LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều này đã mở ra cho nước ta những cơ hội lớn để phát triển song cũng đặt nước ta trước những thách thức và khó khăn không nhỏ. Trong những cam kết đa phương và song phương với các nước trên thế giới để gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường dịch vụ bảo hiểm. Điều đó đã đặt các doanh nghiệp dịch vụ bảo hiểm vào quá trình cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài.
Khi thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế, thị trường dịch vụ bảo hiểm Việt Nam đã phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, đánh dấu một bước chuyển căn bản từ một thị trường độc quyền nhà nước sang một thị trường cạnh tranh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong tất cả các lĩnh vực bảo hiểm
Tuy nhiên, việc mở cửa lĩnh vực bảo hiểm cũng đặt ra những đòi hỏi mới đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Đây chính là lý do tại sao các doanh nghiệp trong nước dù vẫn đang giành thế áp đảo về doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ (93%) và duy trì vị trí đứng đầu về doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ vẫn đang đứng trước những thách thức không nhỏ về khả năng bị thu hẹp thị phần và mất đi thế cạnh tranh trên sân nhà.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam để tồn tại và tăng trưởng, góp phần củng cố phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam là đòi hỏi bức xúc trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhõn thọ Việt Nam” là sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
ở nước ta những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết khoa học xung quanh vấn đề này với nhiều cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu như:
- GS.TS Chu Văn Cấp (chủ biên): Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
- Lê Hữu Thành: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2004.
- Nguyễn Đức Hải: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.
- Đỗ Tất Cường: Dịch vụ bảo hiểm ở nước ta hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.
- Trần Trọng Phúc: Một số chính sách từ phía nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, Tạp chí Tài chính, số 10/2005, tr.26-28
- Xuân Long: Thị trường bảo hiểm nhân thọ, cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, Tạp chí Thị trường giá cả, số 12/ 2002, tr.10-11.
- GS.TS Phí Trọng Thảo: Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2002 và dự báo năm 2003, Tạp chí Tài chính, số 1, 2/2003, tr.82-85.
- Lê Song Lai: Thị trường bảo hiểm Việt Nam 6 tháng đầu năm 2005- bức tranh sáng màu, Tạp chí Tài chính, số7/2005.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập và nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống và chuyên sâu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ thực trạng, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
- Làm rõ tính tất yếu khách quan phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu từ năm 2003 đến nay.
5. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cạnh tranh và dịch vụ bảo hiểm, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về cạnh tranh, và những quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về tăng trưởng kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh và kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử; phương pháp trìu tượng hoá khoa học, kết hợp với các phương pháp cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tổng kết thực tiễn và kế thừa có chọn lọc những thành quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trước đây liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm, khẳng định sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình thị trường dịch vụ bảo hiểm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong thời gian qua. Làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.
Chương 1
Cạnh tranh và Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Lý luận về cạnh tranh từ lâu đã có rất nhiều các học giả quan tâm nghiên cứu. Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành, phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá (kinh tế hàng hoá, cao hơn là kinh tế thị trường). Nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trường cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa.
Mặc dù "cạnh tranh" không phải là một khái niệm mới nhưng để có được một định nghĩa thống nhất thì rất khó. ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, quan niệm và nhận thức về vấn đề cạnh tranh, phạm vi và các cấp độ áp dụng nó cũng khác nhau.
C. Mác khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản đã đề cập đến cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Theo C. Mác: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch" [22, tr.27].
Trong ngôn ngữ học, khái niệm cạnh tranh được hiểu là "cố gắng giành phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau".
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì cạnh tranh là sự "tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, giành phần hơn, phần thắng về mình".
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học " Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được".
Như vậy nếu hình dung toàn bộ nền kinh tế như một trường đua trong thể thao, ai tham gia vào đó cũng đều mong muốn đạt giải bằng sự cố gắng hết mình, thì cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nó làm cho mỗi thành viên trong xã hội đều phải luôn tự hoàn thiện mình để đạt được kết quả cao nhất có thể.
Từ thực tế đã cho thấy, có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Tuy nhiên, xét theo quan điểm tổng hợp thì có thể hiểu khái niệm cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi [3, tr.9].
Như vậy trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả thông qua việc kích thích các DN sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất cũng như hạn chế được các méo mó của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả và nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận cũng như áp lực phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các DN phải luôn cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phương pháp sản xuất, năng lực quản lý nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, qua đó nâng cao tính cạnh tranh của chính các DN. Trong cạnh tranh các DN yếu kém bị đào thải, DN làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Đây là kết quả tất yêu của quy luật cạnh tranh.
Trên bình diện người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn, bảo đảm cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tuỳ tiện. Với khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết nền kinh tế thị trường và quan hệ cung cầu, góp phần hạn chế méo mó giá cả và lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
Trên bình diện quốc tế, chính cạnh tranh đã thúc ép các DN mở rộng tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu thụ, đầu tư huy động nguồn vốn, lao động, công nghệ, kỹ năng lao động, quản lý trên thị trường quốc tế. Thông qua cạnh tranh quốc tế các DN thấy được lợi thế so sánh cũng như các điểm yếu kém của mình để hoàn thiện, xây dựng các chiến lược kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Cạnh tranh cũng như các quy luật, hiện tượng kinh tế khác, chỉ xuất hiện tồn tại và phát triển khi có điều kiện như nhu cầu cạnh tranh, môi trường cạnh tranh và vận hành tốt khi có môi trường cạnh tranh hiệu quả.
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận sự tồn tại tất yếu khách quan của cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Cạnh tranh lành mạnh được các nước ủng hộ và khuyến khích phát triển bằng cách pháp lý hoá chúng trong các đạo luật về chống độc quyền và bảo vệ cạnh tranh.
34. ờng bảo hiểm Việt Nam", Tạp chí Tài chính, (9), tr.41-43.
35. Phí Trọng Thảo (2003), "Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2002 và dự báo năm 2003", Tạp chí Tài chính, (1+2), tr.82-85.
36. Phí Trọng Thảo (2007), “Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành bảo hiểm Việt Nam”, Tạp chí tài chính bảo hiểm (2), tr. 5-7.
37. Nguyễn Thị Thoa (2007), “ Thị trường bảo hiểm hàng không 2006”, Tạp chí bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (1), tr. 20-21.
38. “Thị Trường Bảo Hiểm các nước ASEAN - Hứa hẹn những cơ hội lớn”, (2007), Tạp chí bảo hiểm – Tái bảo hiểm Việt Nam (2), tr. 14-17 (theo Asia Insurance Review 2/2007).
39. “Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam 2006” (2007), Tạp chí thị trường bảo hiểm- Tái bảo hiểm Việt Nam (1),tr. 3-6.
40. “Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam, Cạnh tranh đã tới mức báo động” (2007), Tạp chí bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2), tr. 13.
41. Vũ Thế Thường (2002), "Trở ngại tâm lý trong tham gia bảo hiểm nhân thọ ở nước ta hiện nay", Tạp chí Tâm lý học, (11), tr.60-63.
42. Trung tâm đào tạo Bảo Việt (20904) Marketing trong hoạt động khai thác bảo hiểm, Nxb Thống Kê,Hà Nội.
43. Trường Đại học Lao động - Xã hội (2007), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
44. Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam (2006), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
45. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương CIEM, Giáo trình các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
46. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) và Chương trình phát triển Liên hợp quốc(UNDP) (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
47. www avi.org.vn của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
48. www mof.gov.vn của Bộ Tài Chính.
Phụ lục
10 sự kiện của ngành bảo hiểm Việt Nam năm 2006
1. Việt Nam gia nhập WTO, trong đó cam kết về dịch vụ Bảo hiểm chỉ hạn chế doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài kinh doanh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc. Cho đến 1/1/2008 hạn chế này được bãi bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được đối xử quốc gia như các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Việc này đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa.
2. VINARE và Bảo Minh lần lượt niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Giao dịch Chứng khoán Hà Nội với giá chào sàn khá cao. Điều này thể hiện các nhà đầu tư và công chúng đánh giá cao uy tín và kỳ vọng vào sụ phát triển của VINARE và Bảo Minh nói riêng, ngành bảo hiểm nói chung.
PVI được cổ phần hoá, niêm yết và chào sàn chứng khoán vào 29/12/06.
3. Thị trường bảo hiểm tiếp nhận thêm một số doanh nghiệp bảo hiểm được cấp phép hoạt động: Toàn cầu, bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bảo tín, Ace Non life, Liberty.
Lần đầu tiên thị trường bảo hiểm Việt Nam có sự mua bán- chia tách doanh nghiệp bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm QBE ( úc ) bán phần vốn của mình trong công ty liên doanh Bảo hiểm Việt úc cho Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam để hình thành Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam ( BIC ) đồng thời mua lại Công ty Bảo hiểm Allianz để kế thừa thành lập Công ty bảo hiểm mới ( QBE ).
4. Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 42, Nghị định 43 hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh Bảo hiểm đã trình Chính phủ nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, tăng cường vai trò tự quản và trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia bảo hiểm tốt hơn, phù hợp với cam kết WTO trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
5. Nghị định 130/2006/NĐ - CP ngày 8/11/2006 Quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và thực hiện tốt hơn công tác phòng cháy, chữa cháy và khắc phục kịp thời thiệt hại về tài chính do cháy nổ gây ra.
6. Bộ Tài chính đang tiến hành sửa đổi bổ xung Quyết định 23 ban hành quy tắc điều khoản biểu phí Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng nâng cao mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, đảm bảo tốt hơn quyền lợi của nạn nhân, tăng cường công tác đề phòng hạn chế và đảm bảo an toàn giao thông.
Bộ Tài chính đang dự thảo Quy tắc bảo hiểm bắt buộc xây dựng - lắp đặt và trách nhiệm người sử dụng lao động trong hoạt động xây dựng; Quy tắc bảo hiểm cháy nổ bắt buộc; Quy tắc bảo hiểm bắt buộc người Việt Nam du lịch lữ hành quốc tế, phù hợp cam kết của Việt Nam với WTO, tạo điều kiện cho thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển.
7. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tư máy chủ và đưa phần mềm quản lý trị giá trên 500 triệu đồng vào hoạt động nhằm đưa ra danh sách đen các đại lý bảo hiểm đã vi phạm quy định tại Thông tư 98 của Bộ Tài chính, nâng cao chất lượng tuyển chọn và đào tạo đại lý.
8. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đã trình Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm Bảo hiểm liên kết đầu tư, tăng thêm quyền của người tham gia bảo hiểm về quyết định đầu tư sinh lời từ số phí bảo hiểm đã đóng. Hy vọng khi được phê chuẩn, việc triển khai sản phẩm trên sẽ là cơ hội tăng trưởng phát triển của Bảo hiểm nhân thọ.
9. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cùng Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đầu tư 02 công trình đường hộ lan ngăn cách đường sắt - đường bộ đảm bảo an toàn giao thông trị giá 2 tỷ đồng tại km 159 (Thanh Hoá) và km 313 (Nghệ An ).
10. Do thời tiết khắc nghiệt, 02 cơn bão liên tục đổ bộ vào miền Trung và miền Nam làm tăng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời cho thấy có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội bị tổn thất nặng nề không được bồi thường vì không mua bảo hiểm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều này đã mở ra cho nước ta những cơ hội lớn để phát triển song cũng đặt nước ta trước những thách thức và khó khăn không nhỏ. Trong những cam kết đa phương và song phương với các nước trên thế giới để gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường dịch vụ bảo hiểm. Điều đó đã đặt các doanh nghiệp dịch vụ bảo hiểm vào quá trình cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài.
Khi thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế, thị trường dịch vụ bảo hiểm Việt Nam đã phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, đánh dấu một bước chuyển căn bản từ một thị trường độc quyền nhà nước sang một thị trường cạnh tranh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong tất cả các lĩnh vực bảo hiểm
Tuy nhiên, việc mở cửa lĩnh vực bảo hiểm cũng đặt ra những đòi hỏi mới đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Đây chính là lý do tại sao các doanh nghiệp trong nước dù vẫn đang giành thế áp đảo về doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ (93%) và duy trì vị trí đứng đầu về doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ vẫn đang đứng trước những thách thức không nhỏ về khả năng bị thu hẹp thị phần và mất đi thế cạnh tranh trên sân nhà.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam để tồn tại và tăng trưởng, góp phần củng cố phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam là đòi hỏi bức xúc trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhõn thọ Việt Nam” là sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
ở nước ta những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết khoa học xung quanh vấn đề này với nhiều cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu như:
- GS.TS Chu Văn Cấp (chủ biên): Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
- Lê Hữu Thành: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2004.
- Nguyễn Đức Hải: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.
- Đỗ Tất Cường: Dịch vụ bảo hiểm ở nước ta hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.
- Trần Trọng Phúc: Một số chính sách từ phía nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, Tạp chí Tài chính, số 10/2005, tr.26-28
- Xuân Long: Thị trường bảo hiểm nhân thọ, cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, Tạp chí Thị trường giá cả, số 12/ 2002, tr.10-11.
- GS.TS Phí Trọng Thảo: Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2002 và dự báo năm 2003, Tạp chí Tài chính, số 1, 2/2003, tr.82-85.
- Lê Song Lai: Thị trường bảo hiểm Việt Nam 6 tháng đầu năm 2005- bức tranh sáng màu, Tạp chí Tài chính, số7/2005.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập và nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống và chuyên sâu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ thực trạng, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
- Làm rõ tính tất yếu khách quan phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu từ năm 2003 đến nay.
5. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cạnh tranh và dịch vụ bảo hiểm, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về cạnh tranh, và những quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về tăng trưởng kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh và kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử; phương pháp trìu tượng hoá khoa học, kết hợp với các phương pháp cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tổng kết thực tiễn và kế thừa có chọn lọc những thành quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trước đây liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm, khẳng định sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình thị trường dịch vụ bảo hiểm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong thời gian qua. Làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.
Chương 1
Cạnh tranh và Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Lý luận về cạnh tranh từ lâu đã có rất nhiều các học giả quan tâm nghiên cứu. Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành, phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá (kinh tế hàng hoá, cao hơn là kinh tế thị trường). Nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trường cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa.
Mặc dù "cạnh tranh" không phải là một khái niệm mới nhưng để có được một định nghĩa thống nhất thì rất khó. ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, quan niệm và nhận thức về vấn đề cạnh tranh, phạm vi và các cấp độ áp dụng nó cũng khác nhau.
C. Mác khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản đã đề cập đến cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Theo C. Mác: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch" [22, tr.27].
Trong ngôn ngữ học, khái niệm cạnh tranh được hiểu là "cố gắng giành phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau".
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì cạnh tranh là sự "tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, giành phần hơn, phần thắng về mình".
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học " Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được".
Như vậy nếu hình dung toàn bộ nền kinh tế như một trường đua trong thể thao, ai tham gia vào đó cũng đều mong muốn đạt giải bằng sự cố gắng hết mình, thì cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nó làm cho mỗi thành viên trong xã hội đều phải luôn tự hoàn thiện mình để đạt được kết quả cao nhất có thể.
Từ thực tế đã cho thấy, có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Tuy nhiên, xét theo quan điểm tổng hợp thì có thể hiểu khái niệm cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi [3, tr.9].
Như vậy trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả thông qua việc kích thích các DN sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất cũng như hạn chế được các méo mó của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả và nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận cũng như áp lực phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các DN phải luôn cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phương pháp sản xuất, năng lực quản lý nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, qua đó nâng cao tính cạnh tranh của chính các DN. Trong cạnh tranh các DN yếu kém bị đào thải, DN làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Đây là kết quả tất yêu của quy luật cạnh tranh.
Trên bình diện người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn, bảo đảm cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tuỳ tiện. Với khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết nền kinh tế thị trường và quan hệ cung cầu, góp phần hạn chế méo mó giá cả và lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
Trên bình diện quốc tế, chính cạnh tranh đã thúc ép các DN mở rộng tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu thụ, đầu tư huy động nguồn vốn, lao động, công nghệ, kỹ năng lao động, quản lý trên thị trường quốc tế. Thông qua cạnh tranh quốc tế các DN thấy được lợi thế so sánh cũng như các điểm yếu kém của mình để hoàn thiện, xây dựng các chiến lược kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Cạnh tranh cũng như các quy luật, hiện tượng kinh tế khác, chỉ xuất hiện tồn tại và phát triển khi có điều kiện như nhu cầu cạnh tranh, môi trường cạnh tranh và vận hành tốt khi có môi trường cạnh tranh hiệu quả.
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận sự tồn tại tất yếu khách quan của cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Cạnh tranh lành mạnh được các nước ủng hộ và khuyến khích phát triển bằng cách pháp lý hoá chúng trong các đạo luật về chống độc quyền và bảo vệ cạnh tranh.
34. ờng bảo hiểm Việt Nam", Tạp chí Tài chính, (9), tr.41-43.
35. Phí Trọng Thảo (2003), "Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2002 và dự báo năm 2003", Tạp chí Tài chính, (1+2), tr.82-85.
36. Phí Trọng Thảo (2007), “Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành bảo hiểm Việt Nam”, Tạp chí tài chính bảo hiểm (2), tr. 5-7.
37. Nguyễn Thị Thoa (2007), “ Thị trường bảo hiểm hàng không 2006”, Tạp chí bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (1), tr. 20-21.
38. “Thị Trường Bảo Hiểm các nước ASEAN - Hứa hẹn những cơ hội lớn”, (2007), Tạp chí bảo hiểm – Tái bảo hiểm Việt Nam (2), tr. 14-17 (theo Asia Insurance Review 2/2007).
39. “Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam 2006” (2007), Tạp chí thị trường bảo hiểm- Tái bảo hiểm Việt Nam (1),tr. 3-6.
40. “Thị Trường Bảo Hiểm Việt Nam, Cạnh tranh đã tới mức báo động” (2007), Tạp chí bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2), tr. 13.
41. Vũ Thế Thường (2002), "Trở ngại tâm lý trong tham gia bảo hiểm nhân thọ ở nước ta hiện nay", Tạp chí Tâm lý học, (11), tr.60-63.
42. Trung tâm đào tạo Bảo Việt (20904) Marketing trong hoạt động khai thác bảo hiểm, Nxb Thống Kê,Hà Nội.
43. Trường Đại học Lao động - Xã hội (2007), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
44. Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam (2006), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
45. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương CIEM, Giáo trình các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
46. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) và Chương trình phát triển Liên hợp quốc(UNDP) (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
47. www avi.org.vn của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
48. www mof.gov.vn của Bộ Tài Chính.
Phụ lục
10 sự kiện của ngành bảo hiểm Việt Nam năm 2006
1. Việt Nam gia nhập WTO, trong đó cam kết về dịch vụ Bảo hiểm chỉ hạn chế doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài kinh doanh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc. Cho đến 1/1/2008 hạn chế này được bãi bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được đối xử quốc gia như các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Việc này đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa.
2. VINARE và Bảo Minh lần lượt niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Giao dịch Chứng khoán Hà Nội với giá chào sàn khá cao. Điều này thể hiện các nhà đầu tư và công chúng đánh giá cao uy tín và kỳ vọng vào sụ phát triển của VINARE và Bảo Minh nói riêng, ngành bảo hiểm nói chung.
PVI được cổ phần hoá, niêm yết và chào sàn chứng khoán vào 29/12/06.
3. Thị trường bảo hiểm tiếp nhận thêm một số doanh nghiệp bảo hiểm được cấp phép hoạt động: Toàn cầu, bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bảo tín, Ace Non life, Liberty.
Lần đầu tiên thị trường bảo hiểm Việt Nam có sự mua bán- chia tách doanh nghiệp bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm QBE ( úc ) bán phần vốn của mình trong công ty liên doanh Bảo hiểm Việt úc cho Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam để hình thành Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam ( BIC ) đồng thời mua lại Công ty Bảo hiểm Allianz để kế thừa thành lập Công ty bảo hiểm mới ( QBE ).
4. Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 42, Nghị định 43 hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh Bảo hiểm đã trình Chính phủ nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, tăng cường vai trò tự quản và trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia bảo hiểm tốt hơn, phù hợp với cam kết WTO trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
5. Nghị định 130/2006/NĐ - CP ngày 8/11/2006 Quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và thực hiện tốt hơn công tác phòng cháy, chữa cháy và khắc phục kịp thời thiệt hại về tài chính do cháy nổ gây ra.
6. Bộ Tài chính đang tiến hành sửa đổi bổ xung Quyết định 23 ban hành quy tắc điều khoản biểu phí Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng nâng cao mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, đảm bảo tốt hơn quyền lợi của nạn nhân, tăng cường công tác đề phòng hạn chế và đảm bảo an toàn giao thông.
Bộ Tài chính đang dự thảo Quy tắc bảo hiểm bắt buộc xây dựng - lắp đặt và trách nhiệm người sử dụng lao động trong hoạt động xây dựng; Quy tắc bảo hiểm cháy nổ bắt buộc; Quy tắc bảo hiểm bắt buộc người Việt Nam du lịch lữ hành quốc tế, phù hợp cam kết của Việt Nam với WTO, tạo điều kiện cho thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển.
7. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tư máy chủ và đưa phần mềm quản lý trị giá trên 500 triệu đồng vào hoạt động nhằm đưa ra danh sách đen các đại lý bảo hiểm đã vi phạm quy định tại Thông tư 98 của Bộ Tài chính, nâng cao chất lượng tuyển chọn và đào tạo đại lý.
8. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đã trình Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm Bảo hiểm liên kết đầu tư, tăng thêm quyền của người tham gia bảo hiểm về quyết định đầu tư sinh lời từ số phí bảo hiểm đã đóng. Hy vọng khi được phê chuẩn, việc triển khai sản phẩm trên sẽ là cơ hội tăng trưởng phát triển của Bảo hiểm nhân thọ.
9. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cùng Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đầu tư 02 công trình đường hộ lan ngăn cách đường sắt - đường bộ đảm bảo an toàn giao thông trị giá 2 tỷ đồng tại km 159 (Thanh Hoá) và km 313 (Nghệ An ).
10. Do thời tiết khắc nghiệt, 02 cơn bão liên tục đổ bộ vào miền Trung và miền Nam làm tăng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời cho thấy có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội bị tổn thất nặng nề không được bồi thường vì không mua bảo hiểm.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: