Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu

Tiền lương là vấn đề rất được sự quan tâm của xã hội, bởi đây là nguồn thu chủ yếu của người lao động để trang trải cuộc sống của họ. Thu nhập cao luôn là cái đích hướng tới của mọi người lao động bởi gắn với thu nhập cao là cuộc sống đầy đủ hơn, sung túc hơn.
Công tác tiền lương của Doanh nghiệp giữ vai trò rẩt quan trọng đối với hoạt động của Doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động không những trả đúng, trả đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền lương trở thành công cụ hữu hiệu kích thích họ làm việc hăng say hơn, hiệu quả hơn.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác trả lương ở công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại một số hạn chế trong việc áp dụng các hình thức trả lương. Việc trả lương cho người lao động chưa thực sự đánh giá được mức độ hoàn thành công việc cũng như chất lượng hoàn thành công việc đó, việc xác định đơn giá tiền lương thông qua định mức lao động ước lượng là chưa chính xác và chưa sát với thực tế hao phí sức lao động mà người lao động làm việc trong công ty. Do vậy để tiền lương thực sự là một công cụ đòn bẩy đối với công ty thì công tác hoàn thiện các hình thức trả lương của công ty là cần thiêt. Cũng trên cơ sở đó em chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội”
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng áp dụng các hình thức trả lương tại công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội từ đó rút ra được ưu nhược điểm trong việc áp dụng các hình thức trả lương đối với từng đối tượng lao động cụ thể.Từ các mặt hạn chế sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương đối với công ty.
Đối tượng nghiên cứu: hình thức trả lương trong công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, so sánh số liệu thu thập được ở công ty kết hợp với khảo sát thực tế.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Kết cấu chuyên đề thực tập:
Lời mở đầu
Phần I: Cở sở lý luận về tiền lương.
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức tiền lương tại công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Kết luận.











Phần I. Cơ sở lý luận về tiền lương.

I. Tiền lương, tiền lương tối thiểu.
1.1.Khái niệm tiền lương.
Ø Trong thời kỳ bao cấp: tiền lương là một khoản thu nhập mà người lao động nhận được căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan điểm này tiền lương mang tính chất cấp phát, phân phối. Trong thời kỳ này tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả bằng hiện vật thông qua các hình thức như cấp phát lương thực, vật dụng tiêu dùng …. qua tem phiếu. Chế độ tiền lương này mang nặng tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, hiệu quả chất lượng lao động kém, dẫn đến tình trạng trì trệ, chậm phát triển của các ngành, các doanh nghiệp.
Ø Tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động thì sức lao động được coi là hàng hoá và do vậy tiền lương là giá cả sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế Tư Bản chủ nghĩa, C.Mác viết: “ Tiền công không phải là giá cả hay giá trị sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”( )
Trong thực tế, khái niệm tiền lương rất đa dạng ở các nước khác nhau trên thế giới. Ở Đài Loan tiền lương chỉ là một khoản thù lao mà người công nhân nhận được do làm việc, bất luận là dùng tiền lương, phụ cấp có tính chất lương, tiền thưởng, hay dùng mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, theo ngày, theo tháng hay theo sản phẩm.
Theo tổ chức lao động thế giới(ILO): tiền lương là sự trả công hay thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính như thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hay bằng pháp luật do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hay cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
Theo điều 55 bộ luật lao động Việt Nam thì tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Ø Một số khái niệm khác:
s Thang lương là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công nhân trong cùng một nghề hay một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề của họ. Những nghề khác nhau sẽ có thang lương tương ứng khác nhau.
s Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ thấp đến cao.
s Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động có trình độ lành nghề cao) được trả lương cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có trình độ lành nghề thấp nhất) trong nghề bao nhiêu lần.
Ø Bản chất của tiền lương.
s Bản chất kinh tế: tiền lương là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng , nhiệm vụ quy định. Như vậy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế.
s Bản chất xã hội: tiền lương gắn liền với người lao động và cuộc sống của họ, do đó nó ảnh hưởng đến mọi hoạt động tâm sinh lý của con người trong các mối quan hệ xã hội.
1.2. Khái niệm tiền lương tối thiểu.
Theo điều 56 Bộ luật lao động và Nghị định số 114/2002/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu được xác định trên cơ sở cung cầu lao động, khả năng kinh tế và chỉ số giá cả sinh hoạt theo từng thời kỳ.
Ø Lương tối thiểu là mức lương tối thiểu bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tái sản xuất sức lao động mở rộng.
Mức lương tối thiểu bảo đảm cho người lao động có thể mua được những tư liệu sinh hoạt thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản thân và dành một phần để nuôi con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Ø Đặc trưng của mức lương tối thiểu:
+ Tương ứng với trình độ lao động đơn giản nhất, tức là lao động phổ thông làm việc bằng chân tay.
+ Cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động bình thường. Tức là tốc độ làm việc bình thường đối với lao động phổ thông, với các điều kiện lao động như nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh, tổ chức phục vụ nơi làm việc ở mức bình thường.
+ Nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết, tức là nhu cầu tiêu dùng của người lao động về lương thực, thực phẩm và nhu cầu phi lương thực, thực phẩm tối thiểu cần thiết tiêu dùng hàng ngày.
+ Tương ứng với giá các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình hiện nay của đất nước.
Từ năm 1993 đến nay chúng ta đã 6 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu, hiện nay lương tối thiểu là 450.000 đ/ tháng/ người , tăng thêm 275% so với năm 1993 ( 450.000đ/120.000đ). Trong những năm tiếp theo Chính phủ tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu phù hợp với mặt bằng tiền lương, tiền công trên thị trường lao động và mức tăng thu nhập chung trong xã hội.
II. Vai trò của tiền lương và những yếu tố ảnh hưỏng đến tiền lương.
2.1. Vai trò của tiền lương.
Ø Đối với người lao động: tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động nhằm trang trải các khoản chi tiêu sinh hoạt cần thiết cho bản thân và gia đình họ. Nếu tiền lương cao đồng nghĩa với mức sống của người lao động tăng lên, cuộc sống được đầy đủ, đảm bảo hơn. Ở một chừng mực nào đó tiền lương có ảnh hưởng đến uy tín, địa vị của người lao động trong xã hội, gia đình, bạn bè…. điều này làm nâng cao giá trị bản thân con người.
Ø Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một phần trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nếu chi phí cho tiền lương tăng sẽ làm cho chi phí sản xuất chung của Doanh nghiệp tăng theo.Do đó tiền lương có ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Mặt khác tiền lương là công cụ hữu hiệu kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì, gìn giữ, thu hút đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật lao động vững vàng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng, lựa chọn hình thức trả lương công bằng, hợp lý cho người lao động sẽ tạo ra không khí cởi mở giữa những người lao động với nhau, hình thành khối đoàn kết thống nhất trong toàn Doanh nghiệp.
Ø Đối với toàn xã hội: tiền lương góp phần tăng thu nhập quốc dân và giúp chính phủ điều tiết thu nhập. Thông qua thu nhập chính phủ sẽ điều tiết bằng cách đánh thuế thu nhập cá nhân nhằm giảm bớt bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Một mặt thu nhập cao sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bởi tiền lương cao thì nhu cầu cho cuộc sống tăng lên, tức là mọi người sẽ mua sắm, tiêu dùng nhiều hơn và làm cho tổng cầu của nền kinh tế tăng lên, nhu cầu tiêu dùng tăng là yếu tố kích thích các nhà sản xuất sản xuất nhiều hơn và đến một lúc nào đó tổng cung của nền kinh tế cung tăng lên và làm cho nền kinh tế không ngừng phát triển.

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương.



Các yếu tố ảmh hưởng đến tiền lương( )












Tiền công, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương của người lao động thì có rất nhiều yếu tố, nhưng chúng ta có thể tổng hợp thành bốn nhóm yếu tố như sơ đồ trên.
Ø Bản thân công việc: công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Công việc với kỹ năng, trách nhiệm khác nhau thì mức tiền lương khác nhau. Những người lao động làm những công việc với mức độ phức tạp hơn; yêu cầu kỹ năng lao động trí óc cao hơn; yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc cao hơn; đòi hỏi sự khéo léo, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt…..thì tất yếu họ nhận được mức tiền lương cao hơn. Đồng thời người làm việc trong điều kiện khác nhau mức lương cũng khác nhau….
Ø Xã hội và thị trường lao động: Tình hình cung cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến mức tiền lương người sử dụng lao động trả cho người lao động. Ở các vùng địa lý khác nhau thì văn hoá, phong tục tập quán cũng khác nhau, do vậy chi phí sinh hoạt của con người cũng khác nhau. Ví dụ ở khu vực thành thị mức chi tiêu sinh hoạt của người dân thường cao hơn so với khu vực nông thôn, do vậy khi trả lương cho người lao động làm việc ở khu vực thành thị phải điều chỉnh sao cho mức lương phù hợp đảm bảo mức sống ổn định cho họ. Tình trạng nền kinh tế cũng có ảnh hưởng đến mức tiền lương của người lao động. Nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hay tăng lương cho người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái thì sản xuất trì trệ, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng cắt giảm mọi chi phí, trong đó có tiền lương của người lao động và do vậy tiền lương giảm đi. Còn ngược lại, nếu nền kinh tế tăng trưởng thịnh vượng thì tiền lương của người lao động lại tăng lên.
Ø Doanh nghiệp: Một doanh nghiệp với khả năng tài chính lớn, lợi nhuận kinh doanh cao thì mức lương trả cho người lao động cũng sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Đồng thời chính sách lương, thưởng, ưu đãi đối với người lao động của một doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức tiền lương mà họ nhận được. Bầu không khí văn hoá của công ty cũng có ảnh hưởng đến chế độ lương bổng của người lao động. Một công ty muốn thu hút nhân tài thường trả lương cao hơn các công ty khác, đồng thời việc trả lương cao cũng thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
Ø Bản thân người lao động: Số lượng tiền công người lao động nhận được phụ thuộc vào khả năng thực hiện công việc(kiến thức và tay nghề), năng suất lao động, kinh nghiệm làm việc, thâm niên công tác….Một người lao động giỏi, thành tích lao động xuất sắc, năng suất lao động cao tất yếu nhận được mức lương cao hơn. Người lao động có thâm niên làm việc lâu năm trong nghề cũng nhận được mức lương cao hơn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tự do phát triển, tự do lựa chọn công việc thì mức lương người lao động nhận được phụ thuộc vào khả năng, năng lực làm việc của chính bản thân họ.
- Đi làm đúng giờ quy định, đảm bảo đủ thời gian theo quy định.
- Hoàn thành đạt và vượt mức lao động.
- Chấp hành nghiêm sự phân công lao động.
- Bảo đảm chất lượng công việc.
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Nhiệt tình, tích cực,nghiêm túc khi làm việc.
- Có tinh thần hợp tác trong cùng một tổ.
- Chấp hành nội quy lao động, không vi phạm kỷ luật lao động.
Sau khi xác định các tiêu chuẩn đánh giá, tổ sẽ tiến hành bình bầu các cá nhân trong tổ để xếp loại công nhân với hệ số tương ứng. Có thể sử dụng với công nhân loại A thì nhận hệ số HA = 1,2; với công nhân loại B thì nhận hệ số HB = 1,0; với công nhân loại C thì hệ số Hc = 0,8.
Với cách phân chia lương này sẽ khuyến khích được sự nỗ lực, nhiệt tình làm việc của người lao động để tăng năng suất lao động cũng như tránh được tình trạng ỷ lại lẫn nhau trong một tập thể, đánh giá chính xác mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân trong một tập thể.
IV. Điều kiện thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
Sau khi đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương đối với hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, em xin đưa ra một số điều kiện để việc thực hiện các giải pháp đó có hiệu quả hơn.
4.1. Sắp xếp, bố trí hợp lý lao động quản lý.
Lao động quản lý là bộ phận nòng cốt trong Công ty, nếu bộ phận quản lý làm việc có khoa học, hiệu quả công việc cao thì bộ phận lao động sản xuất trực tiếp mới làm việc có năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo, chấp hành tốt an toàn và kỷ luật lao động. Do vậy, một mặt nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất của Công ty đạt kết quả cao, mặt khác để trả lương đúng, chính xác, công bằng cho bộ phận lao động quản lý; Công ty cần phân công , bố trí hợp lý công việc cho từng người và sử dụng tối đa khả năng làm việc cũng như thời gian làm việc của từng người.
Trên cơ sở bản mô tả công việc, phân công công việc cho từng người phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ đã được đào tạo. Nếu hiện tại trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chưa phù hợp vị trí công việc thì cần được đào tạo lại bằng cách Công ty mở các lớp học ngắn hạn hay gửi người đi học để bổ sung kiến thức chuyên môn cho họ.
Trên cơ sở bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, tiến hành giao việc cụ thể cho từng người gắn với yêu cầu về thời gian hoàn thành, chất lượng hiệu quả thực hiện công việc. Hàng tháng cán bộ đánh giá, đánh giá việc thực hiện công việc với mức độ hoàn thành đến đâu của từng người để làm cơ sở tính lương dựa trên phiếu đánh giá thực hiện công việc đã xây dựng sẵn.
4.2. Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc.
Để bộ phận sản xuất trực tiếp hoạt động được liên tục và đạt năng suất cao thì công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc phải được đảm bảo liên tục và phụ vụ tốt như chuẩn bị nguyên vật liệu, dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc, sắp xếp sản phẩm hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn ánh sáng, nhiệt độ trong khu vực làm việc phù hợp, bầu không khí lao động tập thể ôn hoà, vui vẻ…..Từ việc tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc đó sẽ tạo sự thích thú, hăng say làm việc của người lao động, kích thích sự nỗ lực hết mình của họ trong khi làm việc cũng như việc chấp hành đúng nội quy lao động, đảm bảo kỹ thuật an toàn lao động, chấp hành mọi nhiệm vụ được giao….
Trong Công ty tại các phân xưởng sản xuất Rượu mùi và sản xuất Cồn các máy móc thiết bị được hoạt động theo dây chuyền, dây chuyên được chuyên môn hoá cao, theo tưng công đoạn, tưng bước công việc vì vậy nơi làm việc phải được chuyên môn hoá cao. Do vậy việc phân công lao động phục vụ theo dây chuyền phải sắp xếp đúng người, đúng việc góp phần nâng cao năng suất lao động cho lao động sản xuất chính.
Bầu không khí lao động trong tập thể cũng rất quan trọng đối với quá trình thực hiện công việc.Nếu bầu không khí là việc ôn hoà, vui tươi sẽ kích thích các cá nhân trong tập thể hiệp tác làm việc tốt hơn, có sự phối hợp ăn ý trong thao tác làm việc làm cho năng suất lao động của cả tập thể cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, tránh sự xung đột, va chạm trong tập thể. Do vậy Công ty cần xây dựng bầu không khí lao động tập thể vui vẻ và ôn hoà.
4.3. Công tác nghiệm thu sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyểt định uy tín của Công ty trên thị trường và sự tin cậy của người tiêu dùng. Chất lượng càng tốt càng nâng cao giá trị sản phẩm của Công ty. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm là khâu rất quan trọng. Nghiệm thu sản phẩm là khâu cuối cùng để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho sản phẩm.
Để đánh giá chất lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm phải luôn theo sát và kiểm tra kỹ lưỡng để loại bỏ những sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là yếu tố quyết định mức tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được tuỳ theo mức độ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đạt được. Ngoài việc luôn đôn đốc, giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động trong việc đảm bảo chất lượng và hình thức sản phẩm thì cán bộ phòng kỹ thuật, đốc công, tổ trưởng tổ sản xuất tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm bằng kinh nghiệm, sau đó đến khâu bao gói cũng được kiểm tra trước khi nhập kho như kiểm tra xem đường dán trên chai có lệch không, có thiếu sót không, có bị xấu không….Sau đó cán bộ kiểm tra chất lượng tổng hợp lại và báo cáo với cán bộ đánh giá thực hiện công việc để làm căn cứ tính lương cho công nhân.
Thực hiện tốt khâu nghiệm thu, kiểm tra chất lượng sản phẩm một mặt duy trỳ uy tín của Công ty trên thương trường, mặt khác là cơ sở trả lương chính xác, công bằng cho người lao động.



Kết luận

Công tác trả lương có ý nghĩa góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất của Công ty. Bởi tiền lương không những ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân người lao động mà còn tác động mạnh mẽ đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu việc trả lương chính xác, công bằng sẽ tạo ra bầu không khí làm việc tích cực, hiệu quả công việc cao, còn ngược lại nếu trả lương không công bằng, thiếu chính xác sẽ dễ nẩy sinh những mâu thuẫn giữa người lao động với nhau, mâu thuẫn giữa người lao động với Doanh nghiệp và ảnh hưởng không tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Do tầm quan trọng của tiền lương và từ thực tế tìm hiểu công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, tui nhận thấy còn tồn tại một số hạn chế và để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế đối với cả người lao động và cả Công ty, tui xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội trong điều kiện hiện nay và góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển hơn nữa vể mọi mặt.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc và một số giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc Văn hóa, Xã hội 0
R Một số kỹ năng giải bài tập toán chương II - Hình học 11 Luận văn Sư phạm 0
R Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn đối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh THPT khi giải các bài toán tổ hợp, xác suất Luận văn Sư phạm 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top