LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
PHẦN MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, thế giới đang có những bước phát triển vượt bậc trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ, kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Ngày càng có nhiều phát minh mới, sản phẩm mới xuất hiện phục vụ đời sống con người, con người vừa là trung tâm vừa là mục tiêu của phát triển và trên thực tế những nhu cầu của con người đang được đáp ứng ở mức độ ngày càng cao. Song, trên thế giới hiện nay vẫn còn hàng triệu triệu người đang phải sống trong cảnh cùng kiệt đói và không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất như: lương thực, thực phẩm, nước sạch, vệ sinh…
Bên cạnh đó, ngày nay loài người cũng đang phải đối mặt với những vấn đề nhức nhối mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, chiến tranh, khủng bố v.v. mà những vấn đề này không phải riêng của một quốc gia nào và một quốc gia riêng biệt cũng không thể giải quyết được. Vì vậy, các nước ngày càng xích lại gần nhau hơn để cùng hợp tác giải quyết vấn đề chung. Trong nỗ lực chung để xây dựng một thế giới hoà bình, phồn thịnh các nước có nền kinh tế phát triển đã cam kết hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các nước đang và chậm phát triển nhằm giúp các nước này thoát khỏi cùng kiệt nàn, lạc hậu và hội nhập với thế giới.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn cùng kiệt nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, để đưa đất nước phát triển đi lên và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới nhằm phát huy nguồn nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Những thành tựu đó thể hiện kết quả của sự đổi mới, phát huy cao nguồn nội lực và sự hỗ trợ tích cực, có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang là một nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người vào loại thấp và vẫn còn hàng triệu người dân hiện đang sống trong cảnh cùng kiệt đói và dễ bị tổn thương. Chính phủ Việt Nam đã từ lâu nhận thức được điều này và coi vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt là mục tiêu xuyên suốt trong qúa trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững, thực hiện có hiệu quả chính sách xoá đói giảm nghèo. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển, chiến lược huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. Trong các nguồn lực có thể huy động cho công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt thì các nguồn lực trong nước giữ vai trò quyết định. Bên cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trò quan trọng là chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo.
Chính phủ và người dân đã nhận thức được thực trạng cùng kiệt đói và những tác động của nó đến quá trình phát triển. Chúng ta đã hành động bằng việc xác định các mục tiêu, xây dựng các chiến lược và đã triển khai thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, nhưng tại sao vẫn còn nhiều người dân đang sống trong cảnh cùng kiệt khổ? Những khó khăn, thách thức nào đang đặt ra cho công tác xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam? Nguồn lực nào được huy động cho công cuộc xoá đói giảm nghèo? Câu trả lời cho những vấn đề nêu trên là gì?
Với mục đích củng cố, trau dồi kiến thức đã học trong nhà trường và mong muốn tìm được phần nào lời giải cho những câu hỏi trên. Tác giả quyết định chọn đề tài: “Nguồn vốn ODA với công tác xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam” để thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 nội dung chính sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận về đói cùng kiệt và nguồn vốn ODA
Chương II: Tình hình thu hút và sử dụng ODA cho xoá đói giảm nghèo
Chương III: Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói giảm cùng kiệt
Xin chân thành Thank cô giáo Nguyễn Thị ái Liên – giảng viên bộ môn Kinh tế đầu tư, cùng các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ và hướng dẫn tui trong quá trình thực hiện đề tài.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ NGUỒN VỐN ODA
I. NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA
1.1. Nguồn gốc ra đời của ODA
Quá trình lịch sử của ODA có thể được tóm lược như sau:
Sau đại chiến thế giới lần thứ II các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dươí dạng viện trợ không hoàn lại hay cho vay với điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế Ngân hàng thế giới (WB) đã được thành lập tại hội nghị về tài chính – tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods (Hoa Kỳ) với mục tiêu là thúc đẩy phát kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư cách như là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu tư tại các nước.
Tiếp đó, tháng 12 năm 1960 tại Pari các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phương cũng như đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước OECD đã lập ra các Uỷ ban chuyên môn trong đó có Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Trong những năm 1960 tổng khối lượng ODA tăng chậm đến những năm 1970 và 1980 viện trợ từ các nước OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa những năm 80 khối lượng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn tăng nhưng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm 1996 các nhà tài trợ OECD đã giành 55,114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0,25% tổng GDP của các nước này, cũng trong năm này tỷ lệ ODA/GDP của các nước DAC là 0,25% giảm 3,768 tỷ USD so với năm 1995.
Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có xu hướng giảm nhẹ, riêng với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nước và tổ chức viện trợ (1993) thì các nước viện trợ vẫn ưu tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối lượng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
1.2. Khái niệm
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hay tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc và các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) và tín dụng tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ chú ý tìm kiếm nguồn vốn ODA mà không tìm cách thu hút vốn FDI và các nguồn vốn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
2.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người cùng kiệt và các đối tượng yếu thế.
Các dự án sử dụng vốn ODA cần tập trung nhiều hơn để hỗ trợ cho người cùng kiệt , dân tộc ít người, nhóm yếu thế trong xã hội như nhằm cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản và nguồn lực cơ bản của người nghèo, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục tiểu học, sức khoẻ sinh sản, nước sạch, vệ sinh dinh dưỡng, nhà ở…Cụ thể trong thời gian tới nguồn vốn ODA cần tập trung vào một số công việc chủ yếu sau:
Thứ nhất, Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao động và không nơi nương tựa. Trong đó, chú trọng các hình thức trợ giúp bằng hiện vật đối với các đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cả nông thôn và một số thành phố.
Thứ hai, Giúp đỡ người cùng kiệt phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao những kiến thức, kinh nghiệm cụ thể về phòng chống thiên tai; hỗ trợ một phần kinh phí để cải thiện tình trạng nhà ở, tránh bão, tránh lụt.
Thứ ba, Quy hoạch lại các vùng dân cư, cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội thuận lợi cho việc phòng chống và cứu trợ khi thiên tai xảy ra. Tổ chức chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cứu trợ để kịp thời, nhanh chóng ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai.
Thứ tư, hỗ trợ người tàn tật, người cao tuổi không nơi nương tựa, giúp đỡ trẻ em mồ côi, lang thang…Đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động nghèo, nhóm yếu thế trong thị trường lao động, đặc biệt là đối với vấn đề đào tạo; cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động tạo điều kiện nâng cao thu nhập của người nghèo…
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm cùng kiệt
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong các dự án ODA về xoá đói giảm cùng kiệt đó là chưa có sự kiểm tra, giám sát đầy đủ và sát xao quá trình thực hiện các dự án. Do vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của các dự án, cần tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn, tránh tình trạng lãng phí, sử dụng sai mục đích và thiếu hiệu quả vốn viện trợ cho công tác xoá đói giảm nghèo. Cụ thể, cần làm một số việc sau:
Thứ nhất, Phân công rõ ràng trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các cán bộ thực hiện dự án trong việc triển khai thực hiện và giám sát thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Thứ hai, Tăng cường năng lực bộ máy thực hiện các chương trình, dự án bằng việc phân công trách nhiệm cho các Bộ, ngành, các cấp chính quyền có liên quan theo dõi việc thực hiện dự án. Đồng thời, củng cố mạng lưới và đội ngũ cán bộ làm dự án tại các cấp, đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao trình độ, bố trí cán bộ làm dự án.
Thứ ba, Hoàn thiện cơ chế khuyến khích sự tham gia của mọi người dân, tổ chức xã hội trong việc tham gia thực hiện và giám sát dự án.
Thứ tư, Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả cũng như tác động của các chương trình, dự án.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho công tác xoá đói giảm nghèo, nhưng đó mới chỉ là những ý tưởng còn mang tính lý thuyết. Do đó, để nguồn vốn ODA thực sự trở thành chất xúc tác quan trọng thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt rất cần những hành động cụ thể và tích cực hơn nữa của Chính phủ, các nhà tài trợ và của tất cả mọi người dân.
KẾT LUẬN
Sau 15 năm đổi mới và chuyển đổi, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản về các quan hệ kinh tế – xã hội, đưa đến một giai đoạn phát triển mới và trong công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt đã giảm tỷ lệ cùng kiệt đói xuống còn 14% năm 2002. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã được biết đến như một tấm gương xuất sắc về sự chuyển đổi thành công từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Cơ chế kinh tế mới đã tạo ra những nhân tố mới cho tăng trưởng kinh tế.
Cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được những kết quả xuất sắc trong xoá đói giảm nghèo. Tính theo chuẩn quốc tế, tỷ lệ cùng kiệt đói chung đã giảm từ trên 70% năm 1990 xuống khoảng 32% vào năm 2000. Về điểm này, Việt Nam đã đạt được mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ do quốc tế đặt ra là giảm một nửa tỷ lệ cùng kiệt đói trong giai đoạn 1990 – 2015.
Để đạt được những kết quả ấn tượng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, bên cạnh sự nỗ lực và quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam trong những năm qua đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều quốc gia, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ về nhiều mặt dưới hình thức không hoàn lại và tín dụng ưu đãi. Sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt của Việt Nam dưới hình thức viện trợ phát triển chính thức đã thật sự trở thành chất xúc tác quan trọng thúc đẩy nhanh công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt –
Ban chỉ đạo chiến lược của Chính phủ
Việt Nam tăng trưởng và giảm cùng kiệt – Ban chỉ đạo chiến lược Chính phủ
Giáo trình Kinh tế đầu tư - TS. Từ Quang Phương và TS.
Nguyễn Bạch Nguyệt
4. Giáo trình ĐTNN và CGCN – TS. Nguyễn Hồng Minh
5. Nghiên cứu kinh tế số 291 – 8/2002
6. Nghiên cứu kinh tế số 276 – 5/2001
7. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 42/2000
8. Tạp chí Thương mại số12/2000
Tài liệu từ Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân – Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
10. Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 4
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) 3
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA 3
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 4
3. Phân loại vốn ODA 7
4. Vai trò của vốn ODA 8
5. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 15
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói cùng kiệt 19
1. Định nghĩa về đói cùng kiệt 19
2. Các phương pháp tiếp cận chuẩn đói cùng kiệt 19
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 20
1. Xoá đói giảm cùng kiệt là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội
và tăng trưởng bền vững 20
2. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở quan trọng để xoá đói giảm cùng kiệt 21
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA 24
I. Thực trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam 22
1. Bối cảnh kinh tế xã hội 22
2. Thực trạng cùng kiệt đói ở Việt Nam 26
3. Nguyên nhân của cùng kiệt đói 32
II. Nguồn vốn ODA và công tác xoá đói giảm cùng kiệt 39
1. Khuôn khổ pháp lý của việc thu hút và sử dụng vốn ODA 39
2. Các nhà tài trợ và mục tiêu ưu tiên ở Việt Nam 40
3. Tình hình thu hút và sử dụng giai đoạn (1993 – 2003) 41
III. Tác động của các chương trình, dự án ODA đến công tác
xoá đói giảm cùng kiệt 52
1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng tạo cơ hội cho người nghèo
tiếp cận các dịch vụ công 53
2. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn tạo điều kiện xoá
đói giảm cùng kiệt trên diện rộng 54
3. Hỗ trợ phát triển công nghiệp nhằm tạo việc làm và nâng cao
đời sống cho người cùng kiệt 56
4. Hỗ trợ phát triển nền giáo dục công bằng và chất lượng cho
người cùng kiệt 58
5. Giúp cải thiện mạng lưới an sinh xã hội 59
IV. Một số nguyên nhân dẫn đễn thành công, hạn chế trong thu hút
, sử dụng vốn ODA và bài học rút ra 61
1. Nguyên nhân thành công 62
2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 62
3. Một số bài học rút ra 64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ VỐN ODA CHO XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 72
I. Những thách thức và mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt đến năm 2005
ở Việt Nam 66
1. Những thách thức đặt ra cho công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt 66
2. Một số mục tiêu về xoá đói giảm cùng kiệt đến năm 2005 68
II. Giải pháp thu hút ODA cho xoá đói giảm cùng kiệt 71
1. Xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu về xoá đói
giảm cùng kiệt 71
2. Hài hoà thủ tục dự án 72
3. Tăng cường các mối quan hệ phi nhà nước 73
4. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA 73
5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng 74
6. Hoàn thiện cơ chế chính sách về ODA 75
III. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói
giảm cùng kiệt 76
1. Tăng cường, mở rộng sự tham gia của người cùng kiệt vào các
chương trình, dự án. 76
2. Giải quyết vốn đối ứng 77
3. Sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 78
4. Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phục
vụ tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 79
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người cùng kiệt và
các đối tượng yếu thế. 80
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình,
dự án xoá đói giảm cùng kiệt 80
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
PHẦN MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, thế giới đang có những bước phát triển vượt bậc trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ, kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Ngày càng có nhiều phát minh mới, sản phẩm mới xuất hiện phục vụ đời sống con người, con người vừa là trung tâm vừa là mục tiêu của phát triển và trên thực tế những nhu cầu của con người đang được đáp ứng ở mức độ ngày càng cao. Song, trên thế giới hiện nay vẫn còn hàng triệu triệu người đang phải sống trong cảnh cùng kiệt đói và không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất như: lương thực, thực phẩm, nước sạch, vệ sinh…
Bên cạnh đó, ngày nay loài người cũng đang phải đối mặt với những vấn đề nhức nhối mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, chiến tranh, khủng bố v.v. mà những vấn đề này không phải riêng của một quốc gia nào và một quốc gia riêng biệt cũng không thể giải quyết được. Vì vậy, các nước ngày càng xích lại gần nhau hơn để cùng hợp tác giải quyết vấn đề chung. Trong nỗ lực chung để xây dựng một thế giới hoà bình, phồn thịnh các nước có nền kinh tế phát triển đã cam kết hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các nước đang và chậm phát triển nhằm giúp các nước này thoát khỏi cùng kiệt nàn, lạc hậu và hội nhập với thế giới.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn cùng kiệt nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, để đưa đất nước phát triển đi lên và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới nhằm phát huy nguồn nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Những thành tựu đó thể hiện kết quả của sự đổi mới, phát huy cao nguồn nội lực và sự hỗ trợ tích cực, có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang là một nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người vào loại thấp và vẫn còn hàng triệu người dân hiện đang sống trong cảnh cùng kiệt đói và dễ bị tổn thương. Chính phủ Việt Nam đã từ lâu nhận thức được điều này và coi vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt là mục tiêu xuyên suốt trong qúa trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững, thực hiện có hiệu quả chính sách xoá đói giảm nghèo. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển, chiến lược huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. Trong các nguồn lực có thể huy động cho công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt thì các nguồn lực trong nước giữ vai trò quyết định. Bên cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trò quan trọng là chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo.
Chính phủ và người dân đã nhận thức được thực trạng cùng kiệt đói và những tác động của nó đến quá trình phát triển. Chúng ta đã hành động bằng việc xác định các mục tiêu, xây dựng các chiến lược và đã triển khai thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, nhưng tại sao vẫn còn nhiều người dân đang sống trong cảnh cùng kiệt khổ? Những khó khăn, thách thức nào đang đặt ra cho công tác xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam? Nguồn lực nào được huy động cho công cuộc xoá đói giảm nghèo? Câu trả lời cho những vấn đề nêu trên là gì?
Với mục đích củng cố, trau dồi kiến thức đã học trong nhà trường và mong muốn tìm được phần nào lời giải cho những câu hỏi trên. Tác giả quyết định chọn đề tài: “Nguồn vốn ODA với công tác xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam” để thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 nội dung chính sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận về đói cùng kiệt và nguồn vốn ODA
Chương II: Tình hình thu hút và sử dụng ODA cho xoá đói giảm nghèo
Chương III: Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói giảm cùng kiệt
Xin chân thành Thank cô giáo Nguyễn Thị ái Liên – giảng viên bộ môn Kinh tế đầu tư, cùng các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ và hướng dẫn tui trong quá trình thực hiện đề tài.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ NGUỒN VỐN ODA
I. NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA
1.1. Nguồn gốc ra đời của ODA
Quá trình lịch sử của ODA có thể được tóm lược như sau:
Sau đại chiến thế giới lần thứ II các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dươí dạng viện trợ không hoàn lại hay cho vay với điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế Ngân hàng thế giới (WB) đã được thành lập tại hội nghị về tài chính – tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods (Hoa Kỳ) với mục tiêu là thúc đẩy phát kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư cách như là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu tư tại các nước.
Tiếp đó, tháng 12 năm 1960 tại Pari các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phương cũng như đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước OECD đã lập ra các Uỷ ban chuyên môn trong đó có Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Trong những năm 1960 tổng khối lượng ODA tăng chậm đến những năm 1970 và 1980 viện trợ từ các nước OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa những năm 80 khối lượng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn tăng nhưng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm 1996 các nhà tài trợ OECD đã giành 55,114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0,25% tổng GDP của các nước này, cũng trong năm này tỷ lệ ODA/GDP của các nước DAC là 0,25% giảm 3,768 tỷ USD so với năm 1995.
Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có xu hướng giảm nhẹ, riêng với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nước và tổ chức viện trợ (1993) thì các nước viện trợ vẫn ưu tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối lượng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
1.2. Khái niệm
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hay tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc và các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) và tín dụng tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ chú ý tìm kiếm nguồn vốn ODA mà không tìm cách thu hút vốn FDI và các nguồn vốn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
2.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người cùng kiệt và các đối tượng yếu thế.
Các dự án sử dụng vốn ODA cần tập trung nhiều hơn để hỗ trợ cho người cùng kiệt , dân tộc ít người, nhóm yếu thế trong xã hội như nhằm cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản và nguồn lực cơ bản của người nghèo, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục tiểu học, sức khoẻ sinh sản, nước sạch, vệ sinh dinh dưỡng, nhà ở…Cụ thể trong thời gian tới nguồn vốn ODA cần tập trung vào một số công việc chủ yếu sau:
Thứ nhất, Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao động và không nơi nương tựa. Trong đó, chú trọng các hình thức trợ giúp bằng hiện vật đối với các đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cả nông thôn và một số thành phố.
Thứ hai, Giúp đỡ người cùng kiệt phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao những kiến thức, kinh nghiệm cụ thể về phòng chống thiên tai; hỗ trợ một phần kinh phí để cải thiện tình trạng nhà ở, tránh bão, tránh lụt.
Thứ ba, Quy hoạch lại các vùng dân cư, cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội thuận lợi cho việc phòng chống và cứu trợ khi thiên tai xảy ra. Tổ chức chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cứu trợ để kịp thời, nhanh chóng ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai.
Thứ tư, hỗ trợ người tàn tật, người cao tuổi không nơi nương tựa, giúp đỡ trẻ em mồ côi, lang thang…Đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động nghèo, nhóm yếu thế trong thị trường lao động, đặc biệt là đối với vấn đề đào tạo; cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động tạo điều kiện nâng cao thu nhập của người nghèo…
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm cùng kiệt
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong các dự án ODA về xoá đói giảm cùng kiệt đó là chưa có sự kiểm tra, giám sát đầy đủ và sát xao quá trình thực hiện các dự án. Do vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của các dự án, cần tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn, tránh tình trạng lãng phí, sử dụng sai mục đích và thiếu hiệu quả vốn viện trợ cho công tác xoá đói giảm nghèo. Cụ thể, cần làm một số việc sau:
Thứ nhất, Phân công rõ ràng trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các cán bộ thực hiện dự án trong việc triển khai thực hiện và giám sát thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Thứ hai, Tăng cường năng lực bộ máy thực hiện các chương trình, dự án bằng việc phân công trách nhiệm cho các Bộ, ngành, các cấp chính quyền có liên quan theo dõi việc thực hiện dự án. Đồng thời, củng cố mạng lưới và đội ngũ cán bộ làm dự án tại các cấp, đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao trình độ, bố trí cán bộ làm dự án.
Thứ ba, Hoàn thiện cơ chế khuyến khích sự tham gia của mọi người dân, tổ chức xã hội trong việc tham gia thực hiện và giám sát dự án.
Thứ tư, Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả cũng như tác động của các chương trình, dự án.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho công tác xoá đói giảm nghèo, nhưng đó mới chỉ là những ý tưởng còn mang tính lý thuyết. Do đó, để nguồn vốn ODA thực sự trở thành chất xúc tác quan trọng thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt rất cần những hành động cụ thể và tích cực hơn nữa của Chính phủ, các nhà tài trợ và của tất cả mọi người dân.
KẾT LUẬN
Sau 15 năm đổi mới và chuyển đổi, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản về các quan hệ kinh tế – xã hội, đưa đến một giai đoạn phát triển mới và trong công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt đã giảm tỷ lệ cùng kiệt đói xuống còn 14% năm 2002. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã được biết đến như một tấm gương xuất sắc về sự chuyển đổi thành công từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Cơ chế kinh tế mới đã tạo ra những nhân tố mới cho tăng trưởng kinh tế.
Cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được những kết quả xuất sắc trong xoá đói giảm nghèo. Tính theo chuẩn quốc tế, tỷ lệ cùng kiệt đói chung đã giảm từ trên 70% năm 1990 xuống khoảng 32% vào năm 2000. Về điểm này, Việt Nam đã đạt được mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ do quốc tế đặt ra là giảm một nửa tỷ lệ cùng kiệt đói trong giai đoạn 1990 – 2015.
Để đạt được những kết quả ấn tượng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, bên cạnh sự nỗ lực và quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam trong những năm qua đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều quốc gia, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ về nhiều mặt dưới hình thức không hoàn lại và tín dụng ưu đãi. Sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt của Việt Nam dưới hình thức viện trợ phát triển chính thức đã thật sự trở thành chất xúc tác quan trọng thúc đẩy nhanh công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt –
Ban chỉ đạo chiến lược của Chính phủ
Việt Nam tăng trưởng và giảm cùng kiệt – Ban chỉ đạo chiến lược Chính phủ
Giáo trình Kinh tế đầu tư - TS. Từ Quang Phương và TS.
Nguyễn Bạch Nguyệt
4. Giáo trình ĐTNN và CGCN – TS. Nguyễn Hồng Minh
5. Nghiên cứu kinh tế số 291 – 8/2002
6. Nghiên cứu kinh tế số 276 – 5/2001
7. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 42/2000
8. Tạp chí Thương mại số12/2000
Tài liệu từ Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân – Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
10. Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 4
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) 3
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA 3
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 4
3. Phân loại vốn ODA 7
4. Vai trò của vốn ODA 8
5. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 15
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói cùng kiệt 19
1. Định nghĩa về đói cùng kiệt 19
2. Các phương pháp tiếp cận chuẩn đói cùng kiệt 19
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 20
1. Xoá đói giảm cùng kiệt là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội
và tăng trưởng bền vững 20
2. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở quan trọng để xoá đói giảm cùng kiệt 21
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA 24
I. Thực trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam 22
1. Bối cảnh kinh tế xã hội 22
2. Thực trạng cùng kiệt đói ở Việt Nam 26
3. Nguyên nhân của cùng kiệt đói 32
II. Nguồn vốn ODA và công tác xoá đói giảm cùng kiệt 39
1. Khuôn khổ pháp lý của việc thu hút và sử dụng vốn ODA 39
2. Các nhà tài trợ và mục tiêu ưu tiên ở Việt Nam 40
3. Tình hình thu hút và sử dụng giai đoạn (1993 – 2003) 41
III. Tác động của các chương trình, dự án ODA đến công tác
xoá đói giảm cùng kiệt 52
1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng tạo cơ hội cho người nghèo
tiếp cận các dịch vụ công 53
2. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn tạo điều kiện xoá
đói giảm cùng kiệt trên diện rộng 54
3. Hỗ trợ phát triển công nghiệp nhằm tạo việc làm và nâng cao
đời sống cho người cùng kiệt 56
4. Hỗ trợ phát triển nền giáo dục công bằng và chất lượng cho
người cùng kiệt 58
5. Giúp cải thiện mạng lưới an sinh xã hội 59
IV. Một số nguyên nhân dẫn đễn thành công, hạn chế trong thu hút
, sử dụng vốn ODA và bài học rút ra 61
1. Nguyên nhân thành công 62
2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 62
3. Một số bài học rút ra 64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ VỐN ODA CHO XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 72
I. Những thách thức và mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt đến năm 2005
ở Việt Nam 66
1. Những thách thức đặt ra cho công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt 66
2. Một số mục tiêu về xoá đói giảm cùng kiệt đến năm 2005 68
II. Giải pháp thu hút ODA cho xoá đói giảm cùng kiệt 71
1. Xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu về xoá đói
giảm cùng kiệt 71
2. Hài hoà thủ tục dự án 72
3. Tăng cường các mối quan hệ phi nhà nước 73
4. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA 73
5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng 74
6. Hoàn thiện cơ chế chính sách về ODA 75
III. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói
giảm cùng kiệt 76
1. Tăng cường, mở rộng sự tham gia của người cùng kiệt vào các
chương trình, dự án. 76
2. Giải quyết vốn đối ứng 77
3. Sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 78
4. Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phục
vụ tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 79
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người cùng kiệt và
các đối tượng yếu thế. 80
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình,
dự án xoá đói giảm cùng kiệt 80
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Tags: ODA giúp giảm đói nghèo
Last edited by a moderator: