tỷ mỷ, tốn công sức
* Phương pháp Nhập trước - Xuất trước:
- Giá thực tế xuất kho được tính trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy, lượng NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
- Ưu điểm: tính giá xuất kho kịp thời
- Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm và phải hạch toán chi tiết NVL trong kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
- Điều kiện vận dụng: chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
2.2 Về phía Nhà nước
Để các doanh nghiệp có thể hoạt động một cách có hiệu quả, có năng suất thì Nhà nước có thể thể thực hiện:
- Về cơ chế chính sách, Nhà nước cần ban hành kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật về quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hoạt động quản lý, sản xuất và cung ứng vật tư. Nhanh chóng sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật không còn phù hợp
- Xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu như: cho vay vốn dài hạn, lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế...
Như vậy, bằng các quy định về cơ chế, chính sách Nhà nước phải đảm bảo cho doanh nghiệp (đặc biệt là các DNNN) được tự chủ gắn liền với trách nhiệm trong tiếp cận và thu hút các nguồn vốn; xử lý các tài sản dư thừa, vật tư bị ứ đọng. Đồng thời có chính sách tiền lương, tiền thưởng kèm theo chế tài thưởng phạt để tạo động lực đủ mạnh đối với cả cán bộ quản lý và người lao động để họ có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ tương ứng với các công việc được giao ( từ đó sử dụng tiết kiệm vật tư, tiết kiệm chi phí sản xuất hạ thấp giá thành sản xuất sản phẩm, tránh lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp nói riêng và nguồn lực của xã hội nói chung )
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp thì sự phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán nguyên vật liệu. Quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh
Mặc dù thời gian nghiên cứu đề án không nhiều nhưng qua đó em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp hiện nay và đã đưa ra một vài ý kiến trong việc hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
Em xin chân thành Thank cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành đề án này!
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Thồng kê 2005
Chủ biên PGS.TS Đặng Thị Loan
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp – NXB Tài chính 2006
3. Trang web
4. Tạp chí kế toán các tháng năm 2002, 2003
5. Chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu 2
trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 2
I. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 2
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu 2
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu 2
1.3 Nguyên tắc quản lý nguyên vật liệu 2
1.4 Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán 3
II. Phân loại, tính giá và tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu 4
2.1 Phân loại nguyên vật liệu (NVL) 4
2.2 Tính giá nguyên vật liệu 5
2.2.1 Tính giá NVL nhập vào 6
2.2.2 Tính giá NVL xuất kho 7
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 10
3.1 Phương pháp thẻ song song: 10
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12
3.3 Phương pháp sổ số dư 13
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 14
4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp 14
4.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 15
4.3 Hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK 18
V. Sổ kế toán nguyên vật liệu 19
5.1 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức Nhật ký chung 19
5.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức Nhật ký - Sổ cái 20
5.3 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức chứng từ ghi sổ 21
5.4 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức NKCT 21
VI. Đặc điểm kế toán NVL tại một số nước trên thế giới 23
6.1 Kế toán Pháp 23
6.2 Kế toán Mỹ 25
Phần II. Thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán NVL trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 26
1. Thực trạng kế toán NVL trong doanh nghiệp hiện nay 26
1.1 Ưu điểm 26
1.2 Mặt hạn chế 27
2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL 30
2.1 Về phía doanh nghiệp 30
2.2 Về phía Nhà nước 35
Kết luận 36
Tài liệu tham khảo 37
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa thiết thực không chỉ phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu mà còn là tiền đề để tính chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Có thể thấy, yếu tố quyết định giành thắng lợi trong cạnh tranh của sản phẩm tiêu thụ là chất lượng và giá cả. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là ngày càng sản xuất nhiều sản phẩm với chất lượng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Mà chất lượng sản phẩm lại phụ thuộc chính vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu lại chiếm phần lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất. Do vậy, ta khẳng định nguyên vật liệu là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp sản xuất.
Nhận thức được vấn đề trên đồng thời được sự khuyến khích của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề án gồm 2 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp Việt Nam
Do trình độ còn hạn chế, đề án không thể tránh khỏi những thiều sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của cô để đề án của em được hoàn thiện hơn nữa.
Phần I. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
I. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hay tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc… Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật hoá
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất mới dưới dạng tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm
- Việc tiến hành sản xuất có thuận lợi hay không là phụ thuộc rất nhiều vào quá trình cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời, đầy đủ và đúng tiêu chuẩn chất lượng hay không. Quá trình cung cấp sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường.
1.3 Nguyên tắc quản lý nguyên vật liệu - Xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng hoạt động
- Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu
- Xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
- Xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu và thực hiện các nhiệm vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu, kế toán vật tư
- Xây dựng quy chế quản lý nguyên vật liệu.
1.4 Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là hai điều kiện quan trọng luôn đi liền với nhau. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu chính xác kịp thời và đầy đủ sẽ giúp cho ban lãnh đạo nắm được tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, so sánh thực tế với kế hoạch từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, đảm bảo sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hay luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác ké toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán
- Tổ chức hệ thống số sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
- Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến đúng các bộ phận chức năng quản lý NVL.
II. Phân loại, tính giá và tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu
2.1 Phân loại nguyên vật liệu (NVL)
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cáo chức năng, chất lượng của sản phẩm hay được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hay dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than củi, xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
- Thiết bị và vật liệu XDCB: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hay phế liệu thu hồi.
Cách phân loại này đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
* Căn cứ vào nơi sử dụng NVL:
- NVL dùng ở bộ phận sản xuất
. Nguyên vật liệu trực tiếp
. Nguyên vật liệu gián tiếp
- Vật liệu dùng ở bộ phận bán hàng
- Vật liệu dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Vật liệu dùng cho XDCB, SCL TSCĐ
- NVL dùng cho các bộ phận khác
2.2 Tính giá nguyên vật liệu Tính giá NVL là một công tác qaun trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biẻu hiện giá trị của NVL theo những nguyên tắc nhất định.
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính đẻ hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế
2.2.1 Tính giá NVL nhập vào
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận NVL nhập kho hay đ¬ưa vào sử dụng không qua kho. Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở của chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập
- Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích
- Kết hợp hài hoà nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi phí thu mua
* Tính giá NVL theo các cách hình thành
+ Tính giá NVL thu mua:
Gtt = Ghđ + Tn + Cm – Ck – Th
Gtt: giá thực tế NVL nhập vào
Ghđ: Giá thanh toán cho người bán (tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tn: Thuế ngoài giá thanh toán phải nộp trong quá trình mua
Cm: Chi phí thu mua
Ck: Chiết khấu th¬ơng mại, hay giảm giá được hưởng
Th: Thuế trong giá thanh toán được hoàn lại
* Tính giá NVL hình thành theo các cách khác
- Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hay cổ phần thì giá thực tế của NVL là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận
- Đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hay theo giá bán trên thị trường.
2.2.2 Tính giá NVL xuất kho
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi xuất kho NVL hay cuối kỳ hạch toán
- Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí
- Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất
- Phương pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp
- Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán
- Các phương pháp tính giá xuất kho thông dụng
* Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho
- Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó
- Ưu điểm: công tác tính giá được thực hiện kịp thời và kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL
- Nhược điểm: Đòi hỏi công tác sắp xếp, bảo quản phải hết sức tỷ mỷ, tốn công sức
* Phương pháp Nhập trước - Xuất trước:
- Giá thực tế xuất kho được tính trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy, lượng NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
- Ưu điểm: tính giá xuất kho kịp thời
- Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm và phải hạch toán chi tiết NVL trong kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
- Điều kiện vận dụng: chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
2.2 Về phía Nhà nước
Để các doanh nghiệp có thể hoạt động một cách có hiệu quả, có năng suất thì Nhà nước có thể thể thực hiện:
- Về cơ chế chính sách, Nhà nước cần ban hành kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật về quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hoạt động quản lý, sản xuất và cung ứng vật tư. Nhanh chóng sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật không còn phù hợp
- Xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu như: cho vay vốn dài hạn, lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế...
Như vậy, bằng các quy định về cơ chế, chính sách Nhà nước phải đảm bảo cho doanh nghiệp (đặc biệt là các DNNN) được tự chủ gắn liền với trách nhiệm trong tiếp cận và thu hút các nguồn vốn; xử lý các tài sản dư thừa, vật tư bị ứ đọng. Đồng thời có chính sách tiền lương, tiền thưởng kèm theo chế tài thưởng phạt để tạo động lực đủ mạnh đối với cả cán bộ quản lý và người lao động để họ có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ tương ứng với các công việc được giao ( từ đó sử dụng tiết kiệm vật tư, tiết kiệm chi phí sản xuất hạ thấp giá thành sản xuất sản phẩm, tránh lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp nói riêng và nguồn lực của xã hội nói chung )
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp thì sự phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán nguyên vật liệu. Quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh
Mặc dù thời gian nghiên cứu đề án không nhiều nhưng qua đó em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp hiện nay và đã đưa ra một vài ý kiến trong việc hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
Em xin chân thành Thank cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành đề án này!
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Thồng kê 2005
Chủ biên PGS.TS Đặng Thị Loan
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp – NXB Tài chính 2006
3. Trang web
You must be registered for see links
,
You must be registered for see links
You must be registered for see links
4. Tạp chí kế toán các tháng năm 2002, 2003
5. Chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu 2
trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 2
I. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 2
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu 2
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu 2
1.3 Nguyên tắc quản lý nguyên vật liệu 2
1.4 Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán 3
II. Phân loại, tính giá và tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu 4
2.1 Phân loại nguyên vật liệu (NVL) 4
2.2 Tính giá nguyên vật liệu 5
2.2.1 Tính giá NVL nhập vào 6
2.2.2 Tính giá NVL xuất kho 7
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 10
3.1 Phương pháp thẻ song song: 10
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12
3.3 Phương pháp sổ số dư 13
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 14
4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp 14
4.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 15
4.3 Hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK 18
V. Sổ kế toán nguyên vật liệu 19
5.1 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức Nhật ký chung 19
5.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức Nhật ký - Sổ cái 20
5.3 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức chứng từ ghi sổ 21
5.4 Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL theo hình thức NKCT 21
VI. Đặc điểm kế toán NVL tại một số nước trên thế giới 23
6.1 Kế toán Pháp 23
6.2 Kế toán Mỹ 25
Phần II. Thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán NVL trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 26
1. Thực trạng kế toán NVL trong doanh nghiệp hiện nay 26
1.1 Ưu điểm 26
1.2 Mặt hạn chế 27
2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL 30
2.1 Về phía doanh nghiệp 30
2.2 Về phía Nhà nước 35
Kết luận 36
Tài liệu tham khảo 37
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: