Shawn

New Member
Trích: Nguyên văn bởi camranh Anh chị ơi cho Em hỏi kế toán quản trị ở công ty thương mại thì cần xây dựng như thế nào. Đặc điểm khác nhất mà cần xây dựng so với công ty sản xuất, thông thường trong công ty thương mại bao gồm những bộ phận nào? Em xin chân thành Thank và mong được sự chỉ dẫn của anh chị. * KTQT là sử dụng những thông tin thu thập được từ KTTC để đưa ra các đoán trước về tương lai, vậy theo các pác thì có các phương pháp nào để thực hiện nhỉ ?/? các chỉ số chính ?/?
 

Jantis

New Member
tui mới tham gia (nhà) diễn đàn này và ít có dịp để vào thăm.Hi vọng sẽ có nhiều thời cơ giao lưu cũng như học tập thêm những thành viên đi trước.Đối với môn kế toán quản trị thì chỉ mới biết sơ khai chưa nắm rõ được những nguyên tắc cơ bản nhiều lắm.tui đang tìm tài liệu để làm nghiên cứu khoa học mà muốn nghiên cứu sâu hơn về kế toán quản trị .Nếu thành viên nào có tài liệu về môn này xin cung cấp cho với.Thanks trước nha
 

hooker

New Member
các bạn viết nhiều quá, hay quá nhưng Gã bất nhồi thêm được vào nữa.
Gã chỉ dám đi theo khái niệm này thôi.
Kế toán quản trị là gì? là kế toán cung cấp thông tin, thông tin thì phải sao? phải kịp thời, phải chính xác? thế cấp cho ai? cho người ra quyết định. Cho người quyết định nhưng phải kịp thời, muốn vậy ta phải chuẩn bị trước từ khâu nhập liệu để ra số báo cáo.

Nói tóm lại là kế toán quản trị là phải đoán xem nhà quản trị cần gì, ta chuẩn bị trước rồi báo cáo, nếu giỏi thì thêm mấy dòng phân tích và tư vấn cho ông ta.
 

Jarron

New Member
Còn tùy theo mô hình thực tế of DN mà xây dựng hệ thống quản trị.
 

Yong

New Member
theo minh KTQT dung để sử dụng cung cấp thông tin trong nội bộ công ty ,để dn đề ra những chiến lược hoạch đinh trong tương lai nhằm mục tiêu lợi nhuận do đó theo mình nghĩ mỗi công ty sẽ co các báo cao khác nhau con kế toán tài chính là phương tiện cung cấp ra bên ngoài ,minh cung đang học KTQT nên cung lơ mơ lắm nên mình bất biết công ty thương mại xây dựng kế toán như thế nào cả .
 

Jantis

New Member
Cam Ranh Thank các bạn vừa đóng lũy rất lớn trong Chuyên mục "Kế toán Quản Trị ở công ty thương mại!!!". Đây là đề tài mà mình sẽ báo cáo trước khi ra trường và là đề tài khá mới mà thông qua đề tài này mình mong các anh chị cùng sẻ chia, các doanh nghề có thể vận dụng một phần nào đó trong công tác Kế toán của mình, Kết quả của Bài báo cáo này sẽ cần rất nhiều vào sự lũy ý cũng như sẻ chia của các anh, chị. Và Em đang trả thiện các câu hỏi tiềmo sát liên quan đến kế toán quản trị tại các doanh nghề thương mại, cũng như cách xây dựng mô hình chung mà mỗi doanh nghề có thể phụ thuộc vào cái chung này để xây dựng mô hình kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh riêng biệt của mình. Cam Ranh xin Thank tất cả đóng lũy ý kiến của các bạn sinh viên, các anh chị vừa đi làm cũng như các Doanh nghề thương mại. Và vài ngày nữa Cam Ranh sẽ đăng "Bảng tiềmo sát Kế toán quản trị tại các danh nghề thương mại" của mình lên, mong được sự giúp đỡ và hưởng ứng của tất cả người.
 

Stanhop

New Member
Kế Toán Quản Trị ở ở Mỗi Doanh Nghiệp Tư đưa Ra Một Hệ Thống Báo Cáo để Phục Vụ Cho Các Nhà Quản Trị Trong Tổ Chức Của Mình, Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Có Thể được Lập Tùy ý Bất Kỳ Lúc Nào Mà Nhà Quản Trị Yêu Cầu, Mục đích Của Kế Toán Quản Trị Là Hướng Về Tương Lai Của Doanh Nghiệp. Xem Xét Những Cơ Hội Cũng Như Rủi Ro Mà Doanh Nghiệp Sẽ Gạp Phải Trong Tương Lai, Số Liệu Của Kế Toán Quản Trị Chỉ Mang Tính Tương đối.
 

Duante

New Member
Thank thời (gian) gian qua các anh (chị) vừa không ngừng giúp đỡ và hướng dẫn, và sau đây là bảng tiềmo sát mà em mong muốn anh (chị) hãy dành một ít thời (gian) gian cùng nhau lũy ý, sửa sai, bổ articulate thêm và có thể được thì anh chị vừa hay đang làm trong công ty thương mại "check" giùm em và nếu tiện liên hệ mong tất cả người hãy mail lại cho em theo đất chỉ [email protected] và bất ngại thì anh (chị) hãy nêu tên công ty thương mại mà mình đang làm. Một lần nữa mong được sự giúp đỡ có tình của tất cả người. Em chân thành cảm ơn!!! CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT1. Công ty bạn tổ chức bộ máy kế toán: a. Kế toán quản trị b. Kế toán tài chính c. Cả hai2. Cơ cấu bộ máy kế toán gồm: a. Nhân viên kế toán các phần hành b. Nhân viên kế toán đảm đương một số phần hành3. Doanh nghề tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức: a. Tập trung b. Phân tán c. Cả hai 4. Hệ thống chứng từ kế toán của doanh nghề sử dụng loại chứng từ: a. Thống kê b. Ban đầu 5. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghề xây dựng các tài khoản rõ hơn cấp 3,4,5 chủ yếu để theo dõi: a. Doanh thu, chi phí, công nợ b. Tương ứng với các khoản mục 6. Hệ thống sổ kế toán, doanh nghề theo dõi rõ hơn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo từng loại công việc, mặt hàng, sản phẩm và bộ phận kinh doanh thông qua: a. Tất cả sổ rõ hơn liên quan b.Sổ rõ hơn mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghề 7. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị: a.Chủ yếu là Báo cáo Doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo từng bộ phận, mặt hàng sản phẩm b.Đầy đủ 8. Hệ thống thông tin kế toán quản trị đóng vai trong một tổ chức: a.Rất quan trọng b.Ít quan trọng 9. Kế toán rõ hơn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh mục đích: a.Tính giá thành theo từng loại sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh b.Đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị theo các trung tâm trách nhiệm.10. Phân loại chi phí: T a.Theo lĩnh vực hoạt động b.Theo cách ứng xử của chi phí 11. Lựa chọn tiêu thức phân bổ: a.Không phù hợp b.Phù hợp (các nguyên nhân gây ra sự phát sinh chi phí)12. Phân tích chi phí a.Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí b.Ứng dụng trong chuyện ra quyết định kinh doanh trong ngắn hạn 13. Phân tích điểm hòa vốn trong chuyện ra quyết định kinh doanh: a. Tính toán sơ bộ b. Có hệ thống 14. Lập dự toán hoạt động kinh doanh: a. Tổng quát b. Chi tiết và mang tính hệ thống 15. Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành: a. Thường xuyên b. Rất ít khi 16. Doanh nghề lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí: a. Có b. Không 17. Công tác phân tích chênh lệch giữa dự toán và thực tế được thực hiện một cách: a. Thường xuyên b. Không có 18. Kế toán quản trị đối với doanh nghiệp: a. Quan trọng b. Chưa cần thiết 19. Kế toán Quản Trị theo Doanh nghề hiện nay ít quan tâm là do: a. Quy mô công ty nhỏ, nghề vụ kinh tế phát sinh giản đơn b. Chưa có mô hình kiểu mẫu để áp dụng cũng như chỉ dẫn cụ thể của cơ quan chức năng. c. Cả hai20. Doanh nghề mong muốn xây dựng kế toán quản trị trên cơ sở: a. Có một mô hình vận dụng chuẩn tương ứng với hình thức kinh doanh b. Cần có sự chỉ dẫn cụ thể hơn nữa của các cơ quan chức năng tránh lúng túng trong chuyện thực hiện. c. Cả hai
 

Covey

New Member
Hi hi, chủ đề này sôi nổi quá các bạn có nhiều ý kiến rất hay, tuy rằng có bài nhầm lẫn giữa kế toán quản trị và kế toán rõ hơn (thuộc về kế toán tài chính) và một số báo cáo thực chất thuộc về báo cáo tài chính. Kế toán quản trị đâu có hạch toán hay tập hợp chứng từ gì đâu ? Điểm căn bản của kế toán quản trị là sử dụng số liệu của kế toán tài chính và các bộ phận khác để phân tích, lập báo cáo nhằm phục vụ cho mục đích ra quyết định (vì thế nên phải kịp thời, bất thường và có thể sử dụng số ước tính).

Bảng tiềmo sát của bạn camranh có giá trị lắm, bao giờ trả thành bạn sẻ chia kết quả với cả nhà để tất cả người có thêm thông tin về tình hình kế toán quản trị theo đề tài của bạn nha

Mình lũy vài ý (nghĩ gì nói đó, hông theo sách vở gì hết, tham tiềmo thôi nha )
Trích: Nguyên văn bởi camranh
CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Công ty bạn tổ chức bộ máy kế toán:
a. Kế toán quản trị
b. Kế toán tài chính
c. Cả hai

Câu hỏi này hơi lạ, có doanh nghề nào là bất có kế toán tài chính? Nếu bất có kế toán tài chính làm nền tảng thì lấy gì làm cơ sở cung cấp số liệu cho kế toán quản trị phân tích ?

2. Cơ cấu bộ máy kế toán gồm:
a. Nhân viên kế toán các phần hành
b. Nhân viên kế toán đảm đương một số phần hành

Kế toán quản trị có chia theo phần hành không? Cayman cho rằng kế toán tài chính mới nên chia theo phần hành chứ nhỉ?

3. Doanh nghề tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức:
a. Tập trung
b. Phân tán
c. Cả hai

Trường hợp vừa tập trung vừa phân tán là thế nào nhỉ? Camranh thử cho ví dụ với

4. Hệ thống chứng từ kế toán của doanh nghề sử dụng loại chứng từ:
a. Thống kê
b. Ban đầu

Chứng từ ban đầu là chứng từ gốc (original) phải bất bạn? Không hiểu mục đích câu này lắm ?

5. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghề xây dựng các tài khoản rõ hơn cấp 3,4,5 chủ yếu để theo dõi:
a. Doanh thu, chi phí, công nợ
b. Tương ứng với các khoản mục

Câu a và b chưa cùng nhất thì phải. Cayman nghĩ nên chia câu trả lời thành (a) Tương ứng đối tượng chịu chi phí (b) tương ứng với các khoản mục


6. Hệ thống sổ kế toán, doanh nghề theo dõi rõ hơn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo từng loại công việc, mặt hàng, sản phẩm và bộ phận kinh doanh thông qua:
a. Tất cả sổ rõ hơn liên quan
b.Sổ rõ hơn mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghề

7. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị:
a.Chủ yếu là Báo cáo Doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo từng bộ phận, mặt hàng sản phẩm
b.Đầy đủ

Í ẹ, ai biết thế nào là Đầy đủ? bạn nào có danh sách đầy đủ hệ thống báo cáo kế toán quản trị thì cho mình xin với (cayman nghĩ báo cáo quản trị phục vụ cho người ra quyết định nên thường quy định một số loại báo cáo chuẩn như mục (a) và có những báo cáo đột xuất bất nằm trong hệ thống quy định

8. Hệ thống thông tin kế toán quản trị đóng vai trong một tổ chức:
a.Rất quan trọng
b.Ít quan trọng
đóng vai trò nhé


9. Kế toán rõ hơn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh mục đích:
a.Tính giá thành theo từng loại sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh
b.Đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị theo các trung tâm trách nhiệm.

Câu này có nên chia làm 2 câu bất nhỉ? cái chỗ doanh thu nó bất liên quan đến câu (a) -' + '-> làm người được hỏi phân vân đấy

10. Phân loại chi phí:
T a.Theo lĩnh vực hoạt động
b.Theo cách ứng xử của chi phí

Nếu mà ai chưa tìm hiểu về kế toán quản trị thì được hỏi câu này sẽ đánh dấu lớn vào thôi

11. Lựa chọn tiêu thức phân bổ:
a.Không phù hợp
b.Phù hợp (các nguyên nhân gây ra sự phát sinh chi phí)

Câu này dùng từ hơi rối: bạn cần hỏi về cách thức lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hay muốn người ta đánh giá tiêu thức hiện tại đang áp dụng ?

12. Phân tích chi phí
a.Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
b.Ứng dụng trong chuyện ra quyết định kinh doanh trong ngắn hạn

Có phải muốn nói đến mục đích của chuyện Phân tích chi phí, camranh tiết kiệm lời quá thì người ta khó hiểu lắm à


13. Phân tích điểm hòa vốn trong chuyện ra quyết định kinh doanh:
a. Tính toán sơ bộ
b. Có hệ thống

14. Lập dự toán hoạt động kinh doanh:
a. Tổng quát
b. Chi tiết và mang tính hệ thống

15. Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành:
a. Thường xuyên
b. Rất ít khi

Bao lâu là thường xuyên? cái này còn tùy quy mô doanh nghề à -' + '-> nên có câu hỏi về quy mô doanh nghề để định dạng câu hỏi theo từng loại

16. Doanh nghề lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí:
a. Có
b. Không

17. Công tác phân tích chênh lệch giữa dự toán và thực tế được thực hiện một cách:
a. Thường xuyên
b. Không có

18. Kế toán quản trị đối với doanh nghiệp:
a. Quan trọng
b. Chưa cần thiết

Theo ý kiến của bạn, kế toán quản trị ...

19. Kế toán Quản Trị theo Doanh nghề hiện nay ít quan tâm là do:
a. Quy mô công ty nhỏ, nghề vụ kinh tế phát sinh giản đơn
b. Chưa có mô hình kiểu mẫu để áp dụng cũng như chỉ dẫn cụ thể của cơ quan chức năng.
c. Cả hai

20. Doanh nghề mong muốn xây dựng kế toán quản trị trên cơ sở:
a. Có một mô hình vận dụng chuẩn tương ứng với hình thức kinh doanh
b. Cần có sự chỉ dẫn cụ thể hơn nữa của các cơ quan chức năng tránh lúng túng trong chuyện thực hiện.
c. Cả hai

Thực tế muốn xây dựng hệ thống kế toán quản trị trước hết bắt nguồn từ nhu cầu quản lý của doanh nghề và điều kiện thực hiện, chuyện hướng dẫn của cơ quan chức năng chỉ mảng tính tương đối vì bất một doanh nghề nào tương tự nhau về đặc điểm kinh doanh, tổ chức, hệ thống kế toán ... dẫn đến kế toán quản trị khác nhau -' + '-> khó mà chỉ dẫn được
Thôi, buồn ngủ rùi, chúc bạn làm bài tốt nghen. Nhớ báo cả nhà biết kết quả nữa
 

Brocleah

New Member
Hi! Mình cũng bất nắm rõ lắm. Lúc trước mình làm kế toán thương mại. Nhưng mình nghĩ kế toán TM và kế toán QT cũng gần tương tự nhau đó. Nhưng kế toán QT bao gồm báo cáo QT và TCDN. Đấy là theo mình nghĩ như vậy thôi còn có bạn nào biết thì cứ anchorage bài lên cho các bạn tham tiềmo với.Chào các bạn.
 

Cace

New Member
THÊM MỘT CHÚT ĐỂ ĐỠ BUỒN NGŨĐối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản. Ở mức độ khái quát nhất thì đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Ở mức độ rõ hơn hơn thì đó là các loại tài sản : tiền, nợ phải thu, các khoản đầu tư, hàng còn kho, tài sản cố định, v.v…. Ở mức độ rõ hơn hơn nữa là: trước gì ? ở đâu ? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn? khoản đầu tư vào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? cụ thể từng thứ hàng còn kho ở mức độ nào, chất lượng như thế nào?
 

Cormack

New Member
Để thực hiện chuyện thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài chính, kế toán sử dụng các phương pháp:- Lập chứng từ để thu nhận thông tin.- Đánh giá để làm cơ sở cho chuyện ghi sổ, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị. - Sử dụng tài khoản để tổng hợp số liệu, theo chỉ tiêu giá trị.- Ghi sổ kép nhằm phản ánh tài sản theo hai khía cạnh: Hình thức còn tại và nguồn hình thành.- Kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng tài sản hiện có.- Lập báo cáo nhằm cung cấp thông tin. Những phương pháp này được hình thành trên cơ sở các yêu cầu của kế toán: phản ánh chính xác, phản ánh trung thực, phản ánh kịp thời (gian) và các yêu cầu cụ thể khác.Những yêu cầu này lại chính là do nhu cầu sử dụng thông tin đặt ra. Xét theo đối tượng sử dụng thông tin thì nhu cầu sử dụng thông tin gồm: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng bên ngoài doanh nghề và các đối tượng bên trong doanh nghiệp. Mục dích sử dụng thông tin của các đối tượng này có khác nhau, nên nhu cầu thông tin của các đối tượng này cũng khác nhau. Các đối tượng bên ngoài sử dụng các thông tin để phục vụ cho chuyện ra các quyết định liên quan đến mối quan hệ kinh tế, giữa doanh nghề và các đối tượng này hay là phục vụ cho mục tiêu quản lý kinh tế của Nhà nước. Các đối tượng bên trong doanh nghề thì sử dụng các thông tin này phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin khác nhau sẽ quy định những nội dung thông tin khác nhau. Những nội dung thông tin có thể được cung cấp bởi những kênh thông tin khác nhau . Nhưng nếu những thông tin được cung cấp từ một kênh thì phải có tính thống nhất, tính hệ thống nghĩa là đối chiếu được và cần thiết phải đối chiếu, nhằm tăng cường tính chính xác, tính trung thực của thông tin. Kênh thông tin kế toán cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế tài chính của doanh nghề cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thì các thông tin này phải có chung điểm xuất phát là hệ thống chứng từ ban đầu. Nhưng có sự khác nhau về xử lý thông tin thu thập được từ chứng từ ban đầu để cho ra các thông tin với nội dung phù hợp nhu cầu thông tin. Điều này có nghĩa là phương pháp sử dụng trước hết là phương pháp kế toán, sau đó là kết hợp các phương pháp khác để có thể xử lý thông tin, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cụ thể khác nhau. Từ những phân tích trên cho thấy: Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Đối tượng của kế toán quản trị cũng là tài sản và sự vận động của tài sản trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể trong nội bộ doanh nghiệp.Phạm vi của kế toán quản trị là : Hạch toán kế toán trên TK cấp 2, 3,4… và sổ chi tiết, cùng thời hạch toán nghề vụ trên sổ chi tiết.
-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-
Phương pháp tiến hành Phương pháp để tiến hành kế toán quản trị gồm :1. Phương pháp lập chứng từ : Chứng từ là giấy tờ chứng minh sự phát sinh,hay trả thành nghề vụ kinh tế. Chứng từ được lập phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Do vậy ngoài những nội dung cơ bản của chứng từ để phục vụ yêu cầu kế toán tổng hợp trên TK cấp 1,cấp 2 (những nội dung này vừa được quy định trong hệ thống chứng từ do nhà nước ban hành), kế toán còn phải căn cứ vào yêu cầu kế toán rõ hơn trên TK cấp 3, 4 v.v… và sổ rõ hơn để quy định thêm các nội dung ghi chép trên chứng từ để phục vụ yêu cầu này. Chứng từ sau khi lập được chuyển cho bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị (mỗi bộ phận một liên ) để làm căn cứ hạch toán.2. Phương pháp đánh giá: Là dùng trước biểu hiện giá trị tài sản. Nguyên tắc đánh giá của kế toán tài chính là : giá gốc (giá thực tế ). Trong kế toán quản trị, tài sản cũng được đánh giá theo giá gốc,để đối chiếu số liệu giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ yêu cầu quản lý tức thời, cần thiết phải sử dụng giá ước tính (giá hạch toán ) trong kế toán quản trị 3. Phương pháp tài khoản là phương pháp tập hợp hệ thống hoá nghề vụ kinh tế theo nội dung kinh tế của nghề vụ nhằm phản ánh và giám đốc thường xuyên từng đối tượng kế toán. Trong kế toán quản trị các TK được sử dụng để theo dõi từng đối tượng của kế toán quản trị, đây là đối tượng của kế toán tài chính được rõ hơn hoá, theo yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý doanh nghiệp.4. Phương pháp ghi sổ kép là cách ghi nghề vụ kinh tế vào TK kế toán, thể hiện được mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán. 5. Phương pháp tính giá thành : Là phương pháp xác định chi phí trong một khối lượng sản phẩm hay dịch vụ vừa hoàn thành sản xuất. Trong kế toán quản trị chuyện tính giá thành được tiến hành theo yêu cầu hạch toán nội bộ. 6. Phương pháp lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu cung cấp thông tin của các nhà quản lý doanh nghề theo các cấp quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. 7. Phương pháp đồ thị để phục vụ cho chuyện ra các quyết định, lập phương án kinh doanh. Như vậy phương pháp kế toán quản trị cũng là phương pháp kế toán nói chung, nhưng có các đặc điểm riêng để phù hợp với tính chất thông tin của kế toán quản trị, đó là :-Tính đặc thù nội bộ của các sự kiện.-Tính linh hoạt, tính thích ứng với sự biến biến đổi hàng ngày của các sư kiện.-Tính chất bay tiền tệ được chú trọng nhiều hơn trong các chỉ tiêu báo cáo. -Tính dự báo ( phục vụ chuyện lập kế hoạch ).-Tính pháp lý đối với tài liệu gốc và tính chỉ dẫn ở thông tin trên báo cáo quản trị. -Không có tính chuẩn mực chung. Trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, để xác định nội dung kế toán quản trị trong từng doanh nghề cụ thể. Nội dung này mang tính đặc thù của từng doanh nghiệp, nhưng có thể khái quát thành các nội dung sau :° Kế toán rõ hơn tài sản cố định: Gồm chuyện hạch toán về số lượng, giá trị, các thông số kỹ thuật, thời (gian) gian khấu hao, mức khấu hao, sự biến động về số lượng, về giá trị do nhượng bán, do thanh lý, do chuyển nội bộ, do điều chuyển theo lệnh cấp trên v.v… ° Kế toán rõ hơn vật tư , hàng hoá, thành phẩm : Gồm chuyện hạch toán theo số lượng và giá trị của từng thứ, từng nhóm, theo từng kho (nơi quản lý ). ° Kế toán rõ hơn nợ phải thu, nợ phải trả theo từng đối tượng nợ, từng nghề vụ phát sinh nợ và thanh toán nợ, theo dõi kỳ hạn thanh toán nợ, hạch toán rõ hơn khoản nợ bằng ngoại tệ và bằng cùng Việt Nam.° Kế toán chi phí phát sinh theo từng đối tượng hạch toán, theo nội dung kinh tế, theo khoản mục giá thành. Xác định giá thành sản xuất cho các đối tượng tính giá thành.° Kế toán rõ hơn nguồn vốn kinh doanh theo các đối tượng lũy vốn.
-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-
° Kế toán chi phí và thu nhập theo từng bộ phận trong doanh nghiệp, theo yêu cầu hạch toán nội bộ.° Lập các báo cáo nội bộ theo định kỳ (do các nhà quản lý doanh nghề quy định và báo cáo nhanh theo yêu cầu đột xuất để phục vụ yêu cầu ra quyết định của các nhà quản lý trong doanh nghiệp.° Thu thập và xử lý thông tin để phục vụ yêu cầu ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn.° Lập dự toán để phục vụ chức năng giám sát quá trình sản xuất kinh doanh. Những nội dung trên vừa bao gồm nội dung kế toán rõ hơn mà lâu nay hệ thống kế toán doanh nghề Việt Nam vừa thực hiện, nhưng ở mức độ ghi nhận sự kiện, chưa tổng hợp thành các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. Ngoài ra còn những nội dung mang tính tài chính để phục vụ yêu cầu lập kế hoạch thì hầu như chưa thực hiện. Điều này chấp nhận được với một nền kinh tế mang tính bao cấp, trong đó tính chủ động bất nhiều, tính dự báo bất phải là yêu cầu cấp thiết. Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế mở, doanh nghề hoạt động trong môi trường đầy phức tạp, nhiều biến động, nhiều rủi ro. Doanh nghề phải chủ động trong kinh doanh, phải tự quyết định các vấn đề kinh tế tài chính có liên quan đến sự còn tại của doanh nghiệp, do đó thông tin để làm cơ sở cho các quyết định phải là thông tin nhiều mặt, thông tin có ích. Những thông tin này bất chỉ trong khuôn khổ hạch toán kế toán, mà nó còn mang tính hạch toán thống kê, hạch toán nghề vụ và bất loại trừ các chỉ tiêu tài chính, bởi vì kế toán và tài chính luôn có các quan hệ mật (an ninh) thiết trong các sự kiện kinh tế. Loại thông tin này chỉ được cung cấp bởi bộ phận kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Như vậy kế toán quản trị bất chỉ là kế toán rõ hơn mà là kế toán rõ hơn và phân tích phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Trong các doanh nghề Việt Nam hiện nay, phần kế toán tài chính là phần được chú trọng duy nhất, mặc dù các yêu cầu về cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý luôn được đặt ra. Có tình trạng này là do : Hệ thống kế toán doanh nghề vốn vận hành theo chế độ kế toán thống nhất, do Nhà nước ban hành, mà chế độ kế toán hiện nay mới chỉ cập nhật đến nội dung kế toán tài chính (trong đó bao gồm kế toán tổng hợp và kế toán rõ hơn ở một số đối tượng ). Cho nên các doanh nghề đã bất tự tìm đến hệ thống kế toán nào khác ngoài hệ thống kế toán tài chính. Để hệ thống kế toán quản trị được áp dụng vào các doanh nghề Việt Nam, vận hành cùng thời với hệ thống kế toán tài chính, nên phải có sự hướng dẫn, sự tác động từ phía Nhà nước. Tuy nhiên kế toán quản trị xuất phát từ mục tiêu quản lý doanh nghiệp, mang tính đặc thù của loại hình hoạt động, nên bất thể mang tính bắt buộc thống nhất trong các loại hình doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, là chủ thể hành động, nên phải nhận thức rõ sự cần thiết của kế toán quản trị, phân biệt phạm vi kế toán quản trị, nội dung kế toán quản trị, phương pháp tiến hành kế toán quản trị, để tổ chức bộ máy tiến hành công tác kế toán quản trị, tổ chức sổ, xây dựng hệ thống báo cáo.
 

Dayne

New Member
Chức năng của kế toán quản trị Trước hết phải xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các cấp trong nội bộ doanh nghề để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho tất cả lĩnh vực gắn với các chức năng quản lý (Chức năng lập kế hoạch,chức năng kiểm tra, chức năng tổ chức và điều hành, chức năng ra quyết định).- Đối với chức năng lập kế hoạch. Kế toán quản trị phải cung cấp các chỉ tiêu về số lượng và giá trị phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu này vừa có tính quá khứ, vừa có tính dự báo.-Đối với chức năng kiểm tra. Kế toán quản trị cung cấp các thông tin theo mục tiêu quản lý đặt ra. Các thông tin này được hình thành trên cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết, bằng phương pháp kế toán và bằng phương pháp phân tích đồ thị biểu diễn các thông tin do kế toán và các nghành khác cung cấp. -Đối với chức năng điều hành, kế toán quản trị cung cấp thông tin về các chỉ tiêu hoạt động chủ yếu bằng chỉ tiêu bay tiền tệ, trên các báo cáo nhanh. Để có các thông tin này. Phần lớn các chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị có cùng nguồn gốc với kế toán tài chính, nhưng do mục đích cung cấp thông tin khác nhau, nên mức độ xử lý chứng từ có khác nhau. Do vậy trên cùng một hệ thống chứng từ kế toán, chỉ cần thêm vào các nội dung rõ hơn để phục vụ hạch toán rõ hơn theo yêu cầu của kế toán quản trị. Mặt khác cũng cần thiết số liệu từ nguồn khác. Ví dụ : Số liệu về thống kê thị phần các mặt hàng trên thị trường, số liệu thống kê về lao động,về thị trường lao động.v.v… Báo cáo quản trị Từ những nội dung thông tin cụ thể để thiết kế các báo cáo quản trị, quy định trách nhiệm và định kỳ lập các báo cáo quản trị do bộ phận kế toán quản trị lập bao gồm :1. Báo cáo về vốn bằng trước : trước mặt tại quỹ theo từng loại tiền, trước gửi theo từng TK ngân hàng theo từng loại trước (VNĐ, ngoại tệ các loại)2. Báo cáo về công nợ : Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo kỳ hạn thanh toán (trong hạn thanh toán, quá hạn thanh toán.v.v…)3. Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất : báo cáo chi phí theo từng nội dung kinh tế, báo cáo chi phí theo từng bộ phận, báo cáo giá thành thực tế theo đối tượng tính giá thành theo khoản mục (nếu lập giá thành kế hoạch theo khoản mục ), theo yếu tố (nếu lập giá thành kế hoạch theo yếu tố ). Ngoài chuyện tính giá thành thực tế, còn có thể nên phải tính giá thành thực tế kết hợp với dự toán để cung cấp thông tin kịp thời (gian) phục vụ chuyện định giá bán sản phẩm hay ký hợp cùng sản xuất, hợp cùng cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp này các báo cáo giá thành được thể hiện bằng phiếu tính giá thành. Phiếu tính giá thành được thiết kế trên cơ sở phương pháp tính giá thành vừa lựa chọn.4. Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả theo từng bộ phận. Tuỳ theo từng cấp quản lý mà thiết kế nội dung báo cáo cho thích hợp với sự phân cấp trong trách nhiệm quản lý cho bộ phận đó. Ví dụ : Với từng tổ sản xuất thì trách nhiệm quản lý là các chi phí trực tiếp sản xuất, với phân xưởng sản xuất thì trách nhiệm quản lý là chi phí trực tiếp sản xuất và chi phí chung ở phân xưởng sản xuất, đối với từng loại sản phẩm, loại hoạt động trong doanh nghề thì trách nhiệm quản lý là chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, loại hoạt động đó v.v… Nhằm phục vụ cho chuyện lập các báo cáo quản trị, nên phải tổ chức sổ kế toán để ghi chép theo mục tiêu kế toán quản trị : Cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. Sổ kế toán quản trị gồm: 1. Các sổ rõ hơn theo đối tượng kế toán cần rõ hơn ở mức độ cao nhất mà bất thể mở TK chi tiết. Ví dụ : các đối tượng là TSCĐ, hàng còn kho, công nợ v.v…Việc ghi chép trên các sổ rõ hơn này theo chỉ tiêu trước tệ và bay tiền tệ. Chỉ tiêu trước tệ được tổng hợp lại để đối chiếu với phần kế toán tổng hợp thuộc kế toán tài chính. Trong sổ rõ hơn có thể sử dụng chỉ tiêu trước tệ theo giá ước tính để phục vụ cho chuyện cung cấp thông tin nhanh, cuối kỳ sẽ điều chỉnh về chỉ tiêu giá thực tế để đối chiếu.2. Các sổ TK cấp 3, cấp 4 v.v …sử dụng trong trường hợp các đối tượng kế toán có yêu cầu rõ hơn không cao.3. Các bảng tính,các biểu đồ, sử dụng trong trường hợp nên phải tính toán các chỉ tiêu, biểu diễn các chỉ tiêu, phục vụ cho chuyện tiềmo sát các tình huống để làm căn cứ cho chuyện ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn
-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-
Kiến nghị Ngày nay nền kinh tế Việt Nam đang chuyển động để vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường. Hệ thống kế toán Việt Nam đang được chuyển đổi phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc xác định rõ phạm vi kế toán quản trị là vấn đề cần thiết để làm cơ sở cho chuyện tổ chức công tác kế toán quản trị và trả thiện nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Nhà nước cần tham gia (nhà) vào chuyện xây dựng hệ thống kế toán quản trị với tư cách là người hướng dẫn, bất can thiệp sâu vào công tác kế toán quản trị,nhưng cũng bất nên thả nổi vấn đề này, bởi vì nhà nước Việt Nam có chức năng quản lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Để thực hiện yêu cầu này, nhà nước nên phải làm một số công chuyện sau:1. Hoàn thiện về lý luận kế toán quản trị ở Việt Nam, bao gồm các nội dung:- Xác định rõ phạm vi kế toán quản trị và nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp.- Xác lập mô hình kế toán quản trị cho các loại hình doanh nghiệp: công nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại, giao thông, bưu điện v.v…- Xác lập mô hình kế toán quản trị theo từng quy mô : Doanh nghề quy mô lớn, doanh nghề quy mô trung bình, doanh nghề quy mô nhỏ.2. Hướng dẫn, định hướng kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp, tập trung vào một số nội dung:- Phân loại chi phí.- Số lượng,nội dung khoản mục giá thành sản phẩm dịch vụ.- Xác định các trung tâm chi phí, theo từng ngành khác nhau.- Yêu cầu hạch toán rõ hơn về thu nhập.- Các phương pháp tập hợp chi phí theo đối tượng hạch toán.- Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.- Các phương pháp tính giá thành.- Các loại dự toán.- Các loại báo cáo quản trị.- Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.- Các loại sổ chi tiết, thẻ chi tiết.v.v… Kế toán quản trị mang đậm tính đặc thù, là vấn đề mang màu sắc chi tiết, gắn với từng doanh nghề cụ thể, do đó bất thể có quy định thống nhất về nội dung kế toán quản trị cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên rất cần sự hướng dẫn, định hướng của Nhà nước như trên, để kế toán quản trị có thể dễ dàng đi vào thực tế, và thực sự được thừa nhận như một tất yếu bất thể hòa tan vào kế toán tài chính.
-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-
Các đặc điểm của một hệ thống kế toán quản trị tốt - Thông tin mà nó đưa ra phải thích hợp và có tác động làm thay đổi hay cải thiện các quyết định theo hướng tích cực. Nếu nhà quản lý bất biết hay bất đưa ra được quyết định đúng thì thông tin được đưa ra bất còn thích hợp. Ví dụ : Hệ thống kế toán quản trị tiếp tục thu thập và báo cáo các thông tin về sử dụng lao động trong phân xưởng sản xuất ngay cả khi sản xuất vừa được tự động hóa, làm cho chi phí nhân công chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí , vì vậy thông tin chẳng bao giờ được sử dụng. - Tập trung vào đo lường kết quả theo từng trung tâm trách nhiệm trong tổ chức. Ngày nay nhà quản lý hiểu rằng kết quả ngày mai là nằm trong tổ chức thực hiện công chuyện sản xuất sản phẩm hay dịch vụ ngay trong hôm nay. Do quá trình sản xuất hay dịch vụ được diễn ra theo chiều ngang, nghĩa là diễn ra trong các bộ phận của tổ chức và hệ thống đo lường thông qua hệ thống trách nhiệm của tổ chức. Hệ thống kế toán quản trị hướng vào quy trình sản xuất chủ yếu là hướng vào chuyện đo lường tính toán kết quả của quy trình sản xuất, theo từng bộ phận tham gia (nhà) trong quy trình nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Với hệ thống kế toán hướng vào quy trình sản xuất sẽ giúp nhà quản trị doanh nghề trên các khía cạnh sau: - Thứ nhất là hiểu được mối quan hệ nhân quả. Ví dụ, cái gì làm phát sinh chi phí; tại sao các hoạt động này bất sinh lợi . - Thứ hai là nhận diện những hoạt động bất làm tăng thêm giá trị ví dụ như nhận diện những công chuyện thừa hay những hoạt động bất đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ đó có thể tổ chức lại quá trình sản xuất cho hợp lý. - Thứ ba là hiểu được mối quan hệ giữa các sự kiện trong chuỗi các sự kiện, ví dụ thông tin kế toán quản trị có thể chỉ ra ảnh hưởng của nhà cung cấp hay nhà phân phối đến giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng phải trả. - Thứ tư là tách biệt các tác động bên trong và bên ngoài tổ chức, ví dụ kế toán quản trị có thể chỉ ra bộ phận nào của quá trình sản xuất cản trở tiềm năng sản xuất và đưa đến sự bất mãn cho khách hàng. Hệ thống kế toán quản trị có tác động đến hành vi của các cá nhân trong tổ chức là: do cách thức đo lường của kế toán quản trị có thể làm ảnh hưởng đến cách cư xử của con người trong tổ chức, biểu hiện ở chỗ: - Làm thay đổi nhận thức: Cái mà được đo lường, tính toán, thường được nổi bật và người ta thấy rõ vật đó hơn. Vì vậy thông thường các quyết định sẽ được đưa ra sau khi vừa có sự đo lường tính toán cụ thể. Ví dụ như các tính toán về chi phí cho chuyện bảo vệ môi trường sẽ làm cho nhà quản trị nghiêng về phía quyết định mua thiết bị bất thải khí hại môi trường dù giá cả có đắt hơn. - Khuyến khích các hành vi đúng đắn: Khi một khoản được tính toán thì đó là dấu hiệu của mong muốn thay đổi thái độ và hành vi, ví dụ khi tính toán tỷ lệ chuyện giao hàng đúng hạn là dấu hiệu của sự mong muốn giao hàng đúng hạn nhiều hơn và sau khi tính toán được tỷ lệ này sẽ dẫn đến hành vi lựa chọn nhà cung cấp có uy tín về thời (gian) hạn giao hàng. - Thay đổi thái độ và sự mong đợi : Việc tính toán là cơ sở cho sự đánh giá có khuynh hướng làm thay đổi thái độ và sự kỳ vọng của mỗi cá nhân. Ví dụ thiết lập định mức thời (gian) gian cho một công việc, chính là thiết lập mục tiêu cho sự kỳ vọng đạt được mục tiêu thời (gian) gian. Khi đạt được định mức, người ta sẽ nhớ lại những cố gắng những kỳ vọng vừa qua và lại cố gắng để đạt thành tích cao hơn, nhưng nếu như bất đạt định mức thì thành tích có thể thấp hơn trong kỳ tới. - Thay đổi quan điểm: Người ta thường có khuynh hướng giải thích nguyên nhân của sự thành công gắn với quyết định và hành động của họ, nhưng lại giải thích nguyên nhân của sự thất bại lại gắn với các yếu tố khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của họ. Do vậy mà người ta có thể thay đổi quan điểm bởi sự tính toán của kế toán quản trị và dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Tất cả những biểu hiện trên cho thấy: Các tính toán của kế toán quản trị vừa tạo ra các biến số tác động về tâm lý – xã hội và kết quả của nó là làm thay đổi hành vi của con người trong tổ chức. Những hành vi của cá nhân trong tổ chức sẽ làm ra (tạo) ra giá trị văn hóa của một tổ chức. Giá trị văn hóa của tổ chức bao gồm : Lòng tin và giá trị đạo đức, quan điểm phân phối lợi ích kinh tế, và biểu tượng của tổ chức. Đây chính là những biến số văn hoá bị tác động bởi chuyện tính toán của kế toán quản trị . Như vậy một hệ thống kế toán quản trị tốt giúp cho chuyện ra các quyết định, giúp hiểu biết quá trình sản xuất kinh doanh, khuyến khích các hành vi thích hợp, phản ánh giá trị đạo đức và lòng tin. Và tất cả những cái đó nhằm đạt mục tiêu chiến lược: Chất lượng, thời (gian) gian và giá cả. Điều này cũng có nghĩa là kế toán quản trị tự nó bất phải là điểm kết thúc, nó là công cụ quan trọng để đạt mục tiêu chiến lược cho tổ chức.
-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-
Thế thì hệ thống kế toán quản trị chúng ta ngày nay ra sao nhỉ ? có thực hiện đúng chức năng của nó không.?
-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-
Pác pepsihung nghỉ sao về vấn đề này
 

bat_can_doi

New Member
về kế toán quản trị, lập báo cáo bộ phận có quy định trong chuẩn mực kế toán số 28 ấy, bạn thử tham tiềmo xem
 

Durwyn

New Member
Theo mình KTQT trong cty TM thường có những nội dung sau- KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh- Phân tích mối qhệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận- Lựa chọn thông tin thích hợp cho chuyện ra quyết định- Lập dự toán kinh doanh- KTQT tài sản cố định- KTQT hàng còn kho- KTQT lao động và trước lương- KTQT các khoản nợ Ngoài những nội dung trên tuỳ theo yêu cầu qlý của cty mà cty có thể thực hiện các nội dụng KTQT khácNói tóm lại KTQT là công chuyện của từng Dn, mỗi Dn có một cách thực hiện riêng phụ thuộc trên những nguyên tắc, phương pháp KTQT...chủ yếu
 

Hweolere

New Member
mình chỉ mới làm quen với bộ môn kế toán quản trị được 15 tiết học.Mình nhận thấy kế toán quản trị thực sự cần một đầu óc nhạy bén,biết phân tích tình hình.Quan trọng là chuyện phân loại được các loại chi phí, xác định được các chi phí đó.Qua đó đưa ra được những thông tin kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm,dịch vụ.Đồng thời (gian) phải theo dõi thị trường để nắm bắt được nhu cầu của thị trường
 

Beaton

New Member
Theo mình vân đề này còn phụ thuộc vào quy mô của công ty thương mại đó nữa.Vì ở loại hình kinh doanh này có hình thức bán hàng lớn lý ở cac chi nhánh.Do đó với quy mô lớn nhỏ khác nhau hoăc có tình hình đất lí khác nhau thì co những cách áp dụng hinh thức kế toán cho doanh nghề mình khác nhau.Và quan trọng ở kế toán quản trị ở các doanh nghề này là phải đưa ra những nhận xét đánh giá sát thực với xu hướng của thị trường để nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn về chiến lươc kinh doanh trong tương lai....mỏi tay quá .pa con dkt mình nghĩ như thế nào lũy ý nha!!!!
 

Kenjiro

New Member
trọng tâm của kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản lý của tổ chức.+PHÂN LOẠI CHI PHÍ :Để trợ giúp cho chuyện ra quyết định, các nhà quản lý muốn biết chi phí tính đối tượng nào đó (ví dụ như một sản phẩm, dịch vụ, một dự án, hay một chương trình) là bao nhiêu. Chúng ta gọi “đối tượng này” là một đối tượng chịu chi phí +CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ & ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ Các nhà quản lý trong bất kỳ tổ chức nào cũng muốn biết được rằng chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động của tổ chức thay đổi. Mối quan hệ giữa chi phí và mức hoat động hay còn gọi là “ứng xử chi phí đóng vai trò quan trọng đối với nhà quản lý trong chuyện lập kế hoạch, kiểm soát, và ra quyết định. Kiến thức về cách ứng xử của chi phí sẽ giúp nhà quản lý ước lượng được chi phí. Ước lượng chi phí là chuyện dự báo chi phí tại một mức hoạt động cụ thể. Bằng chuyện nghiên cứu dữ liệu chi phí và mức hoạt động trong quá khứ, nhân viên kế toán quản trị có thể xác định được cách ứng xử của từng loại chi phí. Thông tin này sẽ được sử dụng để dự báo chi phí trong tương lai.+PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN +LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH +KIỂM SOÁT CHI PHÍ BẰNG HỆ THỐNG CHI PHÍ TIÊU CHUẨN +THÔNG TIN THÍCH HỢP CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNHVai trò chủ yếu của nhân viên kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định là cung cấp thông tin thích hợp cho các nhà quản lý ở các lĩnh vực, các cấp quản lý trong tổ chức để ra các quyết định. Do đó, các nhân viên kế toán quản trị phải am hiểu các quyết định của nhà quản lý.+QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN +CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DỰ TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
 

Durwyn

New Member
Cái này thì mauty tui cũng bất biết thêm nội dung gì nữa, vì thấy vừa khá đầy đủ. Tui cũng là kế toán quản trị và công chuyện hàng ngày của tui là:- Tính giá, ra quyết định giá bán.- Ngoài ra, tui còn theo dõi luôn phần biến động về giá cả, tỷ giá, để phân tích, đoán trước được tình hình tăng giảm.- Lập các kế hoạch (dĩ nhiên tui cũng tập hợp các kế hoạch của cácphòng chốngban gửi)- Dự trù kinh phí (để biết khi nào cần vay và vay bao nhiêu)- Cty hoạt động có lợi nhuận thì tui còn lên kế hoạch sử dụng nó như thế nào, giữ lại bao nhiêu %, chia bao nhiêu %,...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản lý nhân sự và tiền lương tại công ty TNHH Huy Thông Công nghệ thông tin 0
D Đồ án kế toán quản trị Luận văn Kinh tế 0
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
D giải bài tập thảo luận kế toán quản trị, đại học thương mại Kế toán & Kiểm toán 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam Luận văn Kinh tế 0
J ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lí, sản xuất và tổ chức hạch toán kế toán CPSX tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
F Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty Du lịch Quảng Ninh Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH dệt may Vĩnh Oanh Khoa học Tự nhiên 0
C Công tác kế toán Tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý Tài sản cố định tại Ngân hàng Kiến trúc, xây dựng 0
C Một số vấn đề tổ chức quản lý và kế toán tái sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top