LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Download Đồ án Nghiên cứu, tính toán, kiểm tra, thiết kế máy bơm vận chuyển dầu HNC 65-35 – 500 miễn phí
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM VÀ VIỆC SỬ DỤNG BƠM LY TÂM TRONG CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIETSOVPETRO 1
1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam và ở Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro 1
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam 1
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở XNLD Vietsovpetro. 1
1. 2. Đặc điểm công tác vận chuyển dầu trên các công trình biển của Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro .4
1.3. Giới thiệu về hệ thống bơm vận chuyển dầu ở XNLD Vietsopevtro .5
1.3.1. Dầu mỏ, tính chất hoá lý của dầu thô mỏ Bạch Hổ .5
1.3.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ vận chuyển dầu ( Hình 1-1 ) .7
1.3.3 Các loại máy bơm vận chuyển dầu hiện dang sử dụng ở XNLD Vietsovpetro 7
1.4. Nhận xét về công tác bơm vận chuyển dầu hiện tại .13
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN, KIỂM TRA, LỰA CHỌN VÀ THIẾT KẾ MÁY BƠM VẬN CHUYỂN DẦU HПС .16
2.1. Sơ đồ công nghệ hệ thống thu gom và xử lý ( vị trí lắp đặt máy bơm trong hệ thống) ( hình 2-1 ) 16
2.2. Tính toán, kiểm tra, thiết kế một số bộ phận chính của bơm vận chuyển dầu HПC 65/35-500 16
2.2.1. Tính toán lựa chọn động cơ dẫn động 16
2.2.2. Tính toán các thông số ở cửa vào bánh công tác .17
2.2.2.1. Sơ đồ kết cấu bánh công tác và quy ước các kích thước( Hình 2-2) .17
2.2.2.2. Xác định đường kính đầu ra của trục bơm ( đường kính trục nơi lắp khớp nối ) . 18
2.2.2.3. Xác định đường kính trục tại vị trí lắp bánh công tác 18
2.2.2.4.Đường kính Moayơ bánh công tác 19
2.2.2.5. Xác định đường kính Ds. 19
2.2.2.6. Xác định đường kính D1. 19
2.2.2.7.Xác định chiều rộng mép vào b1. 19
2.2.2.8 Xác định giá trị góc vào của cánh dẫn 20
2.2.2.9. Chiều dày cánh dẫn S. 21
2.3. Tính toán các thông số cửa ra bánh công tác .22
2.3.1. Góc ra của cánh dẫn .
2.3.2. Tính tốc độ vòng ở mép ra của cánh U2 . 22
2.3.3. Tính đường kính tại cửa ra bánh công tác D2 22
2.3.4.Tính chiều rộng cửa ra của bánh công tác b2 22
2.3.5.Xác định tốc độ tương đối. 23
2.3.6. Xây dựng tam giác tốc độ. 23
2.3.7. Số cánh dẫn Z. 24
2.3.8. Chiều dày đĩa bánh công tác. 24
2.4. Kiểm tra kết quả tính toán. 24
2.4.1. Kiểm nghiệm các hệ số thu hẹp. 24
2.4.2. Kiểm nghiệm tỷ số . 24
2.4.3. Kiểm nghiệm tỷ số . 25
2.4.4. Kiểm nghiệm tỷ số . 25
2.5. Xây dựng biên dạng cánh. 25
2.5.1.Xây dựng biên dạng cánh không gian trong mặt kinh tuyến. 25
2.5.2.Xây dựng biên dạng cánh không gian trên mặt vĩ tuyến. 29
2.6. Thiết kế bộ phận dẫn hướng . 31
2.6.1.Bộ phận dẫn hướng vào. 32
2.6.2.Bộ phận dẫn hướng ra. 35
2.6.3. Bộ dẫn hướng trung gian. 39
2.7. Lực tác dụng trong máy bơm và tính toán thiết kế trục bơm .42
2.7.1. Lực hướng trục: trong máy bơm ly tâm gồm 3 thành phần lực hướng trục chính đó là 42
2.7.2. Lực hướng kính 44
2.8. Tính toán, thiết kế trục máy bơm 44
2.8.1. Xác định đường kính trục tại vị trí lắp bánh công tác. 45
2.8.2. Đường kính Moayơ bánh công tác 45
2.9. Dựng bản vẽ lắp bơm 45
CHƯƠNG 3
CÔNG TÁC VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY BƠM VẬN CHUYỂN DẦU HПC 65/35-500 48
3.1. Quy trình vận hành 48
3.1.1. Trước khi khởi động bơm 48
3.1.2. Khởi động bơm 48
3.1.3. Trong khi bơm hoạt động 49
3.1.4. Dừng bơm 49
3.1.5.Công tác an toàn 50
3.1.6. Công tác kiểm tra. 51
3.2. Bảo dưỡng kỹ thuật 51
3.3. Sửa chữa bơm HΠC 65/35 – 500 53
3.3.1. Nguyên tắc chung của việc đưa bơm vào sửa chữa (đại tu). 53
3.3.2. Tháo bơm. 53
3.3.3. Kiểm tra, khảo sát sự hư hỏng và sửa chữa. 54
3.3.4. Lắp ráp bơm 60
3.3.5. Thử nghiệm kiểm tra và tiến hành nghiệm thu bơm sau khi sửa chữa .65
KẾT LUẬN 66
3.3.5. Thử nghiệm kiểm tra và tiến hành nghiệm thu bơm sau khi sửa chữa:
* Máy bơm đã qua sửa chữa phải có sự xác nhận nghiệm thu của bộ phận OTK của Xí nghiệp sửa chữa về kết quả kiểm tra bên ngoài, kiểm tra quy trình lắp ráp và chất lượng của việc sửa chữa, hiệu chỉnh.
* Không tiến hành thử nghiệm kiểm tra bơm trên bộ gá chuyên dụng dùng để tháo lắp bơm. Việc nghiệm thu kiểm tra được thực hiện trên bệ thử (điều kiện tương tự nơi làm việc của bơm) ngay ở lần thử đầu tiên. Khi khởi động đưa bơm vào chế độ làm việc nên có mặt của thay mặt bộ phận sửa chữa.
* Tất cả các khuyết tật, hư hỏng được phát hiện trong quá trình nghiệm thu phải được loại trừ. Sau đó bơm phải được đưa vào kiểm tra, nghiệm thu lại.
* Các kết quả kiểm tra, nghiệm thu phải được thể hiện thành biên bản và được đưa vào lý lịch của máy bơm.
KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp, với việc thu thập tài liệu, vận dụng những kiến thức đã học, đồng thời được sự hướng dẫn, kiểm tra tận tình, chu đáo của thầy giáo Vũ Nam Ngạn cùng với sự nỗ lực của bản thân nay em đã hoàn thành bản đồ án với đề tài: “Nghiên cứu, tính toán, kiểm tra, thiết kế máy bơm vận chuyển dầu HC 65/35 – 500”.
CHƯƠNG I
SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM VÀ VIỆC SỬ DỤNG BƠM LY TÂM TRONG CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIETSOVPETRO
1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam và ở Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro.
1.1.1 . Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam.
Trong những năm qua ngành công nghiệp dầu khí đã góp một phần vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Là một trong những ngành công nghiệp đóng góp ngân sách cho nhà nước và vực dậy nền kinh tế Việt Nam.
Là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á,Việt Nam có nhiều thuận lợi, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú đa dạng cả trong đất liền và ngoài biển khơi. Với diện tích thềm lục địa khoảng 1 triệu km2 sông Hồng, Cửu Long, Hoàng Sa và Trường Sa. Từ những năm 60 của thế kỷ XX mặc dù có nhiều khó khăn nhưng công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã được các đoàn địa chất của tổng cục dầu khí tiến hành trên địa bàn sông Hồng ở miền bắc. Từ những năm 70 tiến hành nghiên cứu vùng thềm lục địa. Đến nay công tác tìm kiếm thăm dò đã được thực hiện trên 1/3 diện tích thềm lục địa cho kết quả khả quan.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở XNLD Vietsovpetro.
Năm 1981 XNLD Vietsovpetro được thành lập, là đơn vị khai thác dầu khí biển lớn nhất ở Việt Nam. Sau khi phát hiện dầu khí ở mỏ Bạch Hổ vào 26/6/1986 Vietsovpetro đã khai thác tấn dầu đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Kể từ đó đến nay toàn ngành dầu khí đã khai thác được hơn 200 triệu tấn dầu thô và hơn 30 tỷ m3 khí mang lại doanh thu trên 40 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước gần 30 tỷ USD tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 80 tỷ đồng.
Bên cạnh hoạt động khai thác, công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã xác định chữ lượng dầu ước tính đạt từ 3÷4 tỷ m3 dầu quy đổi, trữ lượng dầu khí đã xác định đạt 1,05÷1,14 tỷ tấn dầu quy đổi .Mục tiêu gia tăng trữ lượng dầu khí trong những năm gần đây liên tục được hoàn thành với mức từ 30÷40 tấn dầu quy đổi /năm, có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đảm bảo cân đối
bền vững duy trì ổn định sản lượng dầu khí khai thác phục vụ nền kinh tế đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước trong thời gian tới.
Năm 1981 nhà nước ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho
đến nay ngành dầu khí đã ký được khoảng 60 hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí thu hút vốn đầu tư trên 7 tỷ USD, hiện nay trên 35 hợp đồng đang có hiệu lực để thực thực hiện mục tiêu đảm bảo cung cấp nhiên liệu và năng lượng cho nền kinh tế. Chủ động cho cho việc hội nhập với cộng đồng dầu khí quốc tế, những năm gần đây tập đoàn dầu khí đã mở rộng sang thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài trong đó có hai đề án tự điều hành đã thu được phát hiện quan trọng tại Malaysia và Angieria và đã thu được những kết quả tốt đẹp.
Song song với việc tìm kiếm thăm dò và khai thác, lĩnh vực công nghiệp khí cũng đã được tích cực triển khai. Dòng khí đồng hành ở mỏ Bạch Hổ được đưa vào bờ đã đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế, đồng thời cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện đạm Phú Mỹ cùng một lượng lớn khí hóa lỏng LPG, condenasate cho nhu cầu nội địa. Cùng với nguồn khí đồng hành bể Cửu Long thì nguồn khí Nam Côn Sơn được đưa vào tiếp đó đã hoàn thiện cho sự hoạt động của cụm công nghiệp khí điện đạm Đông Nam Bộ. Cùng với việc đưa vào hoạt động của nhà máy khí điện đạm Cà Mau đã tạo ra sức bật mới cho nền kinh tế của đồng bằng sông Cửu Long. Trong tương lai nhiều mỏ khí mới như lô B, mỏ Sư Tử Trắng sẽ mở ra một giai đoạn đầy hứa hẹn cho nền công nghiệp khí Việt Nam.
Trong lĩnh vực chế biến khí và hoá dầu nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đưa vào hoạt động và cho ra nhưng tấn dầu thương phẩm đầu tiên. Bên cạnh đó khu liên hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn và dự án nhà máy lọc hoá dầu Long Sơn đang được xây dựng tích cực để sớm đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhiên liệu cho đất nước và bổ xung cho công nghiệp hoá dầu những nhiên liệu và sản phẩm mới.
Cùng với sự phát triển trọng tâm của công nghiệp dầu khí , để khép kín và hoạt động đồng bộ của ngành, các hoạt động về dịch vụ, kỹ thuật, thương mại, tài chính, bảo hiểm…của ngành dầu khí đã được hình thành và phát triển với doanh số hoạt động ngày càng cao trong tổng doanh thu của ngành. Thực hiện mục tiêu xây dựng ngành dầu khí quốc gia Việt Nam trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước công tác hoàn thiện cơ chế quản lý cơ cấu tổ chức và công tác cổ phần hoá doanh nghiệp đã được triển khai có hiệu quả do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cổ phần hoá được cải thiện rõ rệt. Hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn xác định theo hướng có hiệu quả nhất và phát triển thêm một số lĩnh vực để tận dụng thế mạnh của ngành.
Là một ngành kinh tế kỹ thuật yêu cầu công nghệ cao, vốn đầu tư lớn và mức độ rủi ro cao nên con người luôn là yếu tố quyết định đặc biệt trong thời kỳ hội nhập. Ý thức được điều đó tập đoàn dầu khí Việt Nam đã sớm đầu tư xây dựng và đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, đặc biệt là các cán bộ khoa học và các bộ có trình độ quản lý cao. Đến nay tập đoàn dầu khí Việt Nam đã có đội ngũ chuyên gia cán bộ hơn 22 000 người và đang đảm đương tốt công việc được giao.
Chặng đường xây dựng và phát triển của ngành dầu khí Việt Nam trên 30 năm qua hết sức vẻ vang. Nhà nước đã luôn tạo điều kiện cho ngành dầu khí phát triển. Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 386/QĐ-TTG 09/03/2006 phê duyệt chiến lược phát triển ngành dầu khí quốc gia Việt Nam đến 2015 và định hướng 2020. Ngày 29/08/2006 thủ tướng đã có quyết định số 198 thành lập tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
Nhằm đáp ứng đòi hỏi cấp bách và tăng trưởng kinh tế chung của nhà nước trong giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 tập đoàn dầu khí Việt Nam xác định mục tiêu và nhiệm vụ như sau:
Mục tiêu tổng quát:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Gồm cả bản vẽ
Download Đồ án Nghiên cứu, tính toán, kiểm tra, thiết kế máy bơm vận chuyển dầu HNC 65-35 – 500 miễn phí
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM VÀ VIỆC SỬ DỤNG BƠM LY TÂM TRONG CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIETSOVPETRO 1
1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam và ở Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro 1
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam 1
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở XNLD Vietsovpetro. 1
1. 2. Đặc điểm công tác vận chuyển dầu trên các công trình biển của Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro .4
1.3. Giới thiệu về hệ thống bơm vận chuyển dầu ở XNLD Vietsopevtro .5
1.3.1. Dầu mỏ, tính chất hoá lý của dầu thô mỏ Bạch Hổ .5
1.3.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ vận chuyển dầu ( Hình 1-1 ) .7
1.3.3 Các loại máy bơm vận chuyển dầu hiện dang sử dụng ở XNLD Vietsovpetro 7
1.4. Nhận xét về công tác bơm vận chuyển dầu hiện tại .13
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN, KIỂM TRA, LỰA CHỌN VÀ THIẾT KẾ MÁY BƠM VẬN CHUYỂN DẦU HПС .16
2.1. Sơ đồ công nghệ hệ thống thu gom và xử lý ( vị trí lắp đặt máy bơm trong hệ thống) ( hình 2-1 ) 16
2.2. Tính toán, kiểm tra, thiết kế một số bộ phận chính của bơm vận chuyển dầu HПC 65/35-500 16
2.2.1. Tính toán lựa chọn động cơ dẫn động 16
2.2.2. Tính toán các thông số ở cửa vào bánh công tác .17
2.2.2.1. Sơ đồ kết cấu bánh công tác và quy ước các kích thước( Hình 2-2) .17
2.2.2.2. Xác định đường kính đầu ra của trục bơm ( đường kính trục nơi lắp khớp nối ) . 18
2.2.2.3. Xác định đường kính trục tại vị trí lắp bánh công tác 18
2.2.2.4.Đường kính Moayơ bánh công tác 19
2.2.2.5. Xác định đường kính Ds. 19
2.2.2.6. Xác định đường kính D1. 19
2.2.2.7.Xác định chiều rộng mép vào b1. 19
2.2.2.8 Xác định giá trị góc vào của cánh dẫn 20
2.2.2.9. Chiều dày cánh dẫn S. 21
2.3. Tính toán các thông số cửa ra bánh công tác .22
2.3.1. Góc ra của cánh dẫn .
2.3.2. Tính tốc độ vòng ở mép ra của cánh U2 . 22
2.3.3. Tính đường kính tại cửa ra bánh công tác D2 22
2.3.4.Tính chiều rộng cửa ra của bánh công tác b2 22
2.3.5.Xác định tốc độ tương đối. 23
2.3.6. Xây dựng tam giác tốc độ. 23
2.3.7. Số cánh dẫn Z. 24
2.3.8. Chiều dày đĩa bánh công tác. 24
2.4. Kiểm tra kết quả tính toán. 24
2.4.1. Kiểm nghiệm các hệ số thu hẹp. 24
2.4.2. Kiểm nghiệm tỷ số . 24
2.4.3. Kiểm nghiệm tỷ số . 25
2.4.4. Kiểm nghiệm tỷ số . 25
2.5. Xây dựng biên dạng cánh. 25
2.5.1.Xây dựng biên dạng cánh không gian trong mặt kinh tuyến. 25
2.5.2.Xây dựng biên dạng cánh không gian trên mặt vĩ tuyến. 29
2.6. Thiết kế bộ phận dẫn hướng . 31
2.6.1.Bộ phận dẫn hướng vào. 32
2.6.2.Bộ phận dẫn hướng ra. 35
2.6.3. Bộ dẫn hướng trung gian. 39
2.7. Lực tác dụng trong máy bơm và tính toán thiết kế trục bơm .42
2.7.1. Lực hướng trục: trong máy bơm ly tâm gồm 3 thành phần lực hướng trục chính đó là 42
2.7.2. Lực hướng kính 44
2.8. Tính toán, thiết kế trục máy bơm 44
2.8.1. Xác định đường kính trục tại vị trí lắp bánh công tác. 45
2.8.2. Đường kính Moayơ bánh công tác 45
2.9. Dựng bản vẽ lắp bơm 45
CHƯƠNG 3
CÔNG TÁC VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY BƠM VẬN CHUYỂN DẦU HПC 65/35-500 48
3.1. Quy trình vận hành 48
3.1.1. Trước khi khởi động bơm 48
3.1.2. Khởi động bơm 48
3.1.3. Trong khi bơm hoạt động 49
3.1.4. Dừng bơm 49
3.1.5.Công tác an toàn 50
3.1.6. Công tác kiểm tra. 51
3.2. Bảo dưỡng kỹ thuật 51
3.3. Sửa chữa bơm HΠC 65/35 – 500 53
3.3.1. Nguyên tắc chung của việc đưa bơm vào sửa chữa (đại tu). 53
3.3.2. Tháo bơm. 53
3.3.3. Kiểm tra, khảo sát sự hư hỏng và sửa chữa. 54
3.3.4. Lắp ráp bơm 60
3.3.5. Thử nghiệm kiểm tra và tiến hành nghiệm thu bơm sau khi sửa chữa .65
KẾT LUẬN 66
3.3.5. Thử nghiệm kiểm tra và tiến hành nghiệm thu bơm sau khi sửa chữa:
* Máy bơm đã qua sửa chữa phải có sự xác nhận nghiệm thu của bộ phận OTK của Xí nghiệp sửa chữa về kết quả kiểm tra bên ngoài, kiểm tra quy trình lắp ráp và chất lượng của việc sửa chữa, hiệu chỉnh.
* Không tiến hành thử nghiệm kiểm tra bơm trên bộ gá chuyên dụng dùng để tháo lắp bơm. Việc nghiệm thu kiểm tra được thực hiện trên bệ thử (điều kiện tương tự nơi làm việc của bơm) ngay ở lần thử đầu tiên. Khi khởi động đưa bơm vào chế độ làm việc nên có mặt của thay mặt bộ phận sửa chữa.
* Tất cả các khuyết tật, hư hỏng được phát hiện trong quá trình nghiệm thu phải được loại trừ. Sau đó bơm phải được đưa vào kiểm tra, nghiệm thu lại.
* Các kết quả kiểm tra, nghiệm thu phải được thể hiện thành biên bản và được đưa vào lý lịch của máy bơm.
KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp, với việc thu thập tài liệu, vận dụng những kiến thức đã học, đồng thời được sự hướng dẫn, kiểm tra tận tình, chu đáo của thầy giáo Vũ Nam Ngạn cùng với sự nỗ lực của bản thân nay em đã hoàn thành bản đồ án với đề tài: “Nghiên cứu, tính toán, kiểm tra, thiết kế máy bơm vận chuyển dầu HC 65/35 – 500”.
CHƯƠNG I
SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM VÀ VIỆC SỬ DỤNG BƠM LY TÂM TRONG CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIETSOVPETRO
1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam và ở Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro.
1.1.1 . Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam.
Trong những năm qua ngành công nghiệp dầu khí đã góp một phần vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Là một trong những ngành công nghiệp đóng góp ngân sách cho nhà nước và vực dậy nền kinh tế Việt Nam.
Là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á,Việt Nam có nhiều thuận lợi, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú đa dạng cả trong đất liền và ngoài biển khơi. Với diện tích thềm lục địa khoảng 1 triệu km2 sông Hồng, Cửu Long, Hoàng Sa và Trường Sa. Từ những năm 60 của thế kỷ XX mặc dù có nhiều khó khăn nhưng công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã được các đoàn địa chất của tổng cục dầu khí tiến hành trên địa bàn sông Hồng ở miền bắc. Từ những năm 70 tiến hành nghiên cứu vùng thềm lục địa. Đến nay công tác tìm kiếm thăm dò đã được thực hiện trên 1/3 diện tích thềm lục địa cho kết quả khả quan.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở XNLD Vietsovpetro.
Năm 1981 XNLD Vietsovpetro được thành lập, là đơn vị khai thác dầu khí biển lớn nhất ở Việt Nam. Sau khi phát hiện dầu khí ở mỏ Bạch Hổ vào 26/6/1986 Vietsovpetro đã khai thác tấn dầu đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Kể từ đó đến nay toàn ngành dầu khí đã khai thác được hơn 200 triệu tấn dầu thô và hơn 30 tỷ m3 khí mang lại doanh thu trên 40 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước gần 30 tỷ USD tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 80 tỷ đồng.
Bên cạnh hoạt động khai thác, công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã xác định chữ lượng dầu ước tính đạt từ 3÷4 tỷ m3 dầu quy đổi, trữ lượng dầu khí đã xác định đạt 1,05÷1,14 tỷ tấn dầu quy đổi .Mục tiêu gia tăng trữ lượng dầu khí trong những năm gần đây liên tục được hoàn thành với mức từ 30÷40 tấn dầu quy đổi /năm, có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đảm bảo cân đối
bền vững duy trì ổn định sản lượng dầu khí khai thác phục vụ nền kinh tế đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước trong thời gian tới.
Năm 1981 nhà nước ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho
đến nay ngành dầu khí đã ký được khoảng 60 hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí thu hút vốn đầu tư trên 7 tỷ USD, hiện nay trên 35 hợp đồng đang có hiệu lực để thực thực hiện mục tiêu đảm bảo cung cấp nhiên liệu và năng lượng cho nền kinh tế. Chủ động cho cho việc hội nhập với cộng đồng dầu khí quốc tế, những năm gần đây tập đoàn dầu khí đã mở rộng sang thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài trong đó có hai đề án tự điều hành đã thu được phát hiện quan trọng tại Malaysia và Angieria và đã thu được những kết quả tốt đẹp.
Song song với việc tìm kiếm thăm dò và khai thác, lĩnh vực công nghiệp khí cũng đã được tích cực triển khai. Dòng khí đồng hành ở mỏ Bạch Hổ được đưa vào bờ đã đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế, đồng thời cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện đạm Phú Mỹ cùng một lượng lớn khí hóa lỏng LPG, condenasate cho nhu cầu nội địa. Cùng với nguồn khí đồng hành bể Cửu Long thì nguồn khí Nam Côn Sơn được đưa vào tiếp đó đã hoàn thiện cho sự hoạt động của cụm công nghiệp khí điện đạm Đông Nam Bộ. Cùng với việc đưa vào hoạt động của nhà máy khí điện đạm Cà Mau đã tạo ra sức bật mới cho nền kinh tế của đồng bằng sông Cửu Long. Trong tương lai nhiều mỏ khí mới như lô B, mỏ Sư Tử Trắng sẽ mở ra một giai đoạn đầy hứa hẹn cho nền công nghiệp khí Việt Nam.
Trong lĩnh vực chế biến khí và hoá dầu nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đưa vào hoạt động và cho ra nhưng tấn dầu thương phẩm đầu tiên. Bên cạnh đó khu liên hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn và dự án nhà máy lọc hoá dầu Long Sơn đang được xây dựng tích cực để sớm đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhiên liệu cho đất nước và bổ xung cho công nghiệp hoá dầu những nhiên liệu và sản phẩm mới.
Cùng với sự phát triển trọng tâm của công nghiệp dầu khí , để khép kín và hoạt động đồng bộ của ngành, các hoạt động về dịch vụ, kỹ thuật, thương mại, tài chính, bảo hiểm…của ngành dầu khí đã được hình thành và phát triển với doanh số hoạt động ngày càng cao trong tổng doanh thu của ngành. Thực hiện mục tiêu xây dựng ngành dầu khí quốc gia Việt Nam trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước công tác hoàn thiện cơ chế quản lý cơ cấu tổ chức và công tác cổ phần hoá doanh nghiệp đã được triển khai có hiệu quả do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cổ phần hoá được cải thiện rõ rệt. Hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn xác định theo hướng có hiệu quả nhất và phát triển thêm một số lĩnh vực để tận dụng thế mạnh của ngành.
Là một ngành kinh tế kỹ thuật yêu cầu công nghệ cao, vốn đầu tư lớn và mức độ rủi ro cao nên con người luôn là yếu tố quyết định đặc biệt trong thời kỳ hội nhập. Ý thức được điều đó tập đoàn dầu khí Việt Nam đã sớm đầu tư xây dựng và đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, đặc biệt là các cán bộ khoa học và các bộ có trình độ quản lý cao. Đến nay tập đoàn dầu khí Việt Nam đã có đội ngũ chuyên gia cán bộ hơn 22 000 người và đang đảm đương tốt công việc được giao.
Chặng đường xây dựng và phát triển của ngành dầu khí Việt Nam trên 30 năm qua hết sức vẻ vang. Nhà nước đã luôn tạo điều kiện cho ngành dầu khí phát triển. Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 386/QĐ-TTG 09/03/2006 phê duyệt chiến lược phát triển ngành dầu khí quốc gia Việt Nam đến 2015 và định hướng 2020. Ngày 29/08/2006 thủ tướng đã có quyết định số 198 thành lập tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
Nhằm đáp ứng đòi hỏi cấp bách và tăng trưởng kinh tế chung của nhà nước trong giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 tập đoàn dầu khí Việt Nam xác định mục tiêu và nhiệm vụ như sau:
Mục tiêu tổng quát:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Gồm cả bản vẽ
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: