traitimmuathu2607
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư, thương mại và xây dựng công trình giao thông I
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và xây dựng giao thông I
2. Các lĩnh vực hoạt động Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông I
3. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của Công ty
3.1. Chức năng
3.2. Nhiệm vụ
3.3. Quyền hạn
3.4. Nghĩa vụ
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và lực lượng lao động của Công ty
5. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng
6. Đặc điểm về lao động
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Công ty trong thời gian qua
2.1. Nguồn vốn đầu tư của Công ty
2.1.1. Vốn cố định
2.1.2. Vốn lưu động
2.2. Cơ cấu vốn và huy động vốn
2.2.1. Cơ cấu vốn
2.2.2. Huy động vốn
3. Nội dung đầu tư của Công ty trong những năm qua
3.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị
3.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực
3.3. Các dự án Công ty đã đạt được trong thời gian qua
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian qua
4.1. Những thành tựu đã đạt được
4.2. Tồn tại về hoạt động đầu tư
CHƯƠNG II: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I.
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
II. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
1. Tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo nâng cao trình độ ngũ cán bộ chuyên môn
2. Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ cho các công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình
3. Hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành sản xuất
4. Thực hiện chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lý kinh tế kỹ thuật
5. Tăng cường sử dụng lao động địa phương
6. Lựa chọn phương án thi công hợp lý
7. Đổi mới phương pháp quản lý và chế độ hạch toán kinh doanh
8. Các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư
KẾT LUẬN
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-09-chuyen_de_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_dau_tu_tai_c.PVy121cosP.swf /tai-lieu/chuyen-de-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-dau-tu-tai-cong-ty-co-phan-dau-tu-thuong-mai-va-xay-dung-cong-trinh-giao-thong-i-75747/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Tổng trị giá: 35.000.000.000 đồng
Ngày phát hành: 28/10/2005
Ngày đáo hạn: 28/10/2008 ( 3 năm )
Lãi suất: 9,15%/năm
Trả lãi vào cuối mỗi năm, cách phát hành là bảo lãnh toàn bộ giá trị phát hành.
Đợt phát hành trái phiếu này có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các dự án, tiếp cận được với các kênh huy động vốn và chủ động linh hoạt trong việc sử dụng vốn. Hơn nữa, thực hiện tành công chủ trương đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm giảm bớt sức ép vốn vay từ các Ngân hàng.
Nguồn vốn đầu tư của Công ty bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động .
2.1.1. Vốn cố định:
Nguồn vốn này biểu hiện khả năng đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất của Công ty trong quá trình tiến hành sản xuất, thi công các công trình có thể huy động tứng bộ phận hay huy động toàn bộ tài sản này để đảm bảo tiến độ thi công của công trình.
Vốn cố định bao gồm toàn bộ tài sản hiện có của Công ty như: Máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, xe, phương tiện bảo hộ lao động….
Theo số liệu của Phòng tài chính kế toán từ năm 2003 trở lại đây nguồn vốn của Công ty như sau:
Cơ cấu vốn cố định của Công ty trong 3 năm ( 2003 – 2005)
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tốc độ tăng giá trị
2003
2004
2005
%/2002
%/03
%/04
Vốn cố định
5.763.089,5
6.978.190,9
8.594.327,1
97.6
121,1
123,1
Qua tính toán từ bảng số liệu trên ta thấy:
Vốn cố định của Công ty tăng trưởng dần theo từng năm, những con số này có rất nhiều ý nghĩa, khi tài sản cố định tăng, phản ánh việc đầu tư hay tái đầu tư để hiện đại hóa và tăng năng lực sản xuất thi công của Công ty.
Năm 2004, vốn cố định của Công ty là: 6.978.190,9 tỷ đồng tăng 121,1 % so với năm 2003. Năm 2005 số vốn này tăng lên 123,1% so với năm 2004.
Trong 3 năm qua, bình quân lượng vốn cố định của Công ty là 7,11 tỷ đồng, qua xem xét và so sánh thì không có sự chênh lệch lớn so với lượng vốn thực TSCĐ mà Công ty sử dụng hàng năm. Vốn cố định ngày một tăng nói lên sự chuyển biến về đầu tư kinh doanh và cơ hội phát triển của Công ty.
2.1.2 Vốn lưu động:
Nguồn vốn này của Công ty liên tục tăng và tăng một cách nhanh chóng qua các năm. Phản ánh tổng quát giá trị tài sản dưới hình thái tiền tệ và hiện vật đang sử dụng trong các khâu kinh doanh. Nó bao gồm vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…), tài sản dự trữ, hàng tồn trong kho…
Các con số này thể hiện khả năng linh hoạt trong việc mua sắm nguyên vật liệu để phục vụ cho công tác thi công như: vật tư, dụng cụ… và đầu tư ngắn hạn.
Năm 2003: 5.978.385.000 đồng
Năm 2004: 8.341.649.850 đồng
Năm 2005: 12.647.586.763 đồng
Vốn lưu động tăng phản ánh quá trình thu hồi vốn kinh doanh với các khoản phải thu của khách hàng được tăng cường, mặt khác phản ánh sự chuyển biến về chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên Công ty cần có những giải pháp để giảm chi phí vốn tồn đọng trong kho, giảm chi phí bảo quản. Hơn nữa Công ty cũng phải tích cực trong việc thu hồi vốn từ khách hàng sau khi công trình hoàn thành để đáp ứng những khả năng thanh toán kịp thời hơn nữa để chủ động dùng tiền để phục vụ nhu cầu kinh doanh một cách nhanh chóng.
2.2. Cơ cấu vốn và huy động vốn
2.2.1. Cơ cấu vốn
Để phát huy quyền chủ động tài chính của các đơn vị cơ sở Tổng Công ty đã thực hiện giao cho các đơn vị cơ sở chủ động về tài chính và quản lý tài chính đảm bảo trên những nguyên tắc cơ bản về chế độ hạch toán kinh tế. Trên cơ sở hợp đồng nhận thầu xây lắp đã ký kết đơn vị lập kế hoạch theo tiến độ thi công đã thống nhất trong hợp đồng ký kết giữa hai bên và kế hoạch thu hồi vốn có thể ký kết để trình Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt.
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch giao cho các đơn vị nội bộ như sau:
- Tổng doanh thu và lợi nhuận
- Mức trích nộp gồm có:
- Nộp kinh phí cho cấp trên
- Trích nộp khấu hao TSCĐ
- Nộp kinh phí công đoàn : 2%
- Nộp NSNN: Thuế thu nhập, thuế tài nguyên……….
Các đơn vị có trách nhiệm nộp các khoản tiền trên theo kế hoạch đã duyệt vào cuối tháng, cuối quí, cuối năm. Ngoài ra Công ty cấp một lượng vốn lưu động nhất định cho các đơn vị nội bộ theo kế hoạch duyệt hàng năm. Các đơn vị trực thuộc được phép mở tài khoản tại các ngân hàng, được chủ động vay vốn ngân hàng để phục vụ hoạt động đầu tư nếu cần thiết.
2.2.2. Huy động vốn
Trong những năm gần đây, Công ty đã khai thác tối đa việc tận dụng các chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà nước, hợp tác chặt chẽ với các quỹ tín dụng. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty và kế hoạch sử dụng vốn đó một cách hiệu quả, tuy nhiên rủi ro cũng thường rất lớn vì vậy song song với việc huy động vốn thì Công ty phải điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp và lập kế hoạch sử dụng có hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả đầu tư của Công ty trong điều kiện chi phí vốn vay ngày một cao.
2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư của Công ty
Thời gian qua Công ty không ngừng lớn mạnh và trưởng thành. Phát huy cao độ tiềm năng sẵn có và chủ động trong mọi công việc. Hơn nữa, được các Bộ, ngành tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của Công ty vì vậy đã thu được những thành quả tốt
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng giá trị đầu tư (1)
4.570,596
6.346,734
10.362,000
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh (2)
8.473,416
12.511,326
13.675,397
Tỷ trọng: 1/2
53,9
50,7
75,7
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của Công ty
Qua bảng trên ta thấy, chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư trên tổng giá trị sản xuất kinh doanh cao. Tuy nhiên số liệu qua các năm không đồng đều: Năm 2003 là: 53,9% ; năm 2004 là: 50,7%; năm 2005 là: 75,7%. Tỷ trọng năm 2004 giảm so với năm 2003 và tăng cao nhất vào năm 2005. Nhìn chung mức tăng trưởng hàng năm là cao cho thấy hoạt động của công ty đã đạt được hiệu quả và đang trên đà phát triển.
3. Nội dung đầu tư của Công ty trong những năm qua
3.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị
Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu tiến độ và khối lượng thi công các công trình, xác định nhu cầu đầu tư mới nhằm nâng cao năm lực và đổi mới công nghệ, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp tại các công trình và nâng cao năng lực thi công. Hiện nay công ty đang tập trung và đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ đầu tư chiều sâu để sẵn sàng đấu thầu xây dựng, thi công các công trình trong và ngoài nước. Trong cơ chế thị trường hiện nay Công ty có đầy đủ điều kiện để phát huy quyền tự chủ trong SXKD với chức năng động sáng tạo luôn vươn lên tìm phương án tối ưu nhất. Là một doanh nghiệp Nhà nước có tổ chức sản xuất khép kín trực thuộc Tổng công ty XDCTGT I nên công ty có những quyền hạn và nghĩa vụ như một tổ chức kinh tế (bảng 3)
Bảng 3: Tài sản cố định và máy móc thiết bị năm 2005 ( ĐVT: 1000đồng)
TT
Chỉ tiêu
Đầu năm
(nghìn đồng)
Tăng trong năm
(nghìn đồng)
Cuối năm
(nghìn đ...