gvr_vergil
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức tín dụng đặc biệt là hệ thống Ngân hàng đã làm cho nền kinh tế phát triển một cách hoàn hảo hơn. Nó như một chiếc “bánh răng” kết nối các chủ thể làm cho nền kinh tế hoạt động một cách ăn khớp và nhịp nhàng. Trong đó cơ sở để phát triển và phát huy tác dụng của các tổ chức tín dụng, hệ thống Ngân hàng đó là lãi suất tín dụng. Lãi suất là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng và vì vậy nó có tác động vô cùng to lớn đối với mỗi nền kinh tế
Lãi suất đóng vai trò là một công cụ gián tiếp điều tiết vĩ mô được Ngân hàng trung ương sử dụng để thực hiện những mục tiêu chính sách tiền tệ của mình đó là ổn dịnh giá cả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo công ăn việc làm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các nước khác đã vận dụng nó để phục vụ yêu cầu của mình và khả năng vận dụng chính sách lãi suất đến đâu được phản ánh thông quả của những lần điều chỉnh lãi suất. Trong phạm vi học tập về lãi suất và sự chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Thị Bất em xin được trình bày đề tài : “Lãi suất tín dụng ngân hàng và sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
Chương I: Lý luận chung về lãi suất tín dụng ngân hàng
I. Khái niệm, phân loại lãi suất và vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường do đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh luôn xảy ra tình trạng tại cùng một thời điểm có chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn, bổ sung vốn đồng thời lại có chủ thể tạm thời dư thừa vốn mà họ lại muốn những đồng tiền dư thừa của họ không phải là những “đồng tiền chết” , nó phải là những đồng tiền biết “sinh sôi”, họ muốn cho vay để có lãi. Như vậy để đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả của đồng vốn thì các tổ chức tín dụng và hệ thống Ngân hàng dần dần phát triển, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tất yếu này và cơ sở để cho đồng vốn có thể luân chuyển một cách kịp thời, chính xác từ người “thừa” vốn sang người “cần vốn” là lãi suất.
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào người vay cũng phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Về cơ bản lãi suất là tỷ lệ phần trăm tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu.
Một cách ngắn gọn ta có thể hiểu lãi suất chính là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Lãi suất phải được trả bởi lẽ: người đi vay đã sử dụng vốn vay để phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hay nhu cầu tiêu dùng của mình. Việc người cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là anh ta đã hy sinh quyền sử dụng tiền ngày hôm nay của mình. Đánh đổi cho sự chuyển quyền đó là quyền mà người cho vay được hưởng thêm 1 khoản trên, được trả lãi suất
2. Phân loại lãi suất
a- Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất chia làm 3 loại:
+ Lãi suất ngắn hạn: được áp dụng với các khoản tín dụng ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm.
+ Lãi suất trung hạn: áp dụng với các khoản tín dụng trung hạn. Thời gian phụ thuộc vào từng nước có thể từ 1-3 hay 5 năm.
+ Lãi suất dài hạn: áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn, có thời gian trên 5 năm trở lên.
b- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất:
Lãi suất được chia làm 2 loại:
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được tính theo giá trị của đồng tiền tại thời điểm nghiên cứu.
+ Lãi suất thực: là lãi suất được tính theo khối lượng hàng hoá mà người cho vay nhận được sau một thời hạn cho vay. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế đã được Fisher phát biểu qua biểu thức sau:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
hay có thể viết:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát.
c- Căn cứ vào mức ổn định lãi suất:
Lãi suất được chia làm 2 loại:
- Lãi suất cố định: là người gửi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả. Nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời gian nào đó dù các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào. Với mức lãi suất cố định được ấn định vay trò của Ngân hàng không được phát huy hết, các Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng – những người chấp nhận với mức lãi suất đã được ấn định.
- Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi nền móng có thể báo trước hay không báo trước. Lãi suất thả nổi có lợi cho cả 2 bên, nếu khi nhận và trả tiền đều tính theo cùng mức lãi suất chung là lãi suất hiện tại.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức tín dụng đặc biệt là hệ thống Ngân hàng đã làm cho nền kinh tế phát triển một cách hoàn hảo hơn. Nó như một chiếc “bánh răng” kết nối các chủ thể làm cho nền kinh tế hoạt động một cách ăn khớp và nhịp nhàng. Trong đó cơ sở để phát triển và phát huy tác dụng của các tổ chức tín dụng, hệ thống Ngân hàng đó là lãi suất tín dụng. Lãi suất là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng và vì vậy nó có tác động vô cùng to lớn đối với mỗi nền kinh tế
Lãi suất đóng vai trò là một công cụ gián tiếp điều tiết vĩ mô được Ngân hàng trung ương sử dụng để thực hiện những mục tiêu chính sách tiền tệ của mình đó là ổn dịnh giá cả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo công ăn việc làm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các nước khác đã vận dụng nó để phục vụ yêu cầu của mình và khả năng vận dụng chính sách lãi suất đến đâu được phản ánh thông quả của những lần điều chỉnh lãi suất. Trong phạm vi học tập về lãi suất và sự chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Thị Bất em xin được trình bày đề tài : “Lãi suất tín dụng ngân hàng và sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
Chương I: Lý luận chung về lãi suất tín dụng ngân hàng
I. Khái niệm, phân loại lãi suất và vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường do đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh luôn xảy ra tình trạng tại cùng một thời điểm có chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn, bổ sung vốn đồng thời lại có chủ thể tạm thời dư thừa vốn mà họ lại muốn những đồng tiền dư thừa của họ không phải là những “đồng tiền chết” , nó phải là những đồng tiền biết “sinh sôi”, họ muốn cho vay để có lãi. Như vậy để đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả của đồng vốn thì các tổ chức tín dụng và hệ thống Ngân hàng dần dần phát triển, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tất yếu này và cơ sở để cho đồng vốn có thể luân chuyển một cách kịp thời, chính xác từ người “thừa” vốn sang người “cần vốn” là lãi suất.
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào người vay cũng phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Về cơ bản lãi suất là tỷ lệ phần trăm tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu.
Một cách ngắn gọn ta có thể hiểu lãi suất chính là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Lãi suất phải được trả bởi lẽ: người đi vay đã sử dụng vốn vay để phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hay nhu cầu tiêu dùng của mình. Việc người cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là anh ta đã hy sinh quyền sử dụng tiền ngày hôm nay của mình. Đánh đổi cho sự chuyển quyền đó là quyền mà người cho vay được hưởng thêm 1 khoản trên, được trả lãi suất
2. Phân loại lãi suất
a- Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất chia làm 3 loại:
+ Lãi suất ngắn hạn: được áp dụng với các khoản tín dụng ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm.
+ Lãi suất trung hạn: áp dụng với các khoản tín dụng trung hạn. Thời gian phụ thuộc vào từng nước có thể từ 1-3 hay 5 năm.
+ Lãi suất dài hạn: áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn, có thời gian trên 5 năm trở lên.
b- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất:
Lãi suất được chia làm 2 loại:
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được tính theo giá trị của đồng tiền tại thời điểm nghiên cứu.
+ Lãi suất thực: là lãi suất được tính theo khối lượng hàng hoá mà người cho vay nhận được sau một thời hạn cho vay. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế đã được Fisher phát biểu qua biểu thức sau:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
hay có thể viết:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát.
c- Căn cứ vào mức ổn định lãi suất:
Lãi suất được chia làm 2 loại:
- Lãi suất cố định: là người gửi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả. Nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời gian nào đó dù các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào. Với mức lãi suất cố định được ấn định vay trò của Ngân hàng không được phát huy hết, các Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng – những người chấp nhận với mức lãi suất đã được ấn định.
- Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi nền móng có thể báo trước hay không báo trước. Lãi suất thả nổi có lợi cho cả 2 bên, nếu khi nhận và trả tiền đều tính theo cùng mức lãi suất chung là lãi suất hiện tại.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links