rica17

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Lịch sự trong phỏng vấn báo chí
1. MỤC LỤC
1.MỤC LỤC 3
2.DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 18
3.Danh mục viết tắt tiếng Việt 18
4.Danh mục viết tắt tiếng Anh 18
5.DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN 19
7.MỞ ĐẦU 20
Đối tượng nghiên cứu 21
Phạm vi nghiên cứu 21
Mục đích nghiên cứu 22
Nhiệm vụ nghiên cứu 23
Phương pháp phân tích diễn ngôn 23
Phương pháp phân tích, miêu tả 24
Thủ pháp khảo sát, thống kê, phân loại 24
Về lí thuyết 24
Về thực tiễn 25
8.Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 27
Tình hình nghiên cứu về lịch sự trên thế giới 27
Tình hình nghiên cứu về lịch sự ở Việt Nam 35
Khái quát về giao tiếp phỏng vấn 41
9.Phỏng vấn linh hoạt: cũng là một dạng của phỏng vấn thông tin nhưng cô đọng hơn. Ngoài phần nội dung như phỏng vấn thông tin còn có thể thêm phát ngôn linh hoạt của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó. 44
10.Phỏng vấn điều tra: được tiến hành với mục đích nghiên cứu sâu hơn một sự kiện hay một vấn đề nào đó. Đối tượng của sự điều tra có thể phức tạp và mâu thuẫn. 44
11.Phỏng vấn chân dung: hay còn gọi là phỏng vấn cá nhân, chỉ tập trung vào một nhân vật. Nhân vật của cuộc phỏng vấn có thể là một người đã thể hiện mình trong một phương diện nào đó của đời sống xã hội khác và thu hút được sự chú ý của công chúng. 44
Lịch sự và các phương tiện ngôn ngữ biểu thị lịch sự 51
12.Chương 2:
LỊCH SỰ THỂ HIỆN QUA CÁC HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG CẶP TRAO ĐÁP TRONG PHỎNG VẤN BÁO CHÍ 77
2.1.1.Cấu trúc cặp trao đáp trong cuộc thoại phỏng vấn 77
Quan hệ trao đáp trong cặp thoại phỏng vấn 78
Nhận diện các nhóm hành động ngôn từ phổ biến trong tham thoại dẫn nhập trong cuộc thoại phỏng vấn 79
Tiêu chí đánh giá mức độ lịch sự của các hành động ngôn từ trong cuộc thoại phỏng vấn 83
Các hành động ngôn từ trong cặp thoại mở đầu trong quan hệ với lịch sự 86
Các hành động ngôn từ trong cặp thoại triển khai trong quan hệ với lịch sự 87
Các hành động ngôn từ trong cặp thoại kết thúc trong quan hệ với lịch sự 125
13.Chương 3:
LỊCH SỰ THỂ HIỆN QUA TỪ NGỮ XƯNG HÔ
VÀ TỪ NGỮ TÌNH THÁI TRONG PHỎNG VẤN BÁO CHÍ 130
3.1.1. Khái quát về từ ngữ xưng hô trong phỏng vấn báo chí 130
3.1.2.Xưng hô với việc biểu thị lịch sự trong phỏng vấn báo chí 132
3.2.1. Tiểu từ tình thái cuối câu với việc biểu thị lịch sự trong phỏng vấn báo chí 139
3.2.2.Biểu thức rào đón với việc biểu thị lịch sự trong phỏng vấn báo chí 145
3.2.3.Từ ngữ có màu sắc biểu cảm – đánh giá với việc biểu thị lịch sự trong phỏng vấn báo chí 155
14.KẾT LUẬN 174
15.DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 177
16.TÀI LIỆU THAM KHẢO 178
17.Tài liệu tiếng Việt 178
18.Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, H. 178
19.Diệp Quang Ban – Hoàng Thung (2003), Ngữ pháp tiếng Việt – tập 1, NXB Giáo dục, H. 178
20.Diệp Quang Ban (2010), Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học (sơ thảo), NXB Giáo dục Việt Nam, H. 178
21.Chử Thị Bích (2002), “Một số biện pháp sử dụng ngôn ngữ biểu hiện phép lịch sự trong hành vi cho, tặng”, TC Ngôn ngữ, số 5. 178
22.Đỗ Hữu Châu, Đại cương ngôn ngữ học – Tập 2, NXB Giáo dục, H, 2006. 178
23.Nguyễn Đức Dân (2001), Ngữ dụng học – tập 1, NXH Giáo dục, H. 178
24.Phan Thị Phương Dung (2004), Các phương tiện từ ngữ biểu đạt tính lễ phép trong giao tiếp tiếng Việt, Luận án Tiến sỹ, Viện Ngôn ngữ học, H. 178
25.Đức Dũng (1992), Kí báo chí, NXB Thông tin, H. 178
26.Vũ Tiến Dũng (1997), Bước đầu khảo sát một số phương tiện tình thái diễn đạt tính lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt, Luận văn Thạc sỹ khoa học ngữ văn, ĐH Sư Phạm HN, H. 178
27.Vũ Tiến Dũng (2002), “Tìm hiểu một vài biểu thức tình thái gắn với tính lịch sự của nữ giới trong giao tiếp”, TC Ngôn ngữ, số 3. 178
28.Vũ Tiến Dũng (2003), Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính (qua một số hành động nói), Luận án Tiến sỹ, ĐH Sư Phạm HN. 179
29.Vũ Tiến Dũng (2006), “Các biểu hiện của lịch sự chuẩn mực trong xưng hô”, trích Ngữ học trẻ 2002, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, H. 179
30.Vũ Tiến Dũng (2007), Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính, NXB Giáo dục, H. 179
31.Hữu Đạt (2000), Văn hoá và ngôn ngữ của người Việt, NXB Văn hoá thông tin, H. 179
32.Lê Đông (1996), Ngữ nghĩa - ngữ dụng câu hỏi chính danh, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia
Hà Nội, H. 179
33.Nguyễn Văn Độ (1995), “Về việc nghiên cứu lịch sự trong giao tiếp”, TC Ngôn ngữ số 1. 179
34.Nguyễn Văn Độ (2004), Tìm hiểu mối liên hệ Ngôn ngữ - Văn hoá, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, H. 179
35.Nguyễn Văn Độ (2010), “Brown và Levinson - Một cột mốc trong nghiên cứu về lịch sự nhìn từ góc độ ngôn ngữ”, TC Ngôn ngữ, số 1+2. 179
36.Đinh Văn Đức (2001), Ngữ pháp tiếng Việt – từ loại, NXB ĐH Quốc gia, H. 179
37.Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt ngữ, NXB ĐH Quốc gia, H. 179
38.Nguyễn Thiện Giáp (2012), Từ điển khái niệm ngôn ngữ học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, H. 179
39.Lê Thị Thúy Hà (2015), Lịch sự trong hành động ngôn từ phê phán của người Việt và người Anh, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. 180
40.Nguyễn Thị Ngọc Hân (2006), “Tiểu từ tình thái cuối câu và vai trò gắn kết với các kiểu phát ngôn”, trích Kỷ yếu Hội thảo khoa học Việt Nam học và tiếng Việt, NXB ĐH Quốc gia, H. 180
41.Lương Thị Hiền (2006), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong hội thoại gia đình người Việt (Qua một số tác phẩm văn học 1930 – 1945), Luận văn Thạc sỹ khoa học ngữ văn, ĐH Sư Phạm HN, H. 180
42.Lương Thị Hiền (2014), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội, H. 180
43.Nguyễn Văn Hiệp (2001), “Hướng đến một cách miêu tả và phân loại các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt”, TC Ngôn ngữ số 5, tr 54 – 63. 180
44.Nguyễn Đức Hoạt (1995), Dấu chỉ phép lịch sự trong câu cầu khiến tiếng Việt (Politeness markers in Vietnamese requests), Bản tóm tắt luận án Tiến sỹ, ĐH Monash, Melbourne, Australia. 180
45.Bùi Mạnh Hùng (1998), “Bàn về hô ngữ”, TC Ngôn ngữ, số 1. 180
46.Ngũ Thiện Hùng (2002), “Vai trò tính tình thái nhận thức trong các chiến lược lịch sự giao tiếp đối thoại (Qua cứ liệu tiếng Việt)”, trích Ngữ học trẻ 2002, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, H. 180
47.Phạm Thị Mai Hương (2017), Ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn (trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay), Luận án Tiến sỹ, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, H. 181
48.Vũ Thị Thanh Hương (1999), “Gián tiếp và lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt”, TC Ngôn ngữ, số 1. 181
49.Vũ Thị Thanh Hương (1999), “Giới tính và lịch sự”, TC Ngôn ngữ, số 8. 181
50.Vũ Thị Thanh Hương (2002), “Khái niệm thể diện và ý nghĩa đối với việc nghiên cứu ứng xử ngôn ngữ”, TC Ngôn ngữ, số 1. 181
51.Vũ Thị Thanh Hương, Hoàng Tử Quân (2006), Ngôn ngữ văn hóa và xã hội – Một cách tiếp cận liên ngành (Tuyển tập dịch), NXB Thế giới, H. 181
52.Đinh Văn Hường (2006), Các thể loại báo chí thông tấn, NXB ĐH Quốc gia, H. 181
53.Đào Thanh Huyền (dịch) (2002), Phỏng vấn trong báo viết, Hội Nhà báo Việt Nam, Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí, H. 181
54.Lương Văn Hy (Chb) (2000), Ngôn từ, giới và nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, H. 181
55.Nguyễn Văn Khang (2001), Ngôn ngữ học xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, H. 181
56.Đinh Trọng Lạc (Chb) (2002), Nguyễn Thái Hoà, Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục, H. 181
57.Phạm Hùng Linh (2001), “Biểu thức ngữ vi Thank – hành vi Thank với chức năng dẫn nhập và hồi đáp trong hội thoại”, trích Ngữ học trẻ 2001, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, H. 181
58.Maria Lukina - Hoàng Anh dịch (2004), Công nghệ phỏng vấn, NXB Thông tấn, H. 182
59.Nguyễn Thị Lương (1995), “Một số tiểu từ tình thái dứt câu tiếng Việt với phép lịch sự trong giao tiếp”, TC Ngôn ngữ, số 2. 182
60.Nguyễn Thị Lương (1996), Tiểu từ tình thái dứt câu dùng để hỏi với việc biểu thị các hành vi ngôn ngữ trong tiếng Việt, Luận án Phó Tiến sỹ, ĐH Sư phạm, H. 182
61.Mai Quỳnh Nam (1996), “Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội”, Tạp chí Xã hội học, Số 1. 182
62.Vũ Thị Nga (2010), Khảo sát hành vi rào đón trong giao tiếp tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, H. 182
63.Nguyễn Thị Thanh Ngân (2012), Các hành động thuộc nhóm cầu khiến tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG, H. 182
64.Lê Thị Nhã (2010), Thể loại phỏng vấn trên báo in hiện nay, Luận án Tiến sĩ Truyền thông đại chúng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, H. 182
65.Phạm Thị Hồng Nhung (2007), “Khám phá khái niệm thể diện trong tiếng Việt: bằng chứng từ kết hợp từ”, Tạp chí điện tử Dạy học tiếng nước ngoài, Vol 4, số 2, tr 257 – 266, Trung tâm nghiên cứu ngôn ngữ, Đại học Quốc gia Singapore. 182
66.Nhóm dịch giả (2012), Từ điển xã hội học Oxford (Oxford dictionary of sociology), Trường Đại học Quốc gia, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, H. 182
67.Nhóm tác giả (2006), Kỹ năng phỏng vấn, Sổ tay phóng viên, NXB Thông tấn. 183
68.Nguyễn Tri Niên (2006), Ngôn ngữ báo chí, NXB Thanh niên, H. 183
69.Hồ Thị Kiều Oanh (2007), “Một số quan niệm về lịch sự trong lời ngỏ”, TC Ngôn ngữ và đời sống, số 3. 183
70.Hoàng Phê (Chb) (2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học, HN – ĐN. 183
71.Trần Lan Phương (2006), Lịch sự và các phương tiện biểu hiện lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt và tiếng Nhật, Luận văn Thạc sỹ khoa học ngữ văn, ĐH Sư Phạm HN, H. 183
72.Nguyễn Quang (1999), Một số khác biệt giao tiếp lời nói Việt – Mỹ trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen, Luận án Tiến sỹ, ĐH Quốc gia, H. 183
73.Nguyễn Quang (2002), Giao tiếp và giao tiếp giao văn hoá, NXB ĐH Quốc gia, H. 183
74.Nguyễn Quang (2004), Một số vấn đề giao tiếp nội văn hoá và giao văn hoá, NXB ĐH Quốc gia, H. 183
75.Trần Quang (2005), Kỹ thuật viết tin, NXB ĐH Quốc gia, H. 183
76.Võ Đại Quang (2004), “Lịch sự: chiến lược giao tiếp hướng cá nhân hay chuẩn mực xã hội”, Tạp chí Ngôn ngữ số 8(183). 183
77.Raymond Lindon - Trần Công Diếu dịch (1989), Phép lịch sự, NXB Trẻ, HCM. 183
78. Siriwong Hongsawan (2002), “So sánh đối chiếu phép lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Thái và tiếng Việt”, trích Ngữ học trẻ 2002, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, H. 184
79.Dương Xuân Sơn (2004), Các thể loại báo chí chính luận – nghệ thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 184
80.Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2005), Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, NXB ĐH Quốc gia, H. 184
81.Dương Xuân Sơn (2011), Giáo trình báo chí truyền hình, NXB Đại học Quốc Gia, H. 184
82.Đặng Thị Hảo Tâm (2003), Cơ sở lí giải nghĩa hàm ẩn trong hành động ngôn ngữ gián tiếp trong hội thoại, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, H. 184
83.Tạ Thị Thanh Tâm (2005), “Về một số kiểu nói lịch sự trong tiếng Việt”, TC Ngôn ngữ và đời sống, số 11. 184
84.Tạ Thị Thanh Tâm (2009), Lịch sự trong giao tiếp tiếng Việt, NXB Tổng hợp Tp HCM. 184
85.Tạ Ngọc Tấn – Nguyễn Tiến Hài (1995), Tác phẩm báo chí, tập 1, NXB Giáo dục, H. 184
86.Nguyễn Kim Thản (2004), Lời ăn tiếng nói của người Hà Nội, NXB Hà Nội. 184
87.Phạm Thị Thành (1995), Nghi thức lời nói tiếng Việt hiện đại qua các phát ngôn chào, cảm ơn, xin lỗi, Luận án Phó Tiến sỹ Ngữ văn, H. 184
88.Trịnh Đức Thái (2013), Lý thuyết lịch sự trong ngôn ngữ học và những đề xuất mới, NXB Đại học Quốc gia, H. 184
89.Trần Ngọc Thêm (1996), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí Minh. 185
90.Hoàng Anh Thi (1998), “Về các phương tiện biểu thị tính lịch sự trong tiếng Nhật và tiếng Việt”, TC Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 1. 185
91.Hoàng Anh Thi (2007), “Đặc trưng lịch sự - đặc trưng văn hoá trong tiếng Nhật”, TC Ngôn ngữ số 11. 185
92.Nguyễn Thị Thoa (chb) (2011), Giáo trình tác phẩm báo chí đại cương, NXB Giáo dục Việt Nam, H. 185
93.Nguyễn Thị Thu Thuỷ (2001), “Phép lặng – một hành vi ngôn ngữ gián tiếp và biện pháp tu từ trong lời kể của truyện”, trích Ngữ học trẻ 2001, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, H. 185
94.Nguyễn Việt Tiến (2002), Hỏi và câu hỏi theo quan điểm ngữ dụng học, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội. 185
95.Phạm Văn Tình (1999), “Xưng hô dùng chức danh”, TC Ngôn ngữ và đời sống, số 11. 185
96.Trần Phúc Trung (2011), Hành động hỏi trong ngôn ngữ phỏng vấn truyền hình, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, H. 185
97.Võ Minh Tuấn (2002), “Ngôn ngữ báo chí và giới trẻ nhìn từ cách tư duy”, trích Ngữ học trẻ 2002, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, H. 185
98.Nguyễn Uyển (2004), Báo chí mấy thể loại thông dụng, NXB Văn hoá thông tin, H. 185
99.Phạm Hùng Việt (2002), Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại, NXB Khoa học Xã hội, H. 186
100.V.V. Xmirnop (2004), Các thể loại báo chí phát thanh, NXB Thông tấn. 186
101.Nguyễn Như Ý (1990), “Vai xã hội và ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp”, TC Ngôn ngữ, số 3. 186
102.Nguyễn Như Ý (2003), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, H. 186
103.Hoàng Thị Hải Yến (2000), Hành vi chê với biểu thức, phát ngôn và tham thoại tiếp nhận chê, Luận văn Thạc sỹ khoa học ngữ văn, ĐH Sư Phạm HN, H. 186
104.Hoàng Thị Hải Yến (2007), Sự kiện lời nói chê trong tiếng Việt (cấu trúc và ngữ nghĩa, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm HN, H. 186
105.Tài liệu tiếng Anh 187
106.Blitvich P. G. (2010), “Introduction: The status−quo and quo vadis of impoliteness research”, Intercultural Pragmatics 7-4, pp. 535–559. 187
107.Bousfield, D. (2008b), “Impoliteness in the Struggle for Power” in Bousfield, D. and Locher, M. eds. Impoliteness in Language: Studies on its Interplay with Power in Theory and Practice. Berlin: Mouton de Gruyter, pp. 127−153. 187
108.Bousfield & Locher M. A. (2008), Impoliteness in Language: Studies on its Interplay with Power in Theory and Practice, 77−99, Berlin and New York: Mouton de Gruyter, p 78. 187
109.Brown, P. and Levinson, S. (1987), Politeness: Some Universals in Language Usage, Cambridge: Cambridge University Press. 187
110.Clayman, C., & Heritage , J. (2002), The news interview: Journalists and public figures on the air, Cambridge: Cambridge University Press. 187
111.Culpeper, J. (1996), “Towards an anatomy of impoliteness”, Journal of Pragmatics 25, pp. 349−367. 187
112.Culpeper, J. (2005), “Impoliteness and entertainment in the television quiz show: The Weakest Link”, Journal of Politeness Research: Language, Behaviour, Culture. 1: pp. 35−72. 187
113.Culpeper, J. (2008), “Reflections on impoliteness, relational work and power”. In: Bousfield, D. and Locher, M. (eds.), Impoliteness in Language: Studies on its Interplay with Power in Theory and Practice, Berlin and New York: Mouton de Gruyter, pp. 17−44. 187
114.Culpeper, J. (2011a), “Politeness and impoliteness”, In: Karin Aijmer and Gisle Andersen (eds.) Sociopragmatics, Volume 5 of Handbooks of Pragmatics edited by Wolfram Bublitz, Andreas H. Jucker and Klaus P. Schneider. Berlin: Mouton de Gruyter, pp. 391−436. 188
115.Culpeper, J. (2011b), Impoliteness: Using Language to Cause Offence, Cambridge: Cambridge University Press. 188
116.Culpeper, J. and Michael H. (2014), Pragmatics and the English Language, Basingstoke: Palgrave. 188
117.Eelen, G. (2001), A Critique of Politeness Theories, Manchester: St Jerome. 188
118.Fraser, B. (1975), The concept of politeness, paper presented at the 1985 NWAKE Meeting, Georgetown University. 188
119.Fraser, B. and Nolen, W. (1981), “The association of deference with linguistic form”, International Journal of the Sociology of Language 27, pp. 93−111. 188
120.Goffman, E. (1967), Interaction Ritual: Essays on Face-to-Face Behaviour, New York: Pantheon Books. 188
121.Grice, P. (1975), “Logic and Conversation” in Cole, P., Morgan, J. eds, Syntax and Semantics: (Vol. 3) Speech Acts. London: Academic Press, pp. 41−58. 188
122.Guo, Y. (1990), “Politeness phenomena in modern Chinese”, Journal of Pramatics 14, pp. 235–257, North Holland. 188
123.Holmes, J. and Schnurr. S. (2005), “Politeness, humor and gender in the workplace: Negotiating norms and identifying contestation”. Journal of Politeness Research: Language, Behaviour, Culture 1 (1), pp. 121−149. 188
124.Hu, H.C (1994), The Chineses concept of face in American Anthropologist, No 46, pp. 45−46. 189
125.Ide, S. (1989), “Formal forms and discernment: Two neglected aspects of linguistic politeness”, Multilingua 8, pp. 223–248. 189
126.Ide, S. (1993), “Linguistic politeness, III: linguistic politeness and universality”, Multilingua 12 (1). 189
127.Ilie, C. (2001), “Semi - institutional discourse: The case of talk shows”, Journal of pragmatics, 33, pp. 209–254. 189
128.Kerbrat-Orecchioni, C. (1997), “A Multi-level Approach in the Study of Talk in interaction”, Pragmatics 7 (1), pp. 1−20. 189
129.Leech, G. N. (1983), Principles of pragmatics, London: Longman. 189
130.Locher, Miriam A. & Watts, R. (2008), Relational work and impoliteness: Negotiating norms of linguistic behaviour. In Derek. 189
131.Locher, M. A. (2004), Power and Politeness in Action: Disagreements in Oral Communication, Berlin and New York: Mouton de Gruyter. 189
132.Locher, M. A. (2006), “Polite behaviour within relational work. The discursive approach to politeness”, Multilingua 25 (3), pp. 249−267. 189
133.Locher, M A. and Bousfield. D. (2008), “Introduction: Impoliteness and power in language”. In: Derek Bousfield and Miriam A. Locher (eds) Impoliteness in Language: Studies on its Interplay with Power in Theory and Practice. Berlin and New York: Mouton de Gruyter, pp. 1−13. 189
134.Locher, M. A. and Richard J. Watts R. J (2005), “Politeness theory and relational work”. Journal of Politeness Research: Language, Behaviour, Culture 1 (1), 9−33. 190
135.Locher, M. A. and Richard J. Watts R. J (2008), “Relational work and impoliteness: Negotiating norms of linguistic behaviour”, In: Derek Bousfield and Miriam A. Locher (eds) Impoliteness in Language: Studies on its Interplay with Power in Theory and Practice. Berlin and New York: Mouton de Gruyter, pp. 77−99. 190
136.Mao, L. R. (1994), “Beyond politeness theory: “Face” revisited and renewed”, Journal of Pragmatics 21 (5), pp. 451−486. 190
137.Marina Terkourafi (2005), “Beyond the micro–level in politeness research”, Journal of Politeness Research 1, pp. 237−262. 190
138.Matsumoto, Y. (1988), “Reexamination of the universality of ‘face’: politeness phenomena in Janpanese”, Journal of Pragmatics 12 (4), pp. 403−426. 190
139.Mills, S. (2003), Gender and politeness, Cambridge: Cambridge University Press. 190
140.Norrick, Neal R. (2010). “Listening practices in television celebrity interviews”, Journal of Pragmatics, 42(2), pp. 525−543. 190
141.Petrickova I. (2012), Politeness strategies in interview question, Bachelor’s Diploma thesis, Faculty of Arts, Masaryk University. 190
142.Searle, J. 1970, Speech Acts, Cambridge: Cambridge University Press. 190
143.Sifianou, Maria (2010), Review of M. Locher and D. Bousfield (eds.), “Impoliteness and Power: Studies on its Interplay with Power in Theory and Practice”, Berlin and New York: Mouton de Gruyter, Language in Society 39, pp. 119–122. 191
144.Spencer-Oatey, H. (2000), “Rapport management: A framework for analysis”. In: Helen D. M. Spencer-Oatey (ed.) Culturally Speaking: Managing Rapport Through Talk Across Cultures, London and New York: Continuum, pp. 11−46. 191
145.Spencer-Oatey, H. (2005), “(Im)Politeness, face and perceptions of rapport: Unpackaging their bases and interrelationships”, Journal of Politeness Research: Language, Behaviour, Culture 1 (1): pp. 95−119. 191
146.Spencer-Oatey, H. (2007), “Theories of identity and the analysis of face”, Journal of Pragmatics 39 (4): pp. 639−656. 191
147.Terkourafi, M. (2005a), “Beyond the micro-level in politeness research”, Journal of Politeness Research: Language, Behaviour, Culture 1 (2), pp. 237−262. 191
148.Terkourafi, M. (2005b), “Pragmatic correlates of frequency of use: The case for a notion of “minimal context”, In: Sophia Marmaridou, Kiki Nikiforidou and Eleni Antonopoulou (eds) Reviewing Linguistic Thought: Converging Trends for the 21st Century, Berlin: Mouton de Gruyter, pp. 209−233. 191
149.Vu, Thi Thanh Huong (1997), Politeness in modern Vietnamese: A sociolinguistic study of a Hanoi speech community, Doctor of philosophy, University of Toronto. 191
150.Watts, R. (2003), Politeness, Cambridge: Cambridge University Press. 191



2. DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
3. Danh mục viết tắt tiếng Việt
STT
Kí hiệu
Nội dung viết tắt
1
ĐTPV
ĐTPV
2
F1
Nhóm tư liệu 1: ĐTPV là văn nghệ sĩ
3
F2
Nhóm tư liệu 2: ĐTPV là quan chức
4
F3
Nhóm tư liệu 3: ĐTPV là các đối tượng khác
5
HĐNT
Hành động ngôn từ
6
TTDN
Tham thoại dẫn nhập
7
TTHĐ
Tham thoại hồi đáp
8
CH
(Hành động ngôn từ) chủ hướng
9
PT
(Hành động ngôn từ) phụ thuộc

4. Danh mục viết tắt tiếng Anh

STT

Kí hiệu
Từ ngữ tiếng Anh được viết tắt

Nội dung viết tắt
1
FTAs
Face Threatening Acts
(Các) Hành động đe dọa thể diện
2
FFAs
Face Flattering Acts
(Các) Hành động tôn vinh thể diện
3
SP1
Speaker 1
Người nói thứ nhất
4
SP2
Speaker 2
Người nói thứ hai
5
Q
Question
Phát vấn
6
A
Answer
Hồi đáp
5. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 2.1: Số lượng các HĐNT theo nhóm tư liệu 80
Bảng 2.2: Số lượng và tỷ lệ các nhóm HĐNT trong phỏng vấn 81
Bảng 2.3: Số lượng và tỉ lệ HĐNT hỏi theo chức năng ngữ dụng trong phỏng vấn 90
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ lệ các HĐNT hỏi −LS trên tổng số HĐNT 96
Bảng 2.5: Tỷ lệ hành động khen trên tổng HĐNT 117
Bảng 2.6: Tỷ lệ hành động chê trên tổng HĐNT 121
Bảng 2.7: Số lượng và tỷ lệ hành động chào, Thank – chúc trong phỏng vấn 125
Bảng 3.1: Các phương tiện xưng hô sử dụng trong phỏng vấn 131
Bảng 3.2: Tỷ lệ các phương tiện xưng hô sử dụng trong nhóm 1 133
Bảng 3.3: Tỷ lệ các phương tiện xưng hô trong nhóm 2 và 3 135
Bảng 3.4: Tỷ lệ các phát ngôn xưng hô trống không trong phỏng vấn 138
Bảng 3.5: Tỷ lệ các tiểu từ tình thái trên tổng HĐNT 140
Bảng 3.6: Số lượng các tiểu từ tình thái sử dụng trong phỏng vấn 141
Bảng 3.7: Số lượng các kiểu biểu thức rào đón trong phỏng vấn 146
Bảng 3.8: Nhóm vị từ có sắc thái tích cực sử dụng trong phỏng vấn 159
Bảng 3.9: Nhóm từ ngữ có sắc thái tiêu cực sử dụng trong phỏng vấn 164
Bảng 3.10: Tiếng lóng mang sắc thái tiêu cực sử dụng trong phỏng vấn 168
6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Hình 1.1: Các nhân vật giao tiếp trong phỏng vấn 46
Hình 2.1: Cấu trúc cặp trao đáp 79
Hình 2.2: HĐNT trong mối liên hệ với mức độ lịch sự trong phỏng vấn 86


7. MỞ ĐẦU
7.1. Lý do chọn đề tài
0.1.1. Trong xu thế toàn cầu hóa, giao tiếp trên phương tiện truyền thông đại chúng đóng một vai trò quan trọng và ngày càng được tăng cường. Cùng với sự phát triển của công nghệ in ấn và các phương tiện truyền thông, chưa bao giờ báo chí lại mở rộng với quy mô lớn như hiện nay. Trong các thể loại báo chí, phỏng vấn là thể loại chiếm được sự quan tâm đặc biệt của công chúng và giới báo chí bởi những ưu điểm trong cách truyền tin và hiệu quả thông tin mà nó đem lại. Giao tiếp trong phỏng vấn báo chí mang một số đặc thù của giao tiếp đại chúng, đó là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có xã hội học, ngôn ngữ học,... Đề tài Lịch sự trong phỏng vấn báo chí cũng nằm trong xu hướng chung ấy.
0.1.2. Sau những năm 60 của thế kỉ XX, cùng với sự phát triển nở rộ của ngữ dụng học và sự mở rộng trong giao lưu hợp tác toàn cầu, các sự kiện ngôn ngữ, trong đó có vấn đề lịch sự đã được soi sáng dưới nhiều góc độ của nhiều ngành khoa học như ngôn ngữ học, văn hoá học, ngôn ngữ giao văn hoá,… Ở góc độ ngôn ngữ học, lịch sự được nghiên cứu như một quy tắc điều hoà mối quan hệ liên cá nhân trong giao tiếp. Từ khi ra đời, lý thuyết lịch sự đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới. Chỉ trong vòng bốn chục năm, rất nhiều quan điểm trường phái nghiên cứu về lịch sự đã xuất hiện, trong đó có nhiều quan điểm không thống nhất. Nói như Watts, đi sâu nghiên cứu lịch sự giống như lạc “vào một khu rừng rậm” [Watts, R. (2003), Politeness, Cambridge: Cambridge University Press.; tr 10], có thể đầy chông gai nhưng có sức hấp dẫn mãnh liệt với những ai ưa khám phá.
Ngay sau khi ngữ dụng học được phổ biến ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lịch sự ở các góc độ và mức độ khác nhau, từ lý thuyết đến thực tiễn. Trong số này, rất nhiều công trình có giá trị và có tính ứng dụng cao, mang lại hiệu quả trong việc bồi dưỡng các kĩ năng giao tiếp và trong công tác dạy – học ngôn ngữ. Các công trình này thường nghiên cứu lịch sự trên ngữ liệu văn học hay trong giao tiếp hằng ngày. Tuy nhiên, tìm hiểu lịch sự trong một môi trường giao tiếp có tính đặc thù là giao tiếp trên phương tiện truyền thông, trong đó có phỏng vấn báo chí thì dường như chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì thế chúng tui chọn đề tài Lịch sự trong phỏng vấn báo chí với hy vọng sẽ làm đầy khoảng trống đó.
0.1.3. Nghiên cứu lịch sự trong phỏng vấn báo chí góp phần làm phong phú thêm lý thuyết về lịch sự trong ngôn ngữ học, chứng minh cho chức năng động của các hiện tượng ngôn ngữ trong thực tế giao tiếp. Trong hoàn cảnh giao tiếp giữa nhà báo và công chúng còn một số hạn chế như hiện nay, đề tài hy vọng sẽ góp phần vào xây dựng, tăng cường kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ, kĩ năng nghiệp vụ của nhà báo trong các cuộc giao tiếp trên phương tiện truyền thông.
7.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hành động ngôn từ và các yếu tố từ ngữ (cụ thể là từ ngữ xưng hô và từ ngữ tình thái) thể hiện lịch sự trong phỏng vấn báo chí.
Phạm vi nghiên cứu
Trong giao tiếp phỏng vấn, lịch sự có thể được thể hiện ở rất nhiều yếu tố, từ cách chọn trang phục, địa điểm, thời gian đến cách thức sử dụng các yếu tố từ ngữ và điệu bộ, cử chỉ,... của nhà báo và ĐTPV. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ quan tâm đến các cách thức nhà báo sử dụng ngôn ngữ để thể hiện lịch sự, cụ thể là ở góc độ phát ngôn và góc độ từ ngữ. Luận án tập trung khảo sát một số hành động ngôn từ phổ biến và từ ngữ xưng hô, từ ngữ tình thái vì đó là các yếu tố thể hiện rõ nhất tính lịch sự trong giao tiếp.
Về phạm vi tư liệu, tư liệu khảo sát của luận án là 850 bài phỏng vấn trên ba báo:
Báo Tiền phong: từ tháng 1/2011 đến hết tháng 12/2011
Báo Dân trí (điện tử): từ tháng 7/2011 đến tháng 7/2014
Báo Vnexpress (điện tử): từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2014
Có một số điểm cần lưu ý về nguồn ngữ liệu trên: Thứ nhất, việc lựa chọn tên báo và thời gian khảo sát hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên. Ba tờ báo trên là được đánh giá là có uy tín và có lượng độc giả theo dõi lớn.
Thứ hai, do hạn chế về thời gian, luận án mới chỉ khảo sát các cuộc phỏng vấn trên báo in hay báo điện tử. Hạn chế của hai loại này so với báo hình và báo nói là không tái hiện được các yếu tố ngoại ngôn như: chân dung, sắc mặt, cử chỉ, giọng nói, âm vực, cách nhấn giọng, ngắt nhịp,… của những người tham gia phỏng vấn. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện lịch sự trong giao tiếp. Mặt khác, trong ngôn ngữ viết, việc sử dụng các tiểu từ tình thái, các yếu tố rào đón cũng không phong phú, tinh tế như trong ngôn ngữ nói.
Thứ ba, luận án chỉ khảo sát các cuộc phỏng vấn với tính chất là hình thức hỏi – đáp giữa phóng viên và một hay một số nhân vật tham gia, mà không tìm hiểu cuộc thảo luận diễn ra trên báo chí.
7.3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những biểu hiện của lịch sự trong phỏng vấn báo chí, thể hiện qua phát ngôn và cách sử dụng từ ngữ. Qua đó, làm rõ những đặc trưng riêng của lịch sự trong môi trường giao tiếp mang tính đặc thù là phỏng vấn báo chí.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên quan đến phỏng vấn ở hai góc độ: phỏng vấn với tư cách là một thể loại báo chí và phỏng vấn với tư cách là một cuộc thoại với các đặc điểm riêng về nhân vật giao tiếp, vai giao tiếp, quan hệ liên nhân, hoàn cảnh giao tiếp,… Ngoài ra, luận án còn tổng hợp các quan niệm về lịch sự, bất lịch sự của các nhà ngôn ngữ học phương Đông, phương Tây và Việt Nam để từ đó đối chiếu vào các cuộc phỏng vấn trên báo chí.
Thống kê, phân tích các HĐNT phổ biến trong cặp trao đáp, đặc biệt TTDN trong mối quan hệ với tính lịch sự. Phân loại chúng theo những tiêu chí liên quan đến mức độ lịch sự.
Khảo sát và phân loại các yếu tố từ ngữ, cụ thể là từ ngữ xưng hô và từ ngữ tình thái trong mối quan hệ với tính lịch sự.
Phân tích, nhận xét, rút ra những kết luận về sự thể hiện nguyên tắc lịch sự trong phỏng vấn ở góc độ hành động ngôn từ và góc độ từ ngữ.
7.4. Phương pháp và các thủ pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận án đã sử dụng các phương pháp và thủ pháp cụ thể sau:
Phương pháp phân tích diễn ngôn
Mỗi cuộc phỏng vấn là một cuộc thoại. Phương pháp phân tích diễn ngôn được sử dụng để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố giao tiếp như nhân vật giao tiếp, quan hệ liên nhân, ngữ cảnh, mục đích giao tiếp tới tính lịch sự trong phỏng vấn báo chí. Phương pháp phân tích diễn ngôn cũng được vận dụng để khảo sát, tìm hiểu các phương tiện biểu thị lịch sự đặt trong mối tương quan với cấu trúc cuộc thoại, với sự tương tác giữa nhà báo và ĐTPV trong cặp trao đáp.
Phương pháp phân tích, miêu tả
Luận án phân tích các HĐNT tiêu biểu trong phỏng vấn: chào, cảm ơn, chúc, khen, chê, hỏi và các phương tiện ngôn ngữ có quan hệ chặt chẽ trong việc thể hiện tính lịch sự. Từ kết quả phân tích, luận án từng bước khái quát hoá, hệ thống hoá thành nhóm HĐNT và yếu tố từ ngữ theo mức độ tăng cường (+) hay giảm nhẹ (−) tính lịch sự.
Thủ pháp khảo sát, thống kê, phân loại
Chúng tui tiến hành thống kê số lượng các HĐNT, khảo sát hệ thống từ ngữ trong quan hệ với lịch sự trong cuộc thoại phỏng vấn. Từ kết quả thống kê phân loại rút ra các kết luận về đặc điểm của lịch sự trong phỏng vấn.
Lịch sự không chỉ là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học mà còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác. Tư liệu khảo sát của luận án liên quan đến thể loại phỏng vấn trên báo chí nên ngoài kiến thức ngôn ngữ học làm nền tảng, luận án còn sử dụng tri thức, kĩ năng của các chuyên ngành có liên quan như: lý luận báo chí, văn hoá học, tâm lý học, xã hội học…
7.5. Đóng góp của luận án
Về lí thuyết
Thông qua việc phân tích một số hành động ngôn từ tiêu biểu và hệ thống từ ngữ trong mối liên hệ với lịch sự trên ngữ liệu là các cuộc phỏng vấn trên báo in và báo điện tử, luận án đã góp phần cụ thể hóa và mở rộng một số vấn đề của lý thuyết lịch sự trong ngữ dụng học. Luận án cung cấp cho ngôn ngữ học một số cứ liệu minh chứng cho chức năng động của lý thuyết lịch sự trong thực tế giao tiếp.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top