Download Chuyên đề Sử dụng một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU BẰNG CÁCH SỬ DỤNG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH 3
1.1. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/E 3
1.1.1. Lý thuyết chung về hệ số P/E 3
1.1.2. Mô hình hệ số P/E 5
1.1.2.1. Hệ số P/E chuẩn 5
1.1.2.2. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS không đổi (No growth model) 7
1.1.2.3. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS đều 7
1.1.2.4. Mô hình hệ số P/E với công ty có tăng trưởng EPS nhiều giai đoạn 8
1.1.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E 9
1.2. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số PBV 11
1.2.1. Lý thuyết chung về hệ số PBV 11
1.2.2. Mô hình hệ số P/BV 13
1.2.2.1. Mô hình hệ số P/BV cho các công ty ổn định 13
1.2.2.2. Mô hình hệ số P/BV cho công ty tăng trưởng mạnh 16
1.2.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/BV 18
1.3. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/S 19
1.3.1. Lý thuyết chung về mô hình hệ số P/S 19
1.3.2. Mô hình hệ số P/S 22
1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định 22
1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao 24
1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S 25
CHƯƠNG 2- ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN HOSE 28
2.1. Phân tích thực trạng của các công ty 28
2.1.1. Công ty Cổ Phần bao bì Bỉm Sơn-BPC 28
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty 28
2.1.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 29
2.1.2. Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu 29
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 29
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.1.2. Công ty Cổ phần Bê tông 620 Châu Thới 34
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 34
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 35
2.1.2. Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long 36
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 36
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 37
2.2. Áp dụng tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S với các cổ phiếu 38
2.2.1. Ước lượng hệ số bêta của các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu 38
2.1.2. Chi phí vốn chủ sở hữu đối với mỗi công ty 39
2.2.3. Áp dụng tính toán hệ số P/E, P/BV, P/s với các cổ phiếu BPC, BTC, BT6, CAN 41
2.2.3.1. Áp dụng với cổ phiếu BPC- công ty cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn 41
2.2.3.2. Áp dụng đối với cổ phiếu BTC – Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu 44
2.2.3.3. Áp dụng đối với cổ phiếu BT6- công ty cổ phần Bê Tông 620 Châu Thới 46
2.2.3.4. Áp dụng đối với cổ phiếu CAN- công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 48
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ P/E, P/BV VÀ P/S 52
3.1. EPS – Thu nhập trên mỗi cổ phiếu 52
3.2. ROE – Thu nhập trên mỗi cổ phần 53
3.3. Biên lợi nhuận 54
3.4. Hệ số chi trả cổ tức (p) 56
3.5. Chi phí vốn chủ sở hữu – ke 57
KẾT LUẬN 59
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
-Với những công ty tuần hoàn và quay vòng, chúng ta không thể sử dụng hệ số P/E khi lợi nhuận âm. Nhưng miễn là công ty không phải đương đầu với sự phá sản, chúng ta có thể sử dụng hệ số P/S để tìm ra điều gì sẽ làm thị trường sẵn lòng chi trả cho doanh thu của công ty. Nếu hệ số P/S của công ty thấp hơn của những công ty khác trong ngành thì đó có thể là một cơ hội giá trị. Với những công ty mới mà chưa có lợi nhuận, chúng ta thường trông đợi sự tăng trưởng doanh thu cao, và hi vọng rằng doanh thu này sẽ chuyển thành lợi nhuận thuần và cuối cùng là thành dòng tiền tự do
- Như hệ số P/E và P/BV, hệ số P/S có thể giúp so sánh giá trị hiện tại của công ty ổn định với những giá trị trong quá khứ của nó.
1.3.2. Mô hình hệ số P/S
1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định
Trở lại mô hình tăng trưởng Gordon (mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng ổn định) giá trị vốn chủ sở hữu của các công ty ổn định được viết như sau:
Ta định nghĩa :
EPS0
S0
Biên lợi nhuận =
Với:
EPS0: thu nhập trên mỗi cổ phiếu
S0: doanh thu trên mỗi cổ phiếu
Khi đó, giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau:
S0Biên lợi nhuậnp(1+g1)
r-g1
P0 =
Biên lợi nhuận p (1+g1)
k-g1
Hệ số P/S:
= P/S =
Trong đó:
p: tỷ lệ chi trả cổ tức
g1: tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
k: tỷ suất chiết khấu
Nếu biên lợi nhuận được dựa trên thu nhập kì vọng trong giai đoạn tới, công thức trên có thể được đơn giản hóa như sau:
Biên lợi nhuận p
k-g1
= P/S =
1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao
Khi hệ số tăng trưởng được coi là không đổi mãi mãi, mô hình chiết khấu cổ tức có thể được viết như sau:
Trong đó:
g: tỷ lệ tăng trưởng trong n năm đầu tiên
p: tỷ lệ chi trả trong n năm đầu
gn: tỷ lệ tăng trưởng sau n năm ( tỷ lệ tăng trưởng ổn định)
pn: tỷ lệ chi trả sau n năm cho công ty ổn định
EPS0
S0
Lại có:
Biên lợi nhuận =
Thay EPS0 = Biên lợi nhuậnS0 vào mô hình chiết khấu cổ tức, ta có:
Vế bên trái của phương trình là hệ số P/S. Hệ số này được xác định bởi các chỉ tiêu:
- Biên lợi nhuận thuần: là chỉ tiêu được xác định bằng lợi nhuận trên cổ phiếu/doanh thu trên cổ phiếu. Hệ số P/S là hàm tăng của biên lợi nhuận thuần.
- Hệ số chi trả trong suốt giai đoạn tăng trưởng cao và giai đoạn ổn định: Hệ số P/S tăng khi hệ số chi trả tăng.
- Rủi ro (thường là tỉ lệ chiết khấu k): hệ số P/S trở lên thấp hơn khi rủi ro tăng.
- Tỷ lệ tăng trưởng kì vọng của lợi nhuận, trong cả giai đoạn tăng trưởng và ổn định: hệ số P/S tăng khi tỉ lệ tăng trưởng tăng trong cả 2 giai đoạn.
Công thức này thường là đủ để ứng dụng cho bất cứ công ty nào, thậm chí là khi chưa trả cổ tức ngay.
1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S
Cũng như hệ số P/E và P/BV, ta sử dụng hệ số P/S để xem xét đánh giá xem một cổ phiếu được định giá cao hay thấp và tìm ra mức giá hợp lý của cổ phiếu.
Sau khi tính toán được hệ số P/S, để tìm ra mức giá hợp lý ta chỉ cần nhân hệ số P/S với doanh thu của công ty.
P hợp lý = P/S S
Thông thường hệ số P/S < 1 được coi là giá trị chuẩn.
Nếu P/S > 1 thì cổ phiếu bị định giá cao hơn giá trị.
Tình huống lý tưởng cho chúng ta là một công ty với hệ số P/S thấp và lợi nhuận biên cao vừa phải.
Một số nhà đầu tư coi hệ số P/S thấp tương đối cùng với giá cổ phiếu tăng (sức mạnh tương đối cao) thì là cơ bản tốt cho đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng. Thông tin thêm về P/S.
Hệ số P/S đặc biệt hữu dụng với những công ty mới, những công ty không có lợi nhuận, hay những công ty có vốn nhỏ. Thông thường hệ số P/S nhỏ hơn 0.75 thường được đề cập tới, và những những phân tích thị trường gợi ý rằng các nhà đầu tư nên giữ một khoảng cách với những công ty có hệ số P/S là 1.5 hay lớn hơn và nên thận trọng khi đầu tư vào những cổ phiếu này.
● Một số lưu ý khi sử dụng hệ số P/S để định giá cổ phiếu
Mặc dù không liên quan tới các ước lượng kế toán có thể được sử dụng để công ty thổi phồng hay thậm chí làm giảm bớt lợi nhuận như hệ số P/E và P/BV song trong nhiều trường hợp các công ty vẫn có thể nhào lặn doanh thu, vì vậy khi xem xét hệ số P/S chúng ta cần xem xét cẩn thận xem các công ty ghi lại doanh thu, lợi nhuận của nó như thế nào. Một ví dụ là trường hợp một công ty kiếm được hoa hồng trên tổng doanh thu, công ty này có thể ghi tổng doanh thu của nó vào báo cáo thu nhập thay cho hoa hồng, do đó hệ số P/S thấp trầm trọng. Điều này hoàn toàn hợp pháp nhưng nó bóp méo hệ số P/S.
Thông thường các công ty với khoản nợ lớn hơn thì sẽ có hệ số P/S thấp hơn, bởi vì một số doanh thu khi chuyển đổi thành tiền thì lại phải dùng trả lãi và nợ, mà không dùng để trả cho cổ đông. Do đó khi so sánh các công ty với nhiều khoản nợ khác nhau, tốt nhất chúng ta nên so sánh kết hợp với chỉ tiêu “Giá trị công ty/Doanh thu” (Giá trị công ty = Giá trị vốn hóa thị trường + Nợ - Tiền mặt).
Trong nhiều trường hợp, một công ty có thể đặt doanh số cho những hàng hóa, dịch vụ mà nó chưa cung cấp, hay trước đó khách hàng bị ép buộc phải trả. Điều này dẫn tới lợi nhuận và doanh thu lạm phát, và do đó, hệ số P/E và P/S thấp. Để chắc chắn rằng điều này không xảy ra, hãy nhìn vào những phần nhận được trong bảng cân đối kế toán. Nếu chúng tăng nhanh hơn nhiều so với doanh thu, điều đó nghĩa là một số khoản thu đã không được ghi lại. Một thông báo khác nữa là sự tuột dốc của dòng tiền trong quá trình hoạt động trên bảng lưu chuyển tiền tệ ngay cả khi lợi nhuận thuần tăng lên.
Cũng như hệ số P/E nên được xem xét cùng với tăng trưởng lợi nhuận và hệ số P/BV cùng với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số P/S nên được xem xét cùng với biên lợi nhuận thuần (thu nhập thuần/tổng doanh thu). Một ví dụ là: cả Wal-Mart và Microsoft đều là những công ty tốt với những cơ hội cạnh tranh rất lớn, nhưng so sánh riêng chỉ số P/S của họ thì sẽ nói cho chúng ta rất ít. Wal-Mart có hệ số P/S là 0.66, Microsoft là 7.12. Thông thường chúng ta đã nói rằng hệ số P/S dưới 1.0 thường được coi như là giá trị chuẩn, mức này gợi ý rằng Wal-mart bị định giá thấp và Microsoft được coi như là được định giá cao. Lúc này, kiểm tra biên lợi nhuận thuần của hai công ty giải thích cho sự khác biệt này: biên lợi nhuận thuần của Microsoft là 30.8%, và của Wal-mart chỉ là 3.6%. Khả năng sinh lợi lớn hơn của Microsoft bị ảnh hưởng bởi giá của nó, và do đó hệ số P/S của Microsoft cao hơn.
CHƯƠNG 2- ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN HOSE
2.1. Phân tích thực trạng của các công ty
2.1.1. Công ty Cổ Phần bao bì Bỉm Sơn-BPC
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cô phần Bao bì Bỉm Sơn
Tên tiếng Anh: Bimson Packing Company
Tên viết tắt: BPC
Trụ sở chính: phường Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
Email: [email protected] Website: www.baobibimson.net
Ngành nghề hoạt động: các ngành công nghiệp chung
Vốn điều lệ: 38.000.000 VNĐ, Mệnh giá: 10.000 VNĐ
Mã niêm yết trên HOSE: BPC
Ngày niêm yết: 11/4/2...
Download Chuyên đề Sử dụng một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU BẰNG CÁCH SỬ DỤNG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH 3
1.1. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/E 3
1.1.1. Lý thuyết chung về hệ số P/E 3
1.1.2. Mô hình hệ số P/E 5
1.1.2.1. Hệ số P/E chuẩn 5
1.1.2.2. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS không đổi (No growth model) 7
1.1.2.3. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS đều 7
1.1.2.4. Mô hình hệ số P/E với công ty có tăng trưởng EPS nhiều giai đoạn 8
1.1.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E 9
1.2. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số PBV 11
1.2.1. Lý thuyết chung về hệ số PBV 11
1.2.2. Mô hình hệ số P/BV 13
1.2.2.1. Mô hình hệ số P/BV cho các công ty ổn định 13
1.2.2.2. Mô hình hệ số P/BV cho công ty tăng trưởng mạnh 16
1.2.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/BV 18
1.3. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/S 19
1.3.1. Lý thuyết chung về mô hình hệ số P/S 19
1.3.2. Mô hình hệ số P/S 22
1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định 22
1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao 24
1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S 25
CHƯƠNG 2- ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN HOSE 28
2.1. Phân tích thực trạng của các công ty 28
2.1.1. Công ty Cổ Phần bao bì Bỉm Sơn-BPC 28
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty 28
2.1.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 29
2.1.2. Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu 29
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 29
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.1.2. Công ty Cổ phần Bê tông 620 Châu Thới 34
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 34
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 35
2.1.2. Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long 36
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 36
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 37
2.2. Áp dụng tính toán các hệ số P/E, P/BV, P/S với các cổ phiếu 38
2.2.1. Ước lượng hệ số bêta của các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu 38
2.1.2. Chi phí vốn chủ sở hữu đối với mỗi công ty 39
2.2.3. Áp dụng tính toán hệ số P/E, P/BV, P/s với các cổ phiếu BPC, BTC, BT6, CAN 41
2.2.3.1. Áp dụng với cổ phiếu BPC- công ty cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn 41
2.2.3.2. Áp dụng đối với cổ phiếu BTC – Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu 44
2.2.3.3. Áp dụng đối với cổ phiếu BT6- công ty cổ phần Bê Tông 620 Châu Thới 46
2.2.3.4. Áp dụng đối với cổ phiếu CAN- công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 48
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ P/E, P/BV VÀ P/S 52
3.1. EPS – Thu nhập trên mỗi cổ phiếu 52
3.2. ROE – Thu nhập trên mỗi cổ phần 53
3.3. Biên lợi nhuận 54
3.4. Hệ số chi trả cổ tức (p) 56
3.5. Chi phí vốn chủ sở hữu – ke 57
KẾT LUẬN 59
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ành.-Với những công ty tuần hoàn và quay vòng, chúng ta không thể sử dụng hệ số P/E khi lợi nhuận âm. Nhưng miễn là công ty không phải đương đầu với sự phá sản, chúng ta có thể sử dụng hệ số P/S để tìm ra điều gì sẽ làm thị trường sẵn lòng chi trả cho doanh thu của công ty. Nếu hệ số P/S của công ty thấp hơn của những công ty khác trong ngành thì đó có thể là một cơ hội giá trị. Với những công ty mới mà chưa có lợi nhuận, chúng ta thường trông đợi sự tăng trưởng doanh thu cao, và hi vọng rằng doanh thu này sẽ chuyển thành lợi nhuận thuần và cuối cùng là thành dòng tiền tự do
- Như hệ số P/E và P/BV, hệ số P/S có thể giúp so sánh giá trị hiện tại của công ty ổn định với những giá trị trong quá khứ của nó.
1.3.2. Mô hình hệ số P/S
1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định
Trở lại mô hình tăng trưởng Gordon (mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng ổn định) giá trị vốn chủ sở hữu của các công ty ổn định được viết như sau:
Ta định nghĩa :
EPS0
S0
Biên lợi nhuận =
Với:
EPS0: thu nhập trên mỗi cổ phiếu
S0: doanh thu trên mỗi cổ phiếu
Khi đó, giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau:
S0Biên lợi nhuậnp(1+g1)
r-g1
P0 =
Biên lợi nhuận p (1+g1)
k-g1
Hệ số P/S:
= P/S =
Trong đó:
p: tỷ lệ chi trả cổ tức
g1: tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
k: tỷ suất chiết khấu
Nếu biên lợi nhuận được dựa trên thu nhập kì vọng trong giai đoạn tới, công thức trên có thể được đơn giản hóa như sau:
Biên lợi nhuận p
k-g1
= P/S =
1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao
Khi hệ số tăng trưởng được coi là không đổi mãi mãi, mô hình chiết khấu cổ tức có thể được viết như sau:
Trong đó:
g: tỷ lệ tăng trưởng trong n năm đầu tiên
p: tỷ lệ chi trả trong n năm đầu
gn: tỷ lệ tăng trưởng sau n năm ( tỷ lệ tăng trưởng ổn định)
pn: tỷ lệ chi trả sau n năm cho công ty ổn định
EPS0
S0
Lại có:
Biên lợi nhuận =
Thay EPS0 = Biên lợi nhuậnS0 vào mô hình chiết khấu cổ tức, ta có:
Vế bên trái của phương trình là hệ số P/S. Hệ số này được xác định bởi các chỉ tiêu:
- Biên lợi nhuận thuần: là chỉ tiêu được xác định bằng lợi nhuận trên cổ phiếu/doanh thu trên cổ phiếu. Hệ số P/S là hàm tăng của biên lợi nhuận thuần.
- Hệ số chi trả trong suốt giai đoạn tăng trưởng cao và giai đoạn ổn định: Hệ số P/S tăng khi hệ số chi trả tăng.
- Rủi ro (thường là tỉ lệ chiết khấu k): hệ số P/S trở lên thấp hơn khi rủi ro tăng.
- Tỷ lệ tăng trưởng kì vọng của lợi nhuận, trong cả giai đoạn tăng trưởng và ổn định: hệ số P/S tăng khi tỉ lệ tăng trưởng tăng trong cả 2 giai đoạn.
Công thức này thường là đủ để ứng dụng cho bất cứ công ty nào, thậm chí là khi chưa trả cổ tức ngay.
1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S
Cũng như hệ số P/E và P/BV, ta sử dụng hệ số P/S để xem xét đánh giá xem một cổ phiếu được định giá cao hay thấp và tìm ra mức giá hợp lý của cổ phiếu.
Sau khi tính toán được hệ số P/S, để tìm ra mức giá hợp lý ta chỉ cần nhân hệ số P/S với doanh thu của công ty.
P hợp lý = P/S S
Thông thường hệ số P/S < 1 được coi là giá trị chuẩn.
Nếu P/S > 1 thì cổ phiếu bị định giá cao hơn giá trị.
Tình huống lý tưởng cho chúng ta là một công ty với hệ số P/S thấp và lợi nhuận biên cao vừa phải.
Một số nhà đầu tư coi hệ số P/S thấp tương đối cùng với giá cổ phiếu tăng (sức mạnh tương đối cao) thì là cơ bản tốt cho đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng. Thông tin thêm về P/S.
Hệ số P/S đặc biệt hữu dụng với những công ty mới, những công ty không có lợi nhuận, hay những công ty có vốn nhỏ. Thông thường hệ số P/S nhỏ hơn 0.75 thường được đề cập tới, và những những phân tích thị trường gợi ý rằng các nhà đầu tư nên giữ một khoảng cách với những công ty có hệ số P/S là 1.5 hay lớn hơn và nên thận trọng khi đầu tư vào những cổ phiếu này.
● Một số lưu ý khi sử dụng hệ số P/S để định giá cổ phiếu
Mặc dù không liên quan tới các ước lượng kế toán có thể được sử dụng để công ty thổi phồng hay thậm chí làm giảm bớt lợi nhuận như hệ số P/E và P/BV song trong nhiều trường hợp các công ty vẫn có thể nhào lặn doanh thu, vì vậy khi xem xét hệ số P/S chúng ta cần xem xét cẩn thận xem các công ty ghi lại doanh thu, lợi nhuận của nó như thế nào. Một ví dụ là trường hợp một công ty kiếm được hoa hồng trên tổng doanh thu, công ty này có thể ghi tổng doanh thu của nó vào báo cáo thu nhập thay cho hoa hồng, do đó hệ số P/S thấp trầm trọng. Điều này hoàn toàn hợp pháp nhưng nó bóp méo hệ số P/S.
Thông thường các công ty với khoản nợ lớn hơn thì sẽ có hệ số P/S thấp hơn, bởi vì một số doanh thu khi chuyển đổi thành tiền thì lại phải dùng trả lãi và nợ, mà không dùng để trả cho cổ đông. Do đó khi so sánh các công ty với nhiều khoản nợ khác nhau, tốt nhất chúng ta nên so sánh kết hợp với chỉ tiêu “Giá trị công ty/Doanh thu” (Giá trị công ty = Giá trị vốn hóa thị trường + Nợ - Tiền mặt).
Trong nhiều trường hợp, một công ty có thể đặt doanh số cho những hàng hóa, dịch vụ mà nó chưa cung cấp, hay trước đó khách hàng bị ép buộc phải trả. Điều này dẫn tới lợi nhuận và doanh thu lạm phát, và do đó, hệ số P/E và P/S thấp. Để chắc chắn rằng điều này không xảy ra, hãy nhìn vào những phần nhận được trong bảng cân đối kế toán. Nếu chúng tăng nhanh hơn nhiều so với doanh thu, điều đó nghĩa là một số khoản thu đã không được ghi lại. Một thông báo khác nữa là sự tuột dốc của dòng tiền trong quá trình hoạt động trên bảng lưu chuyển tiền tệ ngay cả khi lợi nhuận thuần tăng lên.
Cũng như hệ số P/E nên được xem xét cùng với tăng trưởng lợi nhuận và hệ số P/BV cùng với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số P/S nên được xem xét cùng với biên lợi nhuận thuần (thu nhập thuần/tổng doanh thu). Một ví dụ là: cả Wal-Mart và Microsoft đều là những công ty tốt với những cơ hội cạnh tranh rất lớn, nhưng so sánh riêng chỉ số P/S của họ thì sẽ nói cho chúng ta rất ít. Wal-Mart có hệ số P/S là 0.66, Microsoft là 7.12. Thông thường chúng ta đã nói rằng hệ số P/S dưới 1.0 thường được coi như là giá trị chuẩn, mức này gợi ý rằng Wal-mart bị định giá thấp và Microsoft được coi như là được định giá cao. Lúc này, kiểm tra biên lợi nhuận thuần của hai công ty giải thích cho sự khác biệt này: biên lợi nhuận thuần của Microsoft là 30.8%, và của Wal-mart chỉ là 3.6%. Khả năng sinh lợi lớn hơn của Microsoft bị ảnh hưởng bởi giá của nó, và do đó hệ số P/S của Microsoft cao hơn.
CHƯƠNG 2- ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN HOSE
2.1. Phân tích thực trạng của các công ty
2.1.1. Công ty Cổ Phần bao bì Bỉm Sơn-BPC
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cô phần Bao bì Bỉm Sơn
Tên tiếng Anh: Bimson Packing Company
Tên viết tắt: BPC
Trụ sở chính: phường Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
Email: [email protected] Website: www.baobibimson.net
Ngành nghề hoạt động: các ngành công nghiệp chung
Vốn điều lệ: 38.000.000 VNĐ, Mệnh giá: 10.000 VNĐ
Mã niêm yết trên HOSE: BPC
Ngày niêm yết: 11/4/2...