Download Chuyên đề Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI
I Quá trình hình thành phát triển và điều kiện tự nhiên của Công ty Tuyển than Hòn Gai 4
II Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật sản xuất của Công ty 4
1 Dây chuyền công nghệ sàng tuyển của Công ty 6
2 Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty 8
3 Tình hình tập trung chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất 10
4 Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty 12
5 Chế độ làm việc của Công ty 14
6 Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch 14
7 Tình hình sử dụng lao động 15
8 Tình hình tài chính của Công ty 16
III Đánh giá chung về hoạt động SXKD của Công ty 17
Kết luận chương I 19
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI 21
I Phân tích tình hình sản xuất 24
1 Phân tích các chỉ tiêu giá trị 24
2 Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng, nguồn sản lượng, theo đơn vị sản xuất và phương pháp sản xuất 26
3 Phân tích chất lượng sản phẩm 29
II Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 31
1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian 32
2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng và thị trường 33
3 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng 36
III Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 38
Kết luận chương II 41
Chương III GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI. 43
1 Định hướng phát triển chung của Công ty Tuyển than Hòn Gai 43
2 Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai. 46
Kết luận chương III 49
KẾT LUẬN CHUNG 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
+ Sản phẩm -0,5mm sau dàn tráng thứ hai ( gồm dung dịch huyền phù và đá thải huyền phù cấp hạt mịn -0,5mm ) được đưa về bể huyền phi loãng và được bơm cấp lên hệ xoáy lốc phân cấp lấy ra 2 sản phẩm. Phần dồng ngầm được đưa xuống máy tuyển từ thứ cấp tuyển và thu hồi manhêtit. P hần dồng tràn được dùng để tráng rửa sản phẩm than sạch, đá thải của xoáy lốc huyền phù. Lượng nước dư thừa và bùn than sau tuyển từ thứ cấp được đưa sang bể chính.
+ Sản phẩm 0,5-15mm trên lưới tầng 2 được đưa qua máng dẫn xuống băng D4 làm sản phẩm trung gian .
+ Sản phẩm +15mm trên tầng lưới thứ nhất được đưa xuống máy nghiền nghiền xuống cấp -15mm và gộp với sản phẩm 0,5-15mm làm sản phẩm trung gian. Toàn bộ sản phẩm trung gian sau máy lắng, huyền phù đợc tách riêng tại bun ke trung gian hay pha trộn với sản phẩm than cám khô tại bun ke cám khô ( bun ke 300 tấn ) thành than cám số6a, 6b…phục vụ tiêu thụ.
Bổ xung Fe3O4:
Số, chất lượng manhêtít ( Fe3O4) được hợp đồng với viện khoa học công nghệ mỏ theo kế hoạch nguyên khai vào nhà máy tuyển hàng năm. chất lượng manhêtit được kiểm tra theo từng lô hàng theo chỉ tiêu:
- Hàm lượng từ ≥ 96%
- Độ ẩm ≤ 6,5%
- Cấp hạt 0,063-1 ≤ 5%
- Cấp hạt 0- 0,063 ≥ 95%
Lượng manhêtit chứa trong các bao và nhập về theo từng thời kỳ được đưa vào kho để bảo quản tránh độ ẩm cao gây vón cục. Khi cấp bổ xung lượng manhêtít được đổ trực tiếp xuống nền thu hồi huyền phù và được xì nước cấp trực tiếp vào hố cấp thu hồi huyền phù ( hố bơm 108 ).
* Ngoài ra trong bể huyền phù đặc ( bể 424 ) nhờ bơm 158, 166 bơm xục đáy bể chống lắng đọng huyền phù và liên tục thu hồi manhêtit cung cấp cho mạch huyền phù hoạt động tạo thành dòng xoáy và đẩy các dăm gỗ nổi trong bể ra ngoài thông qua cửa tràn xuống sàng rung khử dăm gỗ và thu hồi manhêtit, dăn gỗ được thải cùng đá thả máy lắng
d. Khâu tuyển cấp hạt mịn
- Toàn bộ cấp hạt -1mm sau máy lắng ( gồm sau sàng tuyển và sàng 500 ) được chứa trong bể chính ( bể 19 ) của nhà máy và được bơm cấp cho hệ xoáy lốc phân cấp (520,522). Qua hệ xoáy lốc phân cấp ta được 02 sản phẩm. Dòng gầm ( phần đặc), dòng trang ( phần nước tràn )
+ Sản phẩm dòng ngầm được đưa qua các sàng cong lưới khe 1mm tại phía trên hậu sàng 284, qua sàng khe được 02 sản phẩm.
* Sản phẩm số 1: cấp hạt -1mm được đưa về bể ( 516) để cấp tải cho máng xoắn khi tuyển trong sàng máng xoắn lấy ra 02 sản phẩm là than sạch và đá thải.
** Sản phẩm tha sạch của máng xoắn được bơm cấp cho hệ xoáy lốc phân cấp ( 512) và lấy ra 02 sản phẩm, phầm dòng ngầm ( than sạch ) được cấp thẳng xuống hệ thống sàng rung lưới khe 0,5mm ( sàng 284) và phần dòng tràn ( nước bùn ) được đưa về bể cao áp.
** Sản phẩm đá thải máng xoắn được bơm cao áp cho xoáy lốc phân cấp 508 và lấy ra 02 sản phẩm. Phẩn dòng ngầm được cấp xuống sàng rung lưới khe 0,5mm ( sàng 308 ) cấp hạt + 0,5mm sau sàng rung này được nhập với sản phẩm trung gian sau máy lắng, đá thải của xoáy lốc huyền phù làm sản phẩm tung gian. Phần dong tràn và cấp hạt – 0,5mm sau sàng rung ( 308 ) được đưa về bể cô đặc dể tách bùn và thu hồi nước tuần hoàn.
* sản phẩm số 2 cấp hạt 1mm được đưa xuống hệ thống sàng rung tách nước lưới khe 0,5mm và là loại sàng có tần số rất lớn, biên độ nhỏ ( sàng 284 ) và qua máy vắt ly tâm ta được sản phẩm là cám rửa có độ ẩm từ 15% đến 20% và được đưa đến bun ke chứa. Sản phẩm cám mịn này có chất lượng kác nhau do điều chỉnh và thực hiện công nghệ.
+ Dòng tràn xoáy lốc phân cấp 520, 522 và xoáy lốc phân cấp 512 ( sản phẩm tha sạch máng xoắn ) được cấp vào bể cao áp, bể cao áp có 02 ngăn, 01 ngăn chứa phần dòng tràn xoáy lốc phân cấp, ngăn còn lại chứa nước tuần hoàn từ bể cô đặc bơm lên, Nguồn nước tuần hoàn này dùng để tráng rửa sản phẩm than sạch sau máy lắng ( sàng500 ) Tại ngăn số 1 của bể cao áp phần lớn nước để cấp cho máy lắng theo đường dưới lưới – nước ngược, một phần được bổ xung cho bể chính để pha loãng lồng độ cấp vào hệ cấp vào hệ xoáy lốc phân cấp, phần còn lại được đưa xuống bể cô đặc. Tại bể cô đặc có sử dụng chất keo tụ anion để kết bông các hạt nhỏ -0,5mm với nhau lắng xuống đáy bể và được bơm bơm ra hồ bùn để lắng đọng thành sản phẩm than bùn.phần nước tràn của bể cô đặc được gạn sang bể chứa nước gạn ( bể 49 ). Nước tại các hồ chứa bùn được gạn trong và bơm cấp và bể chứa nước gạn trong ( bể49 ) và bơm ngược lên bể cao áp để cấp cho máy lắng, bổ xung vào các bể trong nhà máy và dùng để tráng rửa các sản phẩm trên sàng phân loại giảm bớt độ lẫn bẩn của than và thu hồi lại manhetit.
e- Hệ thống sử lý than bùn:
Than bùn có nồng độ R/L khoảng 300 g/l đến 380 g/l ( dong ngầm bể cô đặc) được bơm ra hệ thống hồ lắng gọi là hồ số 1 có 08 ngăn. thực hiện quy trình cấp, lắng, gạn trong, phơi khô, bốc xúc tiêu thụ. Song hiện nay do quá tải khâu bùn nước nên việc thực hiện quy trình chưa thể thực hiện được.
* khâu tiêu thụ than bùn chủ yếu là máy xúc, poóctích bốc lên ôtô tiêu thụ tại cảng qua máng trượt hay dùng cẩu dek bốc xuống phương tiện nểnất chậm càng không đáp ứng cho việc than bùn sản xuất ra. Công ty đã tim mọi biện pháp như làm hồ phụ để chứa bùn việc làm này dẫn đến việc tận thu nước tuần hoàn không được triệt để chi phí nước lơn do mất mát, thẩm thấu. Hiện nay công ty dang xúc tiến đầu tư dây truyền công nghệ tuyển nổi than bùn bằng hệ thống tuyển nổi cột và lọc ép tăng áp với giá trị khoảng 180 tỷ, dự kiến năm 2009 sẽ đưa vào sử dụng dể tuyển than bùn lấy ra than cám 3 có chất lượng độ tro ≤ 15%, đọ ẩm ≤20%, Dất đá thải có chất lượng độ tro ≤75%, độ ẩm ≤ 25%.
Phân xưởng sàng tuyển là phân xưởng quan trọng và là khâu sản xuất chính của công ty tuyển than hòn gai. Do đó được sự chỉ đạo giám rất chặt chẽ của lãnh đạo công ty và phân xưởng, năng xuất chất lượng sản phẩm ngay càng tăng được nhiều khách hàng trong nước cũng như ngoài nước biết đến, điển hình là qua 3 năm (2006-2008).
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của phân xưởng sàng tuyển qua 3 năm.
Bảng II-1: một số chỉ tiêu chủ yếu của px sàng tuyển qua 3 năm (2006-2008
TT
Họ và tên
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh % với
KH
TH
TH 2007
KH 2008
1
Than nguyên khai mua mỏ
Tấn
1 450 555
1 620 581
1 850 000
2 071 551
127,83
111,98
2
Than nguyên khai vào sàng
Tấn
1430 500
1 551 180
1 850 000
2 071 551
133,55
111,98
3
Than sạch sx tại NMT
Tấn
1 075 320
1 162 099
1 388 000
1 587 026
136,57
114,34
- Tỷ lệ thu hồi Bq
%
71.5
73,81
75
74,83
101,38
99,77
- Than tiêu thu quy sạch
Tấn
1 020 576
1 225 364
1 320 000
1 595 128
130,18
120,84
4
Doanh thu tổng số
Trđ
380 570
430 856
549 941
642 707
149,17
116,84
- DTSX than
‘’
375 590
423 983
546 729
636 606
150,15
116,87
- DTSX khác
‘’
3980
6 873...
Download Chuyên đề Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai miễn phí
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI
I Quá trình hình thành phát triển và điều kiện tự nhiên của Công ty Tuyển than Hòn Gai 4
II Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật sản xuất của Công ty 4
1 Dây chuyền công nghệ sàng tuyển của Công ty 6
2 Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty 8
3 Tình hình tập trung chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất 10
4 Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty 12
5 Chế độ làm việc của Công ty 14
6 Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch 14
7 Tình hình sử dụng lao động 15
8 Tình hình tài chính của Công ty 16
III Đánh giá chung về hoạt động SXKD của Công ty 17
Kết luận chương I 19
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI 21
I Phân tích tình hình sản xuất 24
1 Phân tích các chỉ tiêu giá trị 24
2 Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng, nguồn sản lượng, theo đơn vị sản xuất và phương pháp sản xuất 26
3 Phân tích chất lượng sản phẩm 29
II Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 31
1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian 32
2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng và thị trường 33
3 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng 36
III Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 38
Kết luận chương II 41
Chương III GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI. 43
1 Định hướng phát triển chung của Công ty Tuyển than Hòn Gai 43
2 Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai. 46
Kết luận chương III 49
KẾT LUẬN CHUNG 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ấp hạt mịn -0,5mm) được đưa về máy tuyển từ sơ cấp tuuyển thu hồi lại manhêtit và đưa về bể huyền phù đặc thông qua hệ thống đo tỷ trọng tự động ( ống chữ u) có sử dụng nguyên tố phóng xạ.+ Sản phẩm -0,5mm sau dàn tráng thứ hai ( gồm dung dịch huyền phù và đá thải huyền phù cấp hạt mịn -0,5mm ) được đưa về bể huyền phi loãng và được bơm cấp lên hệ xoáy lốc phân cấp lấy ra 2 sản phẩm. Phần dồng ngầm được đưa xuống máy tuyển từ thứ cấp tuyển và thu hồi manhêtit. P hần dồng tràn được dùng để tráng rửa sản phẩm than sạch, đá thải của xoáy lốc huyền phù. Lượng nước dư thừa và bùn than sau tuyển từ thứ cấp được đưa sang bể chính.
+ Sản phẩm 0,5-15mm trên lưới tầng 2 được đưa qua máng dẫn xuống băng D4 làm sản phẩm trung gian .
+ Sản phẩm +15mm trên tầng lưới thứ nhất được đưa xuống máy nghiền nghiền xuống cấp -15mm và gộp với sản phẩm 0,5-15mm làm sản phẩm trung gian. Toàn bộ sản phẩm trung gian sau máy lắng, huyền phù đợc tách riêng tại bun ke trung gian hay pha trộn với sản phẩm than cám khô tại bun ke cám khô ( bun ke 300 tấn ) thành than cám số6a, 6b…phục vụ tiêu thụ.
Bổ xung Fe3O4:
Số, chất lượng manhêtít ( Fe3O4) được hợp đồng với viện khoa học công nghệ mỏ theo kế hoạch nguyên khai vào nhà máy tuyển hàng năm. chất lượng manhêtit được kiểm tra theo từng lô hàng theo chỉ tiêu:
- Hàm lượng từ ≥ 96%
- Độ ẩm ≤ 6,5%
- Cấp hạt 0,063-1 ≤ 5%
- Cấp hạt 0- 0,063 ≥ 95%
Lượng manhêtit chứa trong các bao và nhập về theo từng thời kỳ được đưa vào kho để bảo quản tránh độ ẩm cao gây vón cục. Khi cấp bổ xung lượng manhêtít được đổ trực tiếp xuống nền thu hồi huyền phù và được xì nước cấp trực tiếp vào hố cấp thu hồi huyền phù ( hố bơm 108 ).
* Ngoài ra trong bể huyền phù đặc ( bể 424 ) nhờ bơm 158, 166 bơm xục đáy bể chống lắng đọng huyền phù và liên tục thu hồi manhêtit cung cấp cho mạch huyền phù hoạt động tạo thành dòng xoáy và đẩy các dăm gỗ nổi trong bể ra ngoài thông qua cửa tràn xuống sàng rung khử dăm gỗ và thu hồi manhêtit, dăn gỗ được thải cùng đá thả máy lắng
d. Khâu tuyển cấp hạt mịn
- Toàn bộ cấp hạt -1mm sau máy lắng ( gồm sau sàng tuyển và sàng 500 ) được chứa trong bể chính ( bể 19 ) của nhà máy và được bơm cấp cho hệ xoáy lốc phân cấp (520,522). Qua hệ xoáy lốc phân cấp ta được 02 sản phẩm. Dòng gầm ( phần đặc), dòng trang ( phần nước tràn )
+ Sản phẩm dòng ngầm được đưa qua các sàng cong lưới khe 1mm tại phía trên hậu sàng 284, qua sàng khe được 02 sản phẩm.
* Sản phẩm số 1: cấp hạt -1mm được đưa về bể ( 516) để cấp tải cho máng xoắn khi tuyển trong sàng máng xoắn lấy ra 02 sản phẩm là than sạch và đá thải.
** Sản phẩm tha sạch của máng xoắn được bơm cấp cho hệ xoáy lốc phân cấp ( 512) và lấy ra 02 sản phẩm, phầm dòng ngầm ( than sạch ) được cấp thẳng xuống hệ thống sàng rung lưới khe 0,5mm ( sàng 284) và phần dòng tràn ( nước bùn ) được đưa về bể cao áp.
** Sản phẩm đá thải máng xoắn được bơm cao áp cho xoáy lốc phân cấp 508 và lấy ra 02 sản phẩm. Phẩn dòng ngầm được cấp xuống sàng rung lưới khe 0,5mm ( sàng 308 ) cấp hạt + 0,5mm sau sàng rung này được nhập với sản phẩm trung gian sau máy lắng, đá thải của xoáy lốc huyền phù làm sản phẩm tung gian. Phần dong tràn và cấp hạt – 0,5mm sau sàng rung ( 308 ) được đưa về bể cô đặc dể tách bùn và thu hồi nước tuần hoàn.
* sản phẩm số 2 cấp hạt 1mm được đưa xuống hệ thống sàng rung tách nước lưới khe 0,5mm và là loại sàng có tần số rất lớn, biên độ nhỏ ( sàng 284 ) và qua máy vắt ly tâm ta được sản phẩm là cám rửa có độ ẩm từ 15% đến 20% và được đưa đến bun ke chứa. Sản phẩm cám mịn này có chất lượng kác nhau do điều chỉnh và thực hiện công nghệ.
+ Dòng tràn xoáy lốc phân cấp 520, 522 và xoáy lốc phân cấp 512 ( sản phẩm tha sạch máng xoắn ) được cấp vào bể cao áp, bể cao áp có 02 ngăn, 01 ngăn chứa phần dòng tràn xoáy lốc phân cấp, ngăn còn lại chứa nước tuần hoàn từ bể cô đặc bơm lên, Nguồn nước tuần hoàn này dùng để tráng rửa sản phẩm than sạch sau máy lắng ( sàng500 ) Tại ngăn số 1 của bể cao áp phần lớn nước để cấp cho máy lắng theo đường dưới lưới – nước ngược, một phần được bổ xung cho bể chính để pha loãng lồng độ cấp vào hệ cấp vào hệ xoáy lốc phân cấp, phần còn lại được đưa xuống bể cô đặc. Tại bể cô đặc có sử dụng chất keo tụ anion để kết bông các hạt nhỏ -0,5mm với nhau lắng xuống đáy bể và được bơm bơm ra hồ bùn để lắng đọng thành sản phẩm than bùn.phần nước tràn của bể cô đặc được gạn sang bể chứa nước gạn ( bể 49 ). Nước tại các hồ chứa bùn được gạn trong và bơm cấp và bể chứa nước gạn trong ( bể49 ) và bơm ngược lên bể cao áp để cấp cho máy lắng, bổ xung vào các bể trong nhà máy và dùng để tráng rửa các sản phẩm trên sàng phân loại giảm bớt độ lẫn bẩn của than và thu hồi lại manhetit.
e- Hệ thống sử lý than bùn:
Than bùn có nồng độ R/L khoảng 300 g/l đến 380 g/l ( dong ngầm bể cô đặc) được bơm ra hệ thống hồ lắng gọi là hồ số 1 có 08 ngăn. thực hiện quy trình cấp, lắng, gạn trong, phơi khô, bốc xúc tiêu thụ. Song hiện nay do quá tải khâu bùn nước nên việc thực hiện quy trình chưa thể thực hiện được.
* khâu tiêu thụ than bùn chủ yếu là máy xúc, poóctích bốc lên ôtô tiêu thụ tại cảng qua máng trượt hay dùng cẩu dek bốc xuống phương tiện nểnất chậm càng không đáp ứng cho việc than bùn sản xuất ra. Công ty đã tim mọi biện pháp như làm hồ phụ để chứa bùn việc làm này dẫn đến việc tận thu nước tuần hoàn không được triệt để chi phí nước lơn do mất mát, thẩm thấu. Hiện nay công ty dang xúc tiến đầu tư dây truyền công nghệ tuyển nổi than bùn bằng hệ thống tuyển nổi cột và lọc ép tăng áp với giá trị khoảng 180 tỷ, dự kiến năm 2009 sẽ đưa vào sử dụng dể tuyển than bùn lấy ra than cám 3 có chất lượng độ tro ≤ 15%, đọ ẩm ≤20%, Dất đá thải có chất lượng độ tro ≤75%, độ ẩm ≤ 25%.
Phân xưởng sàng tuyển là phân xưởng quan trọng và là khâu sản xuất chính của công ty tuyển than hòn gai. Do đó được sự chỉ đạo giám rất chặt chẽ của lãnh đạo công ty và phân xưởng, năng xuất chất lượng sản phẩm ngay càng tăng được nhiều khách hàng trong nước cũng như ngoài nước biết đến, điển hình là qua 3 năm (2006-2008).
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của phân xưởng sàng tuyển qua 3 năm.
Bảng II-1: một số chỉ tiêu chủ yếu của px sàng tuyển qua 3 năm (2006-2008
TT
Họ và tên
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh % với
KH
TH
TH 2007
KH 2008
1
Than nguyên khai mua mỏ
Tấn
1 450 555
1 620 581
1 850 000
2 071 551
127,83
111,98
2
Than nguyên khai vào sàng
Tấn
1430 500
1 551 180
1 850 000
2 071 551
133,55
111,98
3
Than sạch sx tại NMT
Tấn
1 075 320
1 162 099
1 388 000
1 587 026
136,57
114,34
- Tỷ lệ thu hồi Bq
%
71.5
73,81
75
74,83
101,38
99,77
- Than tiêu thu quy sạch
Tấn
1 020 576
1 225 364
1 320 000
1 595 128
130,18
120,84
4
Doanh thu tổng số
Trđ
380 570
430 856
549 941
642 707
149,17
116,84
- DTSX than
‘’
375 590
423 983
546 729
636 606
150,15
116,87
- DTSX khác
‘’
3980
6 873...