haphuong31_ptit

New Member

Download miễn phí Đề tài Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất và vận dụng vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay





 Trong cơ ché kinh tế mới, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. Do đó tính năng động sáng tạo đươc phát huy, người lao động đã không còn tính ỷ lại vào nhà nước như trong cơ ché tập trung quan liêu bao cấp không biết chủ động tìm việc và tăng thu nhập. Đối với các doanh nghiệp bước đầu đổi mới phân phối lợi nhuận, thực hiện cơ chế giá tiêu thụ sản phẩm theo quan hệ cung cầu trên thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nhờ đó nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng: “Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sau 10 năm tăng hơn gấp đôi ( 2,07 lần). tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng lên 39,1% [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX_ nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia_ Hà Nội_ năm 2001_ trang 149-150].
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c phân tích trên 3 yếu tố cơ bản:
Thứ nhất, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa con người đối với tư liệu sản xuất, nói cách khác tư liệu sản xuất thuộc về ai. Đây là quan hệ có ý nghĩa quyết định đối với các mặt quan hệ khác.
Thứ hai, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất , kinh doanh, tức là quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân công chuyên môn hoá và hợp tác hóa lao động, quan hệ giữa người quản lý với công nhân. Trong thực tế, thích ứng với một kiểu sở hữu là một chế độ tổ chức và quản lý nhất định. Mặc dù phụ thuộc vào quan hệ sở hữu nhưng tổ chức và quản lý sản xuất có tác dụng rất lớn đối với quá trình sản xuất và với các mặt quan hệ khác của quan hệ sản xuất. Chính quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là nhân tố tham gia quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ và hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ ba, quan hệ phân phối sản phẩm lao động: tuy quan hệ này phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và vào trình độ tổ chức quản lý sản xuất nhưng đến lượt mình thông qua tổ chức và quản lý, nó trở thành chất xúc tác quan trọng đặc biệt đối với sự tăng trưởng kinh tế.
Ba mặt quan hệ nói trên là một thể thống nhất hữu cơ, quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao phúc lợi người lao động. Vì vậy không nên tuyệt đối hoá bất kỳ một mặt quan hệ nào mà phải chú ý đến tính đồng bộ của cả ba mặt quan hệ trong quan hệ sản xuất.
Như vậy tính vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở chỗ nó tồn tại khách quan độc lập hoàn toàn với ý thức của con người. Mác đã chỉ ra rằng trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu không phụ thuộc vào ý muốn của họ. Tức là những quan hệ sản xuất này phù hợp với trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Vì vậy con người không thể tuỳ tiện lựa chọn quan hệ sản xuất riêng cho mình, bởi vì chúng luôn luôn là kết quả phát triển tất yếu khách quan của một lực lượng sản xuất hiện có tương ứng với nó.
c) Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
* Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc, con người không ngừng cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ sản xuất mới ngày càng tinh xảo và hiện đại. Đồng thời với sự tiến bộ của công cụ, tri thức khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng kỹ xảo của người lao động cũng ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất âý, quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự phù hợp đó là động lực làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Lực lượng sản xuất là nội dung, là cách còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc vào nội dung, nội dung thay đổi trước sau đó hình thức thay đổi theo. Chính vì thế cần khẳng định lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan hệ sản xuất.
* Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất:
Như trên ta thấy lực lượng sản xuất là nhân tố thường xuyên biến đổi, phát triển không ngừng trong khi đó quan hệ sản xuất mà đặc biệt là nhân tố sở hữu về tư liệu sản xuất lại có tính ổn định lâu dài. Quan hệ sản xuất khi đã được xác lập thì nó độc lập tương đối với lực lượng sản xuất, trở thành những cơ sở và những thể chế xã hội và nó không thể biến đổi đồng thời đối với lực lượng sản xuất mà thường có xu hướng lạc hậu hơn so với lực lượng sản xuất. Khi đó nó tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất, có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định hướng và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu lạc hậu hơn so với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ là xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngay cả trong trường hợp quan hệ sản xuất đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó cũng kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất (thúc đầy hay kìm hãm ), vì nó quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định cách phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó ảnh hưởng đến thái độ quảng đại quần chúng lao động - lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội, nó tạo ra những điều kiện kích thích hay hạn chế việc cải tiến công cụ lao động, áp dụng những thành tựu khoa khọc và kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác và phân phối lao động.
Tuy nhiên, không được hiểu một cách đơn giản tính tích cực của quan hệ sản xuất chỉ là vai trò của những hình thức sở hữu, mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ thống một chỉnh thể hữu cơ gồm ba mặt, quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong chỉnh thể đó, quan hệ sản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy con người hành động nhằm phát triển sản xuất.
* Qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm hình thành quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Vậy thế nào là phù hợp : Có thể khái quát ở một số nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, cả ba mặt của quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ hai, quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, bảo đảm thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba, mở ra những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động.
Lịch sử xã hội loài người với các cách sản xuất kế tiếp nhau đã chứng minh quy luật kinh tế đó chi phối lịch sử phát triển của các cách sản xuất, đồng thời cũng trực tiếp tác động tới sự vận động của mỗi cách sản xuất.
Thời kì đầu trong lịch sử là xã hội cộng sản nguyên thuỷ với lực lượng sản xuất thấp kém, đời sống của họ chủ yếu phụ thuộc vào săn bắt hái lượm, quan hệ sản xuất thơì ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa và phương pháp luận Môn đại cương 0
C Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, vận dụng vào Việt Nam ta Luận văn Kinh tế 1
H Quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng và ý nghĩa Kinh tế chính trị 0
C Vận dụng quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vào phát triển các thành phầ Kinh tế chính trị 0
Q Mối quan hệ giữa mạch lạc và ngụy biện trong lập luận (trên tư liệu báo chí) Văn hóa, Xã hội 0
D Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Vận dụng tìm hiểu tâm lý xã hội con người Việt Nam Môn đại cương 0
D Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này. Sự vận dụng của Đảng ta. Môn đại cương 0
T Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và đa dạng hoá các hình thức sở hữu của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
W Quan hệ lao động tại Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương : vấn đề cần quan tâm và biện pháp hoàn thiện Tài liệu chưa phân loại 0
L [Free] Tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top