lautrang_chieudong_salami
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
2.5 Tăng cường hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu
Có rất nhiều yếu tố tạo nên sự thành công trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị xuất nhập khẩu, một trong những yếu tố đó là hoạt động tài trợ tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp không bỏ lỡ những cơ hội đầu tư quý báu để đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động TTQT của hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và NHCT Ba Đình nói riêng.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu
bao gồm hình thức sau:
- Cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu:
Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hay căn cứ vào L/C đã được thông báo, Ngân hàng cấp tín dụng để giúp đơn vị thu mua hay sản xuất hàng xuất khẩu. Việc làm này vừa mang ý nghĩa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động vừa củng cố mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng để họ thấy rằng Ngân hàng Ba Đình không chỉ là người bạn mà còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh từ đó khách hàng sẽ tích cực thanh toán qua Ngân hàng.
Để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn kinh doanh, Ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thương lượng với đối tác nước ngoài mở L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng. Khi đó Ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này. Việc bảo lãnh sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng một nguồn vốn ngoại tệ mà không phải trả lãi, có chăng chỉ là trả phí bảo lãnh. Kinh nghiệm xuất khẩu nhiều năm cho thấy rằng doanh nghiệp Việt Nam nào xác lập được chữ tín trên thị trường thì Ngân hàng nước ngoài sẵn sàng ứng trước tiền hàng để mua hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo:
Căn cứ vào bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo, Ngân hàng mua lại bộ chứng từ để giải phóng vốn cho khách hàng, giúp họ tăng nhanh vòng quay vốn.
- Chiết khấu hối phiếu:
Căn cứ vào hối phiếu đã được Ngân hàng nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán, Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu lại hối phiếu đó.
Nghiệp vụ ứng trước tiền hàng cũng gần giống như nghiệp vụ chiết khấu nhưng khác ở chỗ Ngân hàng không mua đứt bộ chứng từ mà chỉ cho vay dựa trên bộ chứng từ làm vật thế chấp. Dĩ nhiên lãi suất tín dụng thấp hơn lãi suất chiết khấu song bù lại độ an toàn cao hơn vì trong trường hợp không đòi được tiền từ nhà nhập khẩu thì có thể đòi tiền ở nhà xuất khẩu. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể sử dụng nghiệp vụ chiết khấu bởi độ rủi ro không cho phép. Như vậy trong những trường hợp đó ta có thể sử dụng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng để thay thế vừa đảm bảo độ an toàn vừa khuyến khích có lợi cho khách hàng.
Việc triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu và nghiệp vụ ứng trước tiền hàng không những làm Ngân hàng tăng được lợi nhuận mà còn giúp các doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn, khuyến khích nhà xuất khẩu thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo. Bên cạnh đó nó còn tác dụng tích cực đến việc hình thành sớm hơn nữa thị trường vốn ở Việt Nam, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động tài trợ nhập khẩu
Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua Ngân hàng. Mọi L/C đều do Ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng đủ số dư trên tài khoản để đảm bảo thư tín dụng. Thực tế cho thấy rằng khoảng cách thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là quá dài, nếu Ngân hàng khống chế số dư tài khoản của nhà nhập khẩu điều này ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ. Bất kì một sự khoanh vốn nào đều gây thiệt hại về mặt kinh tế. Nhưng khi mở L/C thì L/C lại thể hiện một sự đảm bảo trừu tượng, một sự đảm bảo thanh toán của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng mở L/C phải gánh chịu rủi ro một khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hay không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền. Để tránh cản trở tới hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu và đảm bảo uy tín của Ngân hàng thì Ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua hình thức cho vay để thanh toán tiền đạt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời gian nhà nhập khẩu bán hàng hoá cho đến khi thu được tiền hàng.
Để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt hoạt động nhập khẩu thì Chi nhánh phải có nguồn ngoại tệ lớn để đáp ứng nhu cầu vay ngày càng gia tăng của khách hàng. Có đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu thì hoạt động TTQT cũng sẽ được phát triển theo, do đó NHCT Ba Đình cần:
- Đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ
- Tích cực khai thác nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngoài
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ
- Cải tiến chế độ tín dụng gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo thủ tục bằng các hợp đồng tín dụng nguyên tắc, quy định đầy đủ chặt chẽ các yếu tố từng lần sử dụng của khách hàng.
2.6 Giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ TTQT
Vai trò của Con người trong công cuộc phát triển ngành Ngân hàng là không thể phủ nhận được bởi vì có hàng vạn những định chế quản lý kì diệu nhưng thiếu đi yếu tố con người thì những định chế đó cũng chỉ là con số không. Thực tế đã chứng minh rằng nếu một Ngân hàng nào đó có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của Ngân hàng thì chắc chắn Ngân hàng đó có thể đứng vững và phát triển trước sóng gió thị trường.
Để có thể phát triển được hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động TTQT nói riêng, NHCT Ba Đình đã có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, giỏi chuyên môn và nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực ngoại thương, am hiểu các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và TTQT. Có khả năng tư vấn cho khách hàng trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, giúp họ chọn lựa và áp dụng các cách và điều kiện thanh toán có lợi nhất nhằm tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để có thể làm tốt hơn những điều đó đòi hỏi NHCT Ba Đình phải có chiến lược phát triển con người với các giải pháp sau:
+ Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ TTQT, các cuộc hội thảo về TTQT nhằm giúp các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ TTQT, học tập được kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động TTQT
+ Cử những cán bộ có năng lực đi học tập những kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới mà có quan hệ với NHCT để có thể tìm hiểu và đúc rút những ý kiến có lợi cho Ngân hàng, giúp hệ thống NHCT cũng như Chi nhánh NHCT Ba Đình tạo được niềm tin và uy tín đối với các khách hàng và bạn hàng trong nước cũng như trên thế giới.
+ Hàng năm nên tổ chức các kì thi sát hạch về nghiệp vụ và tổ chức thi tuyển công khai, nghiêm túc để có thể tuyển được những cán bộ mới có năng lực chuyên môn và giàu kinh nghiệm.
+ Không chỉ hoàn thiện về mặt tri thức, nghiệp vụ, cán bộ làm công tác TTQT cũng cần chú trọng đến phong cách giao dịch với khách hàng. Điều này sẽ giúp Ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới và củng cố vững chắc hơn mối quan hệ với các khách hàng đã có.
Chương I 1
Những vấn đề chung về Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 1
I/ kháI niệm và vai trò của Hoạt động thanh toán quốc tế 1
1. Khái niệm 1
2. Vai trò của TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại & hoạt động kinh doanh của ngân hàng 3
2.1. TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại 3
2.2. TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng 4
ii/ Nội dung của hoạt động TTQT 5
1. Đồng tiền sử dụng trong TTQT 5
2. Các phương tiện thanh toán quốc tế 7
2.1. Séc (Cheque) 7
2.2. Hối phiếu (Bill of Exchange) 8
2.3. Lệnh phiếu - Kì phiếu (Promissory Note) 10
2.4. Các phương tiện khác 10
3. Các cách thanh toán quốc tế 12
3.1. cách thanh toán chuyển tiền (Remittance) 12
3.2. cách thanh toán nhờ thu (Collection of Payment) 12
3.3. cách thanh toán thư tín dụng (Letter of Credit) 14
3.4. Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài (Escrow Account) 16
3.5. Thư bảo đảm trả tiền (Letter of Guarantee - L/G) 16
3.6. cách ghi sổ (Open Account) 17
4. Các nguồn luật điều chỉnh trong thanh toán quốc tế 17
Chương II 20
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại 20
1. Một số nét về NHCT Ba Đình 20
2. Cơ cấu, tổ chức của NHCT Ba Đình 20
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình năm 2001 22
3.1 Về công tác huy động vốn 22
3.2 Về công tác sử dụng vốn 22
II. Thực trạng của một số cách TTQT tại NHCT BaĐình 23
1. Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 23
1.1 Quy trình thanh toán chuyển tiền đi 23
1.2 Quy trình thanh toán chuyển tiền đến 25
1.3 Kết quả đạt được của nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 26
2. Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu 29
2.1 Quy trình thanh toán nhờ thu đi 29
2.2 Quy trình thanh toán nhờ thu đến 32
2.3 Kết quả đạt được của nghiệp vụ thanh toán nhờ thu 35
3. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 39
3.1 Quy trình thanh toán thư tín dụng nhập khẩu 39
3.2 Quy trình thanh toán thư tín dụng xuất khẩu 43
3.3 Kết quả đạt được của cách thanh toán thư tín dụng 49
4. Đánh giá chung hoạt động TTQT của NHCT Ba Đình 53
4.1. Các kết quả đạt được 53
4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 60
Chương III 64
I/ Định hướng hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình trong năm tới 64
1. Định hướng hoạt động chung 64
2. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế 65
II/ Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT tại NHCT Ba Đình 66
1. Các giải pháp vĩ mô 66
1.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của Nhà nước và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT. 66
1.2 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và cải thiện cán cân TTQT 69
1.3 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống ngân hàng 73
1.4 Củng cố và phát triển quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài 74
2. Các giải pháp vi mô 74
2.1 Chiến lược Marketing để thu hút khách hàng 74
2.2 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại 77
2.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh toán bằng cách tín dụng chứng từ 78
2.4 Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT 79
2.5 Tăng cường hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu 80
2.6 Giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ TTQT 82
Chương I
Những vấn đề chung về Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
I/ kháI niệm và vai trò của Hoạt động thanh toán quốc tế
1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế Quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các Quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thường gắn liền với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác. Nội tệ với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán theo luật định trong phạm vi một nước sẽ không thể vượt qua giới hạn của nó nếu như 2 bên liên quan trong hợp đồng không có một thoả thuận nào cụ thể về vấn đề đó. Do vậy khi ký kết các hợp đồng thương mại, tín dụng... các bên thường đàm phán thống nhất về đồng tiền nào được sử dụng trong giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nước người bán hay của nước người mua hay có thể là đồng tiền của một nước thứ 3. Các đồng tiền được sử dụng trong TTQT chủ yếu là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do như USD, GBP... Những năm gần đây do sự mất giá của đồng USD so với một số đồng tiền khác nên vị trí của nó trên thị trường có phần giảm sút. Do đó một số đồng tiền của các quốc gia khác như DEM, FRF, JPY ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong TTQT. Mặc dù vậy đồng USD, GBP vẫn giữ được vai trò chủ đạo của nó trong TTQT, trong mua bán ngoại tệ bởi sự tiện lợi và nhanh chóng trong việc thực hiện các giao dịch.
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua điện tín, bưu điện, mạng SWIFT hay qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không đáng kể.
TTQT có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên được quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện đó là:
+ Điều kiện về địa điểm: phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết, địa điểm đó có thể ở nước người xuất khẩu hay ở nước người nhập khẩu.
+ Điều kiện về tiền tệ: là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nước, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động.
+ Điều kiện về thời gian: có liên quan chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn phi lợi tức và có thể tránh được những rủi ro tổn thất do tỷ giá đồng tiền thanh toán biến động. Vì vậy xảy ra mâu thuẫn đó là người được thu tiền muốn thu tiền nhanh còn người phải trả tiền thì muốn trả chậm. Trong khi đàm phán ký kết hợp đồng, việc quy định thời hạn trả tiền còn phụ thuộc vào những yếu tố như tình hình thị trường, đối tượng hàng hoá, mối quan hệ giữa các bên liên quan.
+ Điều kiện về cách thanh toán: là cách thức nhận trả tiền hàng trong từng món giao dịch, mua bán giữa người mua và người bán. Trong quan hệ mua bán Quốc tế có nhiều cách thanh toán khác nhau để thu tiền hay để trả tiền như: chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng...
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều kiện trên, cách thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. cách thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọn nhiều cách khác nhau để thu tiền hay trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn cách thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
Người ta phân loại thanh toán quốc tế như sau:
*) Xét về mặt kinh tế
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo theo các hợp đồng đã ký kết hay cam kết thương mại. Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các thay mặt giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
*) Xét về mặt hình thức
+ cách thanh toán chuyển tiền
+ cách thanh toán nhờ thu
+ cách thanh toán tín dụng chứng từ
2. Vai trò của TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại & hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1. TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
+ TTQT là khâu quan trọng trong quá trình trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.
+ TTQT là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thương mại giữa các nước thì điều kiện quan trọng không thể thiếu được là phải thiết lập quan hệ TTQT.
+ TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các bạn hàng cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua, đồng thời trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động thì khả năng thanh toán của con nợ bấp bênh, và việc thực hiện hợp đồng TTQT ngày càng nhiều thì việc tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
2.5 Tăng cường hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu
Có rất nhiều yếu tố tạo nên sự thành công trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị xuất nhập khẩu, một trong những yếu tố đó là hoạt động tài trợ tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp không bỏ lỡ những cơ hội đầu tư quý báu để đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động TTQT của hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và NHCT Ba Đình nói riêng.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu
bao gồm hình thức sau:
- Cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu:
Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hay căn cứ vào L/C đã được thông báo, Ngân hàng cấp tín dụng để giúp đơn vị thu mua hay sản xuất hàng xuất khẩu. Việc làm này vừa mang ý nghĩa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động vừa củng cố mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng để họ thấy rằng Ngân hàng Ba Đình không chỉ là người bạn mà còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh từ đó khách hàng sẽ tích cực thanh toán qua Ngân hàng.
Để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn kinh doanh, Ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thương lượng với đối tác nước ngoài mở L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng. Khi đó Ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này. Việc bảo lãnh sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng một nguồn vốn ngoại tệ mà không phải trả lãi, có chăng chỉ là trả phí bảo lãnh. Kinh nghiệm xuất khẩu nhiều năm cho thấy rằng doanh nghiệp Việt Nam nào xác lập được chữ tín trên thị trường thì Ngân hàng nước ngoài sẵn sàng ứng trước tiền hàng để mua hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo:
Căn cứ vào bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo, Ngân hàng mua lại bộ chứng từ để giải phóng vốn cho khách hàng, giúp họ tăng nhanh vòng quay vốn.
- Chiết khấu hối phiếu:
Căn cứ vào hối phiếu đã được Ngân hàng nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán, Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu lại hối phiếu đó.
Nghiệp vụ ứng trước tiền hàng cũng gần giống như nghiệp vụ chiết khấu nhưng khác ở chỗ Ngân hàng không mua đứt bộ chứng từ mà chỉ cho vay dựa trên bộ chứng từ làm vật thế chấp. Dĩ nhiên lãi suất tín dụng thấp hơn lãi suất chiết khấu song bù lại độ an toàn cao hơn vì trong trường hợp không đòi được tiền từ nhà nhập khẩu thì có thể đòi tiền ở nhà xuất khẩu. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể sử dụng nghiệp vụ chiết khấu bởi độ rủi ro không cho phép. Như vậy trong những trường hợp đó ta có thể sử dụng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng để thay thế vừa đảm bảo độ an toàn vừa khuyến khích có lợi cho khách hàng.
Việc triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu và nghiệp vụ ứng trước tiền hàng không những làm Ngân hàng tăng được lợi nhuận mà còn giúp các doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn, khuyến khích nhà xuất khẩu thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo. Bên cạnh đó nó còn tác dụng tích cực đến việc hình thành sớm hơn nữa thị trường vốn ở Việt Nam, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động tài trợ nhập khẩu
Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua Ngân hàng. Mọi L/C đều do Ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng đủ số dư trên tài khoản để đảm bảo thư tín dụng. Thực tế cho thấy rằng khoảng cách thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là quá dài, nếu Ngân hàng khống chế số dư tài khoản của nhà nhập khẩu điều này ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ. Bất kì một sự khoanh vốn nào đều gây thiệt hại về mặt kinh tế. Nhưng khi mở L/C thì L/C lại thể hiện một sự đảm bảo trừu tượng, một sự đảm bảo thanh toán của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng mở L/C phải gánh chịu rủi ro một khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hay không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền. Để tránh cản trở tới hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu và đảm bảo uy tín của Ngân hàng thì Ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua hình thức cho vay để thanh toán tiền đạt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời gian nhà nhập khẩu bán hàng hoá cho đến khi thu được tiền hàng.
Để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt hoạt động nhập khẩu thì Chi nhánh phải có nguồn ngoại tệ lớn để đáp ứng nhu cầu vay ngày càng gia tăng của khách hàng. Có đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu thì hoạt động TTQT cũng sẽ được phát triển theo, do đó NHCT Ba Đình cần:
- Đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ
- Tích cực khai thác nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngoài
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ
- Cải tiến chế độ tín dụng gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo thủ tục bằng các hợp đồng tín dụng nguyên tắc, quy định đầy đủ chặt chẽ các yếu tố từng lần sử dụng của khách hàng.
2.6 Giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ TTQT
Vai trò của Con người trong công cuộc phát triển ngành Ngân hàng là không thể phủ nhận được bởi vì có hàng vạn những định chế quản lý kì diệu nhưng thiếu đi yếu tố con người thì những định chế đó cũng chỉ là con số không. Thực tế đã chứng minh rằng nếu một Ngân hàng nào đó có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của Ngân hàng thì chắc chắn Ngân hàng đó có thể đứng vững và phát triển trước sóng gió thị trường.
Để có thể phát triển được hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động TTQT nói riêng, NHCT Ba Đình đã có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, giỏi chuyên môn và nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực ngoại thương, am hiểu các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và TTQT. Có khả năng tư vấn cho khách hàng trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, giúp họ chọn lựa và áp dụng các cách và điều kiện thanh toán có lợi nhất nhằm tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để có thể làm tốt hơn những điều đó đòi hỏi NHCT Ba Đình phải có chiến lược phát triển con người với các giải pháp sau:
+ Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ TTQT, các cuộc hội thảo về TTQT nhằm giúp các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ TTQT, học tập được kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động TTQT
+ Cử những cán bộ có năng lực đi học tập những kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới mà có quan hệ với NHCT để có thể tìm hiểu và đúc rút những ý kiến có lợi cho Ngân hàng, giúp hệ thống NHCT cũng như Chi nhánh NHCT Ba Đình tạo được niềm tin và uy tín đối với các khách hàng và bạn hàng trong nước cũng như trên thế giới.
+ Hàng năm nên tổ chức các kì thi sát hạch về nghiệp vụ và tổ chức thi tuyển công khai, nghiêm túc để có thể tuyển được những cán bộ mới có năng lực chuyên môn và giàu kinh nghiệm.
+ Không chỉ hoàn thiện về mặt tri thức, nghiệp vụ, cán bộ làm công tác TTQT cũng cần chú trọng đến phong cách giao dịch với khách hàng. Điều này sẽ giúp Ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới và củng cố vững chắc hơn mối quan hệ với các khách hàng đã có.
Chương I 1
Những vấn đề chung về Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 1
I/ kháI niệm và vai trò của Hoạt động thanh toán quốc tế 1
1. Khái niệm 1
2. Vai trò của TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại & hoạt động kinh doanh của ngân hàng 3
2.1. TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại 3
2.2. TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng 4
ii/ Nội dung của hoạt động TTQT 5
1. Đồng tiền sử dụng trong TTQT 5
2. Các phương tiện thanh toán quốc tế 7
2.1. Séc (Cheque) 7
2.2. Hối phiếu (Bill of Exchange) 8
2.3. Lệnh phiếu - Kì phiếu (Promissory Note) 10
2.4. Các phương tiện khác 10
3. Các cách thanh toán quốc tế 12
3.1. cách thanh toán chuyển tiền (Remittance) 12
3.2. cách thanh toán nhờ thu (Collection of Payment) 12
3.3. cách thanh toán thư tín dụng (Letter of Credit) 14
3.4. Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài (Escrow Account) 16
3.5. Thư bảo đảm trả tiền (Letter of Guarantee - L/G) 16
3.6. cách ghi sổ (Open Account) 17
4. Các nguồn luật điều chỉnh trong thanh toán quốc tế 17
Chương II 20
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại 20
1. Một số nét về NHCT Ba Đình 20
2. Cơ cấu, tổ chức của NHCT Ba Đình 20
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình năm 2001 22
3.1 Về công tác huy động vốn 22
3.2 Về công tác sử dụng vốn 22
II. Thực trạng của một số cách TTQT tại NHCT BaĐình 23
1. Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 23
1.1 Quy trình thanh toán chuyển tiền đi 23
1.2 Quy trình thanh toán chuyển tiền đến 25
1.3 Kết quả đạt được của nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 26
2. Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu 29
2.1 Quy trình thanh toán nhờ thu đi 29
2.2 Quy trình thanh toán nhờ thu đến 32
2.3 Kết quả đạt được của nghiệp vụ thanh toán nhờ thu 35
3. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 39
3.1 Quy trình thanh toán thư tín dụng nhập khẩu 39
3.2 Quy trình thanh toán thư tín dụng xuất khẩu 43
3.3 Kết quả đạt được của cách thanh toán thư tín dụng 49
4. Đánh giá chung hoạt động TTQT của NHCT Ba Đình 53
4.1. Các kết quả đạt được 53
4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 60
Chương III 64
I/ Định hướng hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình trong năm tới 64
1. Định hướng hoạt động chung 64
2. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế 65
II/ Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT tại NHCT Ba Đình 66
1. Các giải pháp vĩ mô 66
1.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của Nhà nước và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT. 66
1.2 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và cải thiện cán cân TTQT 69
1.3 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống ngân hàng 73
1.4 Củng cố và phát triển quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài 74
2. Các giải pháp vi mô 74
2.1 Chiến lược Marketing để thu hút khách hàng 74
2.2 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại 77
2.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh toán bằng cách tín dụng chứng từ 78
2.4 Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT 79
2.5 Tăng cường hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu 80
2.6 Giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ TTQT 82
Chương I
Những vấn đề chung về Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
I/ kháI niệm và vai trò của Hoạt động thanh toán quốc tế
1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế Quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các Quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thường gắn liền với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác. Nội tệ với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán theo luật định trong phạm vi một nước sẽ không thể vượt qua giới hạn của nó nếu như 2 bên liên quan trong hợp đồng không có một thoả thuận nào cụ thể về vấn đề đó. Do vậy khi ký kết các hợp đồng thương mại, tín dụng... các bên thường đàm phán thống nhất về đồng tiền nào được sử dụng trong giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nước người bán hay của nước người mua hay có thể là đồng tiền của một nước thứ 3. Các đồng tiền được sử dụng trong TTQT chủ yếu là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do như USD, GBP... Những năm gần đây do sự mất giá của đồng USD so với một số đồng tiền khác nên vị trí của nó trên thị trường có phần giảm sút. Do đó một số đồng tiền của các quốc gia khác như DEM, FRF, JPY ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong TTQT. Mặc dù vậy đồng USD, GBP vẫn giữ được vai trò chủ đạo của nó trong TTQT, trong mua bán ngoại tệ bởi sự tiện lợi và nhanh chóng trong việc thực hiện các giao dịch.
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua điện tín, bưu điện, mạng SWIFT hay qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không đáng kể.
TTQT có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên được quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện đó là:
+ Điều kiện về địa điểm: phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết, địa điểm đó có thể ở nước người xuất khẩu hay ở nước người nhập khẩu.
+ Điều kiện về tiền tệ: là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nước, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động.
+ Điều kiện về thời gian: có liên quan chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn phi lợi tức và có thể tránh được những rủi ro tổn thất do tỷ giá đồng tiền thanh toán biến động. Vì vậy xảy ra mâu thuẫn đó là người được thu tiền muốn thu tiền nhanh còn người phải trả tiền thì muốn trả chậm. Trong khi đàm phán ký kết hợp đồng, việc quy định thời hạn trả tiền còn phụ thuộc vào những yếu tố như tình hình thị trường, đối tượng hàng hoá, mối quan hệ giữa các bên liên quan.
+ Điều kiện về cách thanh toán: là cách thức nhận trả tiền hàng trong từng món giao dịch, mua bán giữa người mua và người bán. Trong quan hệ mua bán Quốc tế có nhiều cách thanh toán khác nhau để thu tiền hay để trả tiền như: chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng...
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều kiện trên, cách thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. cách thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọn nhiều cách khác nhau để thu tiền hay trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn cách thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
Người ta phân loại thanh toán quốc tế như sau:
*) Xét về mặt kinh tế
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo theo các hợp đồng đã ký kết hay cam kết thương mại. Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các thay mặt giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
*) Xét về mặt hình thức
+ cách thanh toán chuyển tiền
+ cách thanh toán nhờ thu
+ cách thanh toán tín dụng chứng từ
2. Vai trò của TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại & hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1. TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
+ TTQT là khâu quan trọng trong quá trình trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.
+ TTQT là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thương mại giữa các nước thì điều kiện quan trọng không thể thiếu được là phải thiết lập quan hệ TTQT.
+ TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các bạn hàng cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua, đồng thời trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động thì khả năng thanh toán của con nợ bấp bênh, và việc thực hiện hợp đồng TTQT ngày càng nhiều thì việc tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: