muaxa_mac133
New Member
Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ của công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I: Công tác tiêu thụ sản phẩm là một khâu then chốt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3
I. Thực chất công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3
1. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm 3
2. Các trường hợp được xác định là tiêu thụ sản phẩm 4
II. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 5
1.Chuẩn bị tiêu thụ sản phẩm 5
1.1.Tiến hành nghiên cứu và dự báo thị trường 5
1.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 8
2.Tổ chứccác hoạt động tiêu thụ sản phẩm 15
2.1.Xây dựng hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm 15
2.2. Trang bị nơi bán hàng 16
2.3. Tổ chức bán hàng 17
3.Tổ chức các hoạt động sau bán hàng 17
3.1. Dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng 17
3.2. Đánh giá kỳ tiêu thụ sản phẩm 18
III. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm 18
1.Quan niệm và phương pháp đánh giá tốc độ tiêu thụ 18
1.1 Quan niệm về tốc độ tiêu thụ 18
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ 19
2.Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ
2.1.Các nhân tố khách quan 21
2.2.Các nhân tố chủ quan 23
3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm 25
Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội 27
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
1.Quá trình hình thành 27
2.Quá trình phát triển 28
II.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm 31
1.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất 32
2.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 33
3.Đặc điểm về nguyên vật liệu 34
4.Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị 35
5.Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty 37
III.Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty Dệt vi công nghiệp Hà Nội trong những năm gần đây 38
1.Phân tích tình hình tiêu thụ 38
1.1.Tình hình tiêu thụ theo khối lượng sản phẩm 38
1.2.Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm 40
1.3Tình hình tiêu thụ theo khách hàng 41
1.4.Tình hình tiêu thụ theo theo mùa vụ 44
2.Phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm 46
2.1.Các nhân tố khách quan 46
2.1.Các nhân tố chủ quan 49
3.Đánh giá tổng quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 53
3.1.Những kết quả đạt được 53
3.2.Những tồn tại cần khắc phục 56
3.3.Nguyên nhân của những tồn tại trên 57
Phần 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm của công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội 59
1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 59
2.Đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm 64
3.Hoàn thiện chính sách giá 67
4.Tăng cường các biện pháp xúc tiến bán hàng 70
5.Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm 75
6.Những kiến nghị đối với Nhà nước 76
Kết luận 77
Danh mục tài liệu tham khảo 78
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-25-luan_van_mot_so_bien_phap_nham_day_manh_toc_do_tie.IrGVxWpv78.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-47051/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
t lượng và giá thành sản phẩm thể hiện ở chỗ chất lượng sản phẩm thấp hay không ổn định, tỷ lệ phế phẩm cao, mức tiêu hao nguyên vật liệu cao sẽ làm cho giá thành đơn vị sản phẩm cao làm cho sản phẩm khó cạnh tranh được với các cùng loại trên thị trường do đó có tác động không nhỏ đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Tình hình máy móc thiết bị của công ty được cho ở biểu 2. Hầu hết sợi và dệt vải của công ty là các máy móc thanh lý của nhà máy dệt 8/3, dệt Nam Định hay các máy móc được trang bị từ rất lâu của Trung Quốc. Công ty đang từng bước đầu tư máy móc thiết bị mới đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sản xuất như đầu tư 6 máy dệt của Trung Quốc (2000), sắp tới sẽ đầu tư một dây chuyền sản xuất vải địa công nghiệp, là một sản phẩm mới mà chưa có doanh nghiệp nào trong nước sản xuất.Về thiết bị may của công ty hầu hết là còn mới, thiết bị chủ yếu là nhập từ Nhật Bản từ năm 1990, tuy nhiên sản phẩm may mặc lại không phải là thế mạnh của công ty.
Ngoài ra, công ty còn có một dây chuyền sản xuất vải mành nhúng keo được lắp đặt và và hành từ năm 1999, kết quả của việc hai đối tác Pháp và Trung Quốc rút khỏi liên doanh với công.
5.Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty.
Qua nhiều lần sắp xếp lại cơ cấu, từ chỗ công ty có 1097 lao động trong cơ chế cũ, đến nay mặc dù quy mô sản xuất tăng lên nhưng tổng số lao động chỉ có 922 người (năm 2001). Đặc điểm về lao động của công ty là số lao đọng nữ chiếm tỷ trọng cao khoảng 75% do lĩnh vực sản xuất của công ty thuộc ngành
Biểu 2: Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty
Tên thiết bị
Xuất xứ
Năm SX
Năm lắp đặt
Số hiện có
Chờ thanh lý
Thời gian sử dụng
(năm)
I.Thiết bị sợi
1.Máy đậu 1381B
TQ
1969
1969
04
0
32
2.Máy ống 1332M
TQ
1968
1969
03
0
32
3.Máy xe R811
TQ
1974
1975
20
0
26
4.Máy xe R812
TQ
1974
1975
04
0
25
5.Máy xe 1392
TQ
1968
1969
10
0
32
6.Máy xe 1393
TQ
1968
1968
05
0
33
7.Máy xe A631
TQ
1966
1967
11
0
34
8.Máy xe R841
TQ
1991
1993
4
0
8
II. Thiết bị dệt
1.Máy dệt mành G641
TQ
1967
1968
02
0
33
2.Máy dệt mành G642
TQ
1992
1993
06
0
8
3.Máy dệt 1511
TQ
1957
1958
60
20
43
4.Máy dệt 1511M
TQ
1961
1961
96
0
40
5.Máy dệt GRATER
Mỹ
1970
1771
04
0
32
6.Máy là 1425
TQ
1974
1974
01
0
29
7.Máy dệt vải mành
VN
1983
1983
01
0
18
8.Máy kiểm vải
TQ
1970
1971
02
0
30
9.Máy đóng kiện
TQ
1968
1969
01
0
32
III. Thiết bị may
1.Máy kim bằng
Nhật
1989
1990
60
0
11
2.Máy vắt sổ
Nhật
1989
1990
16
0
11
3.Máy 2 kim cố định
Nhật
1989
1990
6
0
11
4.Máy 2 kim cơ động
Nhật
1989
1990
1
0
11
5.Máy cuốn ống
Nhật
1989
1990
2
0
11
6.Máy viền cổ
Nhật
1989
1990
2
0
11
7.Máy đính bo
Nhật
1989
1990
1
0
11
8.Máy đíng cúc
Nhật
1989
1990
2
0
11
9.Máy thùa khuyết
Nhật
1989
1990
2
0
11
10.Máy là hơi
Nhật
1989
1990
1
0
11
11.Máy là tay
LX
1989
1990
6
0
11
( Nguồn: phòng KT-ĐT)
Chú thích: +TQ: Trung Quốc
+VN: Việt Nam
+LX: Liên Xô
công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động nữ nhằm khai thác sự khéo lẻo của các thao tác làm việc trong lĩnh vực dệt may. Bên cạnh đó số lao động nữ chiếm tỷ trọng cao đòi hỏi công ty phải có những chế độ riêng có đối với người phụ nữ như thời gian nghỉ do sinh con, các chế độ chăm sóc sức khỏe, an toàn lao động,... điều này sẽ làm ảnh hưởng đến công tác điều độ sản xuất, bố trí lao động nhất là trong những vụ sản xuất chính. Do đó công ty đã phải có nhiều cố gắng trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ có hàng để cung ứng cho thị trường.
Sợi đơn
Sợi đơn
Máy đậu
Máy xe lần I
Máy xe lần II
Sợi dọc
Máy suốt
Sợi ngang
Máy dệt
Xưởng nhúng keo
Kiểm vải
Đóng kiện
Nhập kho
Mành PA
Mành
Pêcô
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất vải mành
Sợi đơn
Sợi đơn
Máy đậu
Máy xe
Máy ống
Máy mắc
Máy dồn
Máy go
Sợi dọc
Máy đậu
Máy xe suốt
Sợi ngang
Máy dệt
Kiểm vải
Máy gấp
Đóng kiện
Nhập kho
Nhập kho
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất vải bạt
Về chất lượng lao động khá cao, số công nhân lành nghề chiếm trên 83% tổng số công nhân, số bậc thợ trung bình là 4 cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành. Về lao động quả lýcó tới hơn 51% có trình độ đại học và 37% trung cấp. Đây chính là một lợi thế cho sự phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng của công ty. Hàng năm công ty vẫn cho cán bộ quản lý đi học hàm thụ để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
III. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội qua những năm gần đây
1.Phân tích tình hình tiêu thụ.
1.1.Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm.
Như đã nêu ở phần trước, danh mục chủng loại sản phẩm của công ty là các sản phẩm vải bạt, vải phin các loại,vải mành làm lốp xe và sản phẩm may. Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm được cho ở biểu 3. Qua số liệu ở biểu này ta có thể phân tích như sau:
-Với sản phẩm vải bạt các loại, khách hàng chủ yếu là các công ty giầy vải như Thượng Đình, Thụy Khuê ...,sản lượng tiêu thụ có nhiều biến động bất thường. mức tiêu thụ năm 1998 đạt 1.407 nghìn m, đến năm 1999 mặc dù có sự tác động của cuộc khủng tài chính khu vực và thế giới sản lượng tiêu thụ vẫn tăng lên đạt mức cao nhất trong các năm qua 1.584 nghìn m. Nguyên nhân là do các khách hàng truyền thống của công ty như công ty giầy Thượng Đình, Thăng Long đều làm ăn đạt kết quả tốt như công ty giầy Thượng Đình sản xuất hết công suất mà không đủ tiêu thụ. Tuy nhiên qua các năm 2000, 2001 sản lượng tiêu thụ đều thấp hơn so với năm 1999, cụ thể năm 2000 chỉ tiêu thụ được 1.057 nghìn m (bằng 68,3% năm 1999), năm 2001 có tăng so với năm 2000 (1.117 nghìn m) song vẫn thấp hơn so với năm 1999. Nguyên nhân của sự giảm sút này một phần là do trên thị trường có thêm một số doanh nghiệp cũng tham gia sản xuất vải bạt làm giầy xuất khẩu một phần là vẫn còn tồn tại những vấn đề về chất lượng sản phẩm như còn xảy ra những lô hàng bị khiếu kiện về chất lượng sản phẩm.
-Với sản phẩm vải phin các loại, sản lượng tiêu thụ liên tục giảm từ 1.210 nghìn kg (1998) xuống còn 317 nghìn kg (2001), trong 4 năm liền không có năm nào hoành thành kế hoạch tiêu thụ. Mặc dù công ty đã cắt giảm kế hoạch tiêu thụ qua mỗi năm, nhưng có năm sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 64% kế hoạch (1999). Nguyên nhân của tình hình này là do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 1999, vì sản phẩm là nguyên liệu cho các doanh nghiệp khác, nên sự khó khăn của khách hàng sẽ làm giảm sản lượng tiêu thụ . Mặt khác sản phẩm vải phin đang ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm, trên thị trường có nhiều sản phẩm thay thế với chức năng chất lượng tốt hơn giá rẻ hơn.
-Với sản phẩm sợi xe các loại đã có mức gia tăng sản lượng tiêu thụ liên tục từ năm 1998 đến năm 2000, cụ thể sản lượng tiêu thụ năm 1998 là 70.000 kg tới năm 2000 là 110.00, tuy nhiên đến năm 2001 con số này lại giảm xuống còn 90.700 kg, chỉ đạt 82% so với năm 2000 sản phẩm sợi xe là s