Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
MỤC LỤC
Giới thiệu chung 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 4
1. Khái niệm “Xuất khẩu” và các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu thuỷ sản 4
1.1. Khái niệm “Xuất khẩu” 4
1.2. Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt Nam 5
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. 5
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và lập phương án giao dịch. 6
1.2.3. Giao dịch đàm phán trước ký kết. 7
1.2.4. Ký kết hợp đồng. 8
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 8
1.2.6. Đánh giá hiệu quả thực hiện. 9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 10
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 10
1.2.2. Tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản 11
1.2.3. Ảnh hưởng của công cụ và các chính sách kinh tế vĩ mô 16
1.2.4. Yếu tố chính trị và luật pháp 17
1.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố khoa học công nghệ 17
2. Vị trí vai trò của xuất khẩu thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân 18
2.1. Xuất khẩu thuỷ sản có vai trò trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hoá hiện đại hoá. 18
2.2. Xuất khẩu thuỷ sản góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại Việt Nam 19
2.3. Xuất khẩu thuỷ sản mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. 19
3. Giới thiệu tổng quan về tổ chức WTO 20
3.1. Thông tin chung 20
3.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc cơ bản 20
3.2.1. Mục tiêu 20
3.2.2. Chức năng 21
3.2.3. Nguyên tắc cơ bản 21
a. Thương mại không phân biệt đối xử 21
b. Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán) 22
c. Dễ đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch 23
d. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn 24
e. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển 25
4. Những hiệp định và cam kết gia nhập WTO có ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản 25
4.1. Hiệp đinh về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật SPS 25
4.2. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại 26
4.3. Hiệp định về chống bán phá giá 30
4.4. Cam kết về thuế xuất nhập khẩu 33
4.5. Cam kết của Việt Nam về trợ cấp 35
4.6. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ 36
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 37
1. Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 37
1.1. Thực trạng sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản 37
1.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 39
1.2.1. Giai đoạn trước khi gia nhập WTO 39
a. Tình hình chung 39
b. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản phân theo thị trường 42
1.2.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản 2 năm gia nhập WTO 53
a. Năm 2007 53
b. Năm 2008 58
2. Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản 68
2.1. Tác động tích cực và những cơ hội 68
2.1.1. Tác động đến cải cách kinh tế, môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư 68
2.1.2. Tác dộng đến kim ngạch xuất khẩu 71
2.1.3. Tác động đến năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp thuỷ sản 72
2.1.4. Tác động đến chất lượng hàng thuỷ sản Việt Nam 76
2.1.5. Tác động đến mở rộng thị trường 76
2.2. Tác động tiêu cực và những khó khăn 78
Thứ nhất, tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thuỷ sản ngày càng tăng lên 78
Thứ hai, những khó khăn thách thức nảy sinh từ phía thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam 80
Thứ ba, Việt Nam là thành viên thứ 150 trên tổng số 151 thành viên của WTO nên phải chịu nhiều bất lợi thế của nước đi sau 82
Thứ năm, vấn đề thương hiệu của hàng thuỷ sản Việt Nam còn nhiều bất cập 83
Thứ sáu, mất cân đối giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến xuất khẩu 84
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 86
1. Mục tiêu tổng quát 86
2. Chiến lược phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2020 86
3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 88
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu 88
3.1.1. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm 88
3.1.2. Giải pháp tiết kiệm năng lượng: 94
3.1.3. Xây dựng chiến lược đa dạng hóa thị trường và đa dạng hoá sản phẩm. 95
3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất 97
3.2. Giải pháp đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm 97
3.3. Xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và phát triển thị trường. 99
3.4. Các biện pháp đảm bảo phát triển thuỷ sản bền vững 102
3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành 105
Kết luận 107
Danh mục tài liệu tham khảo 109
Danh mục bảng biểu
Bảng 1 - Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển Việt Nam 13
Bảng2 – Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 18
Bảng 3 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính 34
Bảng 4 - Thay đổi mức bảo hộ thực tế đối với một số ngành và sản phẩm 36
Bảng 5 - Diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản 37
Bảng 6 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch sang các thị trường năm 2005 39
Bảng 7 - Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản VN qua các thời kỳ 41
Bảng 8 - Các thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam 44
Bảng 9 - Sản lượng thuỷ sản năm 2007 54
Bảng 10 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch 8 tháng đầu năm 2007 phân theo thị trường 55
Bảng 11 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch 8 tháng đầu năm 2007 phân theo mặt hàng 58
Bảng 12 - Đầu tư nước ngoài trong một số ngành cơ bản 70
Bảng 13 - Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam qua các năm 2000 – 2008 71
Bảng 14 - Sản lượng thuỷ sản năm 2007 và 2008 73
Bảng 15 - Trị giá xuất khẩu thuỷ sản phân theo thị trường tính sơ bộ 11 tháng năm 2008 78
Biểu đồ 1 - Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam từ năm 1997 – 2005 42
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ATTP An toàn thực phẩm
ATVS An toàn vệ sinh
BTA Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ
DN Doanh nghiệp
GT Giá trị
HACCP Hazard Analysis and Critical Control Point System Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm
KL Khối lượng
NK Nhập khẩu
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
SPS Sanitary and Phytosanitary Measure quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật
TBT Agreement on Technical Barriers to Trade hàng rào kỹ thuật thương mại
VASEP Hiệp hội chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
VN Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
XK Xuất khẩu
XKTS Xuất khẩu thuỷ sản
Giới thiệu chung
• Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới. WTO được coi là kênh hội nhập quan trọng nhất, chứng tỏ sự gia nhập gần như hoàn toàn của một nền kinh tế. Gia nhập WTO sẽ mở nhiều cơ hội phát triển cho các nền kinh tế, song cũng mang lại không ít những thách thức mà một nền kinh tế phải đương đầu khi hội nhập. Sau hai năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi sâu sắc và toàn diện. Việc gia nhập WTO đem lại rất nhiều cơ hội cho nhiều ngành kinh tế của Việt Nam. Một trong số các ngành chịu tác động lớn nhất phải kể đến ngành thủy sản. Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn, trong đó, khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 4,5 tỷ USD. Con số này giúp thủy sản tiếp tục duy trì ngôi vị thứ 4 trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, đồng thời khẳng định, thủy sản là ngành kinh tế hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích xã hội. Những con số này đã cho thấy việc gia nhập WTO có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Thủy sản nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội là những khó khăn: bị kiện bán phá giá, đương đầu với những quy định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT), các quy định về dư lượng kháng sinh trong chế biến, nuôi trồng... Trong bối cảnh đó, phân tích đánh giá những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói riêng đối với thuỷ sản là hết sức cần thiết để tìm ra những giải pháp hiệu quả, phù hợp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Đây là một vấn đề cần được quan tâm và đề cập khá nhiều. Mặt khác, vấn đề này cũng là mối quan tâm của bản thân tác giả. Chính vì lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu tác giả quyết định chọn đề tài “Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản”
• Câu hỏi nghiên cứu:
Trả lời câu hỏi tổng quát: Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động như thế nào tới hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Để trả lời câu hỏi tổng quát đó, đề tài xin đi vào giải quyết từng câu hỏi cụ thể
Xuất khẩu là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản? Vai trò xuất khẩu thuỷ sản đối với nền kinh tế?
WTO là gì? Chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, những cam kết nào của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng tới thuỷ sản?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản trước gia nhập WTO?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản sau gia nhập WTO?
Gia nhập WTO tác động như thế nào tới thuỷ sản: những cơ hội và những khó khăn thách thức gì?
Giải pháp nào nhằm giải quyết những khó khăn và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản?
• Phương pháp nghiên cứu: kết hợp một số các phương pháp như nghiên cứu tại chỗ, tổng hợp, phân tích và hệ thống
• Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu một số vấn đề về xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và những cam kết WTO liên quan đến thuỷ sản; Đề tài đưa ra đánh giá tác động và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản, song sẽ tập trung vào các giải pháp đẩy mạnh khẩu thuỷ sản trên một số thị trường xuất khẩu chính
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu qua các năm 2000 – 2008
• Kết quả dự kiến:
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về xuất khẩu thuỷ sản
Làm rõ những yêu cầu cam kết của WTO đối với các thành viên khi gia nhập và những cam kết đối của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản
Phân tích thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trước và sau khi gia nhập
Phân tích, đánh giá những tác động của gia nhập WTO đối với thuỷ sản
Đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần giới thiệu chung, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm “Xuất khẩu” và các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu thuỷ sản
1.1. Khái niệm “Xuất khẩu”
Xuất khẩu sản phẩm là việc bán và cung cấp sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hay là ngoại tệ đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu sản phẩm là khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Có thể nói rằng xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương. Hình thức này đã ra đời từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi vai trò và những lợi ích thiết thực quan trọng mà nó mang lại. Hình thức đầu tiên của xuất khẩu là buôn bán hàng đổi hàng thật đơn giản. Còn ngày nay các hình thức của xuất khẩu đã phát triển thật phong phú và đa dạng.
Như chúng ta thấy hoạt động diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, trong mọi điều kiện kinh tế, từ việc xuất khẩu những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu đến những tư liệu dùng để sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kĩ thuật cao. Những hoạt động trao đổi này đều nhằm mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc gia nói chung và rộng hơn là nền kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi bất kể rộng hay hẹp về cả không gian và thời gian. Thời gian diễn ra hoạt động xuất khẩu có thể rất ngắn nhưng cũng có thể rất dài. Về không gian xuất khẩu diễn ra trên lãnh thổ của hai hay nhiều quốc gia nhưng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ thể mang quốc tịch khác nhau.
Đi đôi với hoạt động xuất khẩu là việc đẩy mạnh xuất khẩu là những việc làm có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng cường tiềm lực quân sự. Đẩy mạnh xuất khẩu là những biện pháp nhằm thúc đẩy việc cung cấp, bán hàng hóa và dịch vụ cho các quốc gia trên thế giới trên cơ sở trao đổi ngang giá hay thu được ngoại tệ. Ngày nay dù là cường quốc hay các nước nhỏ đều coi việc đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách để làm giàu cho mỗi quốc gia trên thế giới.
1.2. Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt Nam
Nội dung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản: hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cũng như các hoạt động xuất khẩu hàng hoá khác, phải tiến hành hàng loạt các việc từ nghiên cứu thị trường xuất khẩu thuỷ sản, chuẩn bị hàng thuỷ sản xuất khẩu, xây dựng kế hoạch lập phương án giao dịch, đàm phán trước khi ký kết, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và đánh giá hiệu quả thực hiện.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham ra vào thị trường thế giới. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu thị trường thế giới phải trả lời được câu hỏi: xuất khẩu cái gì? dung lượng thị trường đó là bao nhiêu? người trong giao dịch là ai? sử dụng cách nào? và chiến lượng kinh doanh trong từng giai đoạn ?
* Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu trước tiên cần dựa vào nhu cầu sản xuất, tiêu dùng về quy cách, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá thế giới.
Ngoài ra để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần nắm vững tỷ suất ngoại tệ của các mặt hàng xuất khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lượng ngoại tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ tính ra thấp hơn tỷ giá hối đoái trên thị trường thì việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những chỉ dựa vào tính toán hay ước tính mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của những người nghiên cứu thị trường để đoán xu hướng biến động của giá cả thị trường trong nước cũng như ngoài nước, đoán được các khả năng có thể xảy ra .
* Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên pham vi một thị trường nhất định trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) .Nghiên cứu dung lượng thị trường thì cần xác định nhu cầu thực của khách hàng, kể cả dự trữ, xu hướng biến động biến động của nhu cầu trong từng thời điểm. Cộng với việc nắm bắt nhu cầu là nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường.
Một vấn đề nữa là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hoá trên thị trường để có biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn.
* Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Việc lựa chọn đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Người ta thường dựa trên cơ sở nghiên cứu sau:
Một là, tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác.
Hai là, khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của bên đối tác.
Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
Tóm lại, công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường là nhằm thực hiện phương châm hành động: chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có sẵn.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và lập phương án giao dịch.
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết về những nhân tố ảnh hưởng đến giao dịch. Doanh nghiệp phải lập phương án giao dịch, trong đó có các điểm sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
- Xác định số lượng xuất khẩu.
- Lựa chọn thị trường, khách hàng, cách giao dịch.
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch…
- Các biện pháp để đạt được mục tiêu như: Mời khách, quàng cáo…
1.2.3. Giao dịch đàm phán trước ký kết.
* Các hình thức đàm phán.
- Đàm phán bằng thư, điện tín, điện thoại, fax…
- Đàm phán bằng trực tiếp gặp gỡ: Hình thức này thường được áp dụng khi có hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ, chi phí nhiều nhưng hiệu quả công việc cao hơn.
* Các bước đàm phán.
- Chào hàng:
Là đề nghị của một bên (người bán hay người mua) gửi cho bên kia, biểu thị muốn bán hay mua một hay một số hàng nhất định theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện thanh toán…
- Hoàn giá (mặc cả):
Trong trường hợp người nhận được thư chào hàng không chấp nhận hoàn toàn với các điều kiện trong chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị mới gọi là hoàn giá.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hay tất cả các điều kiện khi đã hoàn giá, do hai phía cùng chấp nhận.
3.4. Các biện pháp đảm bảo phát triển thuỷ sản bền vững
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu lâu dài cho xuất khẩu thuỷ sản thì vấn đề cấn thiết là phải hướng tới phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản và tài nguyên thiên nhiên ven bờ. Nguồn tài nguyên có phong phú đến đâu nhưng nếu cứ khai thác tràn lan, không có biện pháp bảo vệ và tái tạo thì cuối cùng cũng cạn kiệt. Muốn vậy, cần thực hiện một số nguyên tắc sau: Bảo đảm cân bằng, sử dụng hợp lý và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển hệ ngành kinh tế thuỷ sản. Coi trọng phục hồi và bảo tồn các nguồn lợi thuỷ sản; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tất cả các khâu của quá trình phát tỉển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, mở rộng nuôi thâm canh, năng suất cao; nâng cao nhận thức của cộng đồng, lôi cuốn cộng đồng tham gia vào sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản; tăng cường thể chế và chính sách quản lý hiệu quả và bền vững ngành. Lồng ghép các cân nhắc môi trường vào trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành; bảo đảm vệ sinh môi trường trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất thuỷ sản.
Bên cạnh việc thực hiện một số nguyên tắc nêu trên, chúng ta còn phải thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Thực hiện tốt chương trình đánh bắt xa bờ: đánh bắt cá xa bờ làm một hình thức kiểm soát khai thác nguồn lợi thuỷ sản hợp lý. Vì vậy cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
Chú trọng phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản của khu vực và cả nước. Đồng thời, tăng cường điều tra nguồn lợi ở các vùng xa bờ và với các loại cá di cư nhằm nắm vững trữ lượng cho phép khai thác, điều kiện môi trường, của vụ khai thác của các ngư trường… trên cơ sở đó quy định hạn mức cường lực khai thác cho mỗi địa phương, xác định rõ chủng loại, cơ cấu đội tàu và công nghệ khai thác thích hợp cho nghề khởi để tránh hiện tượng đầu tư, khai thác quá mức nguồn lợi thuỷ sản. Tiến hành đánh bắt thuỷ sản theo mùa vụ, địa điểm, loại ngư cụ được quy định cụ thể của từng địa phương, nghiêm cấm sử dụng các hình thức khai thác có tính huỷ diệt như xung điện, đánh mình, hoá chất độc… Hỗ trợ xây dựng các khu bảo tồn biển, các bãi rạn nhân tạo, lắp đặt các thiết bị dụ cá, tạo các vùng cư trú có tính chiến lược cho các loài giống thuỷ sản. thả giống một số giống loài ra vùng biển, cơ cấu lại lực lượng khai thác ven bờ một các hợp lý, đồng thời chuyển dần sang canh tác trên vùng biển ven bờ, vừa khai thác, vừa nuôi. Xây dựng các quy hoạch chi tiết về các khu vực nuôi trồng thuỷ sản sinh thái cảu miền Trung, ban hành và thực hiện các tiêu chuẩn về vùng nuôi an toàn, quy trình nuôi sạch nhằm đảm bảo hiệu quả môi trường nuôi thuỷ sản bền vững, hạn chế dịch bệnh và sản xuất có hiệu quả.
- Duy trì đa dạng sinh học cho sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản.
Đa dạng sinh học là cơ sở của nguồn lợi và có vai trò duy trì nguồn lợi ở trạng thái cân bằgn. Khai thác không hợp lý các đối tượng có giá trị, đương nhiên gây nên sự mất cân bằng đó và dẫn đến việc thất thoát nguồn lợi gen và diệt vong của tất cả các loài, kéo theo sự suy giảm nguồn lợi. Do đó, để duy trì đa dạng sinh học và phát triển nguồn lợi cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Trước hết là bảo vệ các quẩn thể, các loài đang có nguy cơ bị đe doạ diệt vong bằng cách nghiêm cấm khai thác chúng trên cơ sở pháp luật, bao gồm cả các biện pháp hành chính và kinh tế. Đã đến lúc chúng ta cần tạo nên cơ sở gây nuôi, sản xuất giống trong các trại thực nghiệm hay bán tự nhiên nhằm khôi phục số lượng các quần thể và để “làm giàu” cho sông hồ và biển đối với những đối tượng đang có xu hướng cạn kiệt.
Biện pháp hữu hiệu nhất để bảo tồn và phát triển của loài là duy trì và bảo vệ chính nơi ở và hệ sinh thái mà loài đó là một đơn vị cấu thành. Bảo vệ nơi sống và hệ sinh thái bằng cách không gây ra xao động, không thu hẹp và huỷ hoại chúng, nhất là các hệ sinh thái điển hình. Việc xây dựng các vùng bảo vệ, vườn quốc gia trên biển đang trở thành nhiệm vụ bức xúc hiện nay.
Trước mắt cần thiết lập vùng cấm đánh bắt hoàn toàn hay theo mùa hco vùng nước nông ven bờ biển, các sông suối là đường di cư sinh sản hay bãi đẻ của các đối tượng thuỷ sản có giá trị.
Quản lý chặt chẽ việc phóng thải các chất thải rắn, thỉa lỏng của các cơ sở công nghiệp, du lịch và dân sinh ven sông, ven biển nhằm giảm thiểu mức ô nhiễm vực nước.
Vùng đất ngập nước nói chung hay ven biển nói riêng là địa bàn tranh chấp của nhiều lĩnh vực kinh tế, do đó lợi ích của ngành này thường mâu thuẫn với lợi ích của các ngành khác, lợi ích trước mắt của mỗi ngành mâu thuẫn với lợi ích lâu dài của toàn vùng. Để bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế lâu bền, việc quy hoạch tổng thể cho sự phát triển của vùng phải được thiết lập dưới sự quản lý trực tiếp của trung ương hay cấp vùng, đủ thẩm quyền và năng lực điều phối hoạt động của các thành phần kinh tế.
cần nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học, nguồn lợi và môi trường cũng như về pháp luật cho cộng đồng dân cư, Hiện tại pháp luật, chính sách… và sự nhận thức của người dân còn có khoảng cách khá lớn, trong khi đời sống thường nhật của họ còn gặp khó khăn. Giảm thiểu mức gia tăng dân số, giải quyết tốt công ăn việc làm nhằm xoá đói giảm cùng kiệt trong các cộng đồng dân cư ven biển sẽ là điều kiện quyết định để đưa họ tham gia trực tiếp vào công tác quản lý đa dạng nguồn tài nguyên và môi trường.
3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành
Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thật sự tổ chức bộ máy và đổi mới cách quản lý Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh của ngành thủy sản.
Cần sớm hoàn thành và thông qua Luật Thuỷ sản nhằm ổn định môi trường kinh doanh, cũng như tạo cơ sở để thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh thuỷ sản từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến thương mại… từ đó có những biện pháp xử lý đối với những tình trạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là việc khai thác vừa bãi nguồn tài nguyên môi trường.
Xây dựng cơ chế phối hợp về quản lý và chỉ đạo thống nhất giữa Bộ Thuỷ sản và các địa phương trong việc thực hiện nuôi trồng thuỷ sản theo dung quy hoạch và các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản với chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản, chương trình khai thác hải sản xa bờ giữa các chương tình với các hoạt động khác của ngành có tầm quan trọng trong kinh tế xã hội và quản lý môi trường nguồn lợi.
Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm nhằm đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, tránh dư lượng kháng sinh và đồng đều về chất lượng ngay từ khâu sản xuất nguyên liệu đến thu mua bảo quản và chế biến xuất khẩu. Tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản từ Trung ương đến địa phương.
Phát huy năng lực các tổ chức xã hôi nghề nghiệp (Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, Hội Nghề cá Việt Nam) và xây dựng các tổ chức quần chúng, xã hội nghề nghiệp này vững mạnh ở những địa phương trọng điểm có nghề cá phát triển. Tạo mọi điều kiện để các tổ chức này tham gia thực hiện chương trình, đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản. Xây dụng các quy chế phối hợp giữa Bộ và hai hội nhằm phát huy cao nhất vai trò của các tổ chức quần chúng trong quản lý và phát triển ngành cho phù hợp với yêu cầu đổi mới và hội nhập.
Kết luận
Có thể nói quá trình gia nhập vào WTO của Việt Nam nói chung và của ngành thuỷ sản nói riêng là một sự kiện vô cùng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế Việt Nam. Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới là cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu thuỷ sảnViệt Nam tăng trưởng mạnh. Hiện nay, sản phẩm thuỷ sản nước ta đã có mặt trên 160 quốc gia trên thế giới và Việt Nam hiện đứng thứ 6 trong Top 10 quốc gia xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng khiến cho sản phẩm xuất khẩu của ta phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn nữa như các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn về kỹ thuật thương mại, về thương hiệu, về giá cả, chất lượng sản phẩm… Chính những khó khăn này đòi hỏi các Doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nỗ lực hoàn thiện mình hơn nữa bằng việc đưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo vệ sinh, hoàn thiện hơn về chiến lược kinh doanh để có hướng đi đúng đắn gây dựng được thương hiệu sản phẩm, tạo được uy tín đối với người tiêu dung trong và ngoài nước.
Bài viết đã phân tích tác động của gia nhập WTO ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản đồng thời đưa ra một số các giải pháp để tận dụng cơ hội và hạn chế khó khăn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Hy vọng các giải pháp đưa ra sẽ tạo được động lực giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản nước ta ngày càng phát triển.
Song, khi tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế để có thể đứng vững và phát triển được thì không chỉ dựa vào sự cố gắng của một cá nhân hay một doanh nghiệp mà là sự chung tay góp sức của chính phủ, các ban ngành, các bộ, các hiệp hội …để tạo ra một khối đoàn kết cùng hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thu thập tài liệu cũng như viết bài nhưng do chưa có nhiều kinh nghiện thực tiễn và thời gian nghiên cứu có hạn, vì vậy, bài viết của em không tránh được những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết của em đựoc tốt hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời Thank chân thành tới ThS. Đặng Thị Lệ Xuân và chú Hoàng Văn Thành (phó trưởng ban Kinh tế Vĩ mô) đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
MỤC LỤC
Giới thiệu chung 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 4
1. Khái niệm “Xuất khẩu” và các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu thuỷ sản 4
1.1. Khái niệm “Xuất khẩu” 4
1.2. Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt Nam 5
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. 5
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và lập phương án giao dịch. 6
1.2.3. Giao dịch đàm phán trước ký kết. 7
1.2.4. Ký kết hợp đồng. 8
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 8
1.2.6. Đánh giá hiệu quả thực hiện. 9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 10
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 10
1.2.2. Tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản 11
1.2.3. Ảnh hưởng của công cụ và các chính sách kinh tế vĩ mô 16
1.2.4. Yếu tố chính trị và luật pháp 17
1.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố khoa học công nghệ 17
2. Vị trí vai trò của xuất khẩu thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân 18
2.1. Xuất khẩu thuỷ sản có vai trò trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hoá hiện đại hoá. 18
2.2. Xuất khẩu thuỷ sản góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại Việt Nam 19
2.3. Xuất khẩu thuỷ sản mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. 19
3. Giới thiệu tổng quan về tổ chức WTO 20
3.1. Thông tin chung 20
3.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc cơ bản 20
3.2.1. Mục tiêu 20
3.2.2. Chức năng 21
3.2.3. Nguyên tắc cơ bản 21
a. Thương mại không phân biệt đối xử 21
b. Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán) 22
c. Dễ đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch 23
d. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn 24
e. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển 25
4. Những hiệp định và cam kết gia nhập WTO có ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản 25
4.1. Hiệp đinh về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật SPS 25
4.2. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại 26
4.3. Hiệp định về chống bán phá giá 30
4.4. Cam kết về thuế xuất nhập khẩu 33
4.5. Cam kết của Việt Nam về trợ cấp 35
4.6. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ 36
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 37
1. Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 37
1.1. Thực trạng sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản 37
1.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 39
1.2.1. Giai đoạn trước khi gia nhập WTO 39
a. Tình hình chung 39
b. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản phân theo thị trường 42
1.2.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản 2 năm gia nhập WTO 53
a. Năm 2007 53
b. Năm 2008 58
2. Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản 68
2.1. Tác động tích cực và những cơ hội 68
2.1.1. Tác động đến cải cách kinh tế, môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư 68
2.1.2. Tác dộng đến kim ngạch xuất khẩu 71
2.1.3. Tác động đến năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp thuỷ sản 72
2.1.4. Tác động đến chất lượng hàng thuỷ sản Việt Nam 76
2.1.5. Tác động đến mở rộng thị trường 76
2.2. Tác động tiêu cực và những khó khăn 78
Thứ nhất, tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thuỷ sản ngày càng tăng lên 78
Thứ hai, những khó khăn thách thức nảy sinh từ phía thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam 80
Thứ ba, Việt Nam là thành viên thứ 150 trên tổng số 151 thành viên của WTO nên phải chịu nhiều bất lợi thế của nước đi sau 82
Thứ năm, vấn đề thương hiệu của hàng thuỷ sản Việt Nam còn nhiều bất cập 83
Thứ sáu, mất cân đối giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến xuất khẩu 84
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 86
1. Mục tiêu tổng quát 86
2. Chiến lược phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2020 86
3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 88
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu 88
3.1.1. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm 88
3.1.2. Giải pháp tiết kiệm năng lượng: 94
3.1.3. Xây dựng chiến lược đa dạng hóa thị trường và đa dạng hoá sản phẩm. 95
3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất 97
3.2. Giải pháp đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm 97
3.3. Xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và phát triển thị trường. 99
3.4. Các biện pháp đảm bảo phát triển thuỷ sản bền vững 102
3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành 105
Kết luận 107
Danh mục tài liệu tham khảo 109
Danh mục bảng biểu
Bảng 1 - Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển Việt Nam 13
Bảng2 – Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 18
Bảng 3 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính 34
Bảng 4 - Thay đổi mức bảo hộ thực tế đối với một số ngành và sản phẩm 36
Bảng 5 - Diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản 37
Bảng 6 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch sang các thị trường năm 2005 39
Bảng 7 - Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản VN qua các thời kỳ 41
Bảng 8 - Các thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam 44
Bảng 9 - Sản lượng thuỷ sản năm 2007 54
Bảng 10 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch 8 tháng đầu năm 2007 phân theo thị trường 55
Bảng 11 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch 8 tháng đầu năm 2007 phân theo mặt hàng 58
Bảng 12 - Đầu tư nước ngoài trong một số ngành cơ bản 70
Bảng 13 - Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam qua các năm 2000 – 2008 71
Bảng 14 - Sản lượng thuỷ sản năm 2007 và 2008 73
Bảng 15 - Trị giá xuất khẩu thuỷ sản phân theo thị trường tính sơ bộ 11 tháng năm 2008 78
Biểu đồ 1 - Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam từ năm 1997 – 2005 42
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ATTP An toàn thực phẩm
ATVS An toàn vệ sinh
BTA Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ
DN Doanh nghiệp
GT Giá trị
HACCP Hazard Analysis and Critical Control Point System Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm
KL Khối lượng
NK Nhập khẩu
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
SPS Sanitary and Phytosanitary Measure quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật
TBT Agreement on Technical Barriers to Trade hàng rào kỹ thuật thương mại
VASEP Hiệp hội chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
VN Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
XK Xuất khẩu
XKTS Xuất khẩu thuỷ sản
Giới thiệu chung
• Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới. WTO được coi là kênh hội nhập quan trọng nhất, chứng tỏ sự gia nhập gần như hoàn toàn của một nền kinh tế. Gia nhập WTO sẽ mở nhiều cơ hội phát triển cho các nền kinh tế, song cũng mang lại không ít những thách thức mà một nền kinh tế phải đương đầu khi hội nhập. Sau hai năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi sâu sắc và toàn diện. Việc gia nhập WTO đem lại rất nhiều cơ hội cho nhiều ngành kinh tế của Việt Nam. Một trong số các ngành chịu tác động lớn nhất phải kể đến ngành thủy sản. Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn, trong đó, khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 4,5 tỷ USD. Con số này giúp thủy sản tiếp tục duy trì ngôi vị thứ 4 trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, đồng thời khẳng định, thủy sản là ngành kinh tế hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích xã hội. Những con số này đã cho thấy việc gia nhập WTO có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Thủy sản nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội là những khó khăn: bị kiện bán phá giá, đương đầu với những quy định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT), các quy định về dư lượng kháng sinh trong chế biến, nuôi trồng... Trong bối cảnh đó, phân tích đánh giá những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói riêng đối với thuỷ sản là hết sức cần thiết để tìm ra những giải pháp hiệu quả, phù hợp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Đây là một vấn đề cần được quan tâm và đề cập khá nhiều. Mặt khác, vấn đề này cũng là mối quan tâm của bản thân tác giả. Chính vì lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu tác giả quyết định chọn đề tài “Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản”
• Câu hỏi nghiên cứu:
Trả lời câu hỏi tổng quát: Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động như thế nào tới hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Để trả lời câu hỏi tổng quát đó, đề tài xin đi vào giải quyết từng câu hỏi cụ thể
Xuất khẩu là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản? Vai trò xuất khẩu thuỷ sản đối với nền kinh tế?
WTO là gì? Chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, những cam kết nào của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng tới thuỷ sản?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản trước gia nhập WTO?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản sau gia nhập WTO?
Gia nhập WTO tác động như thế nào tới thuỷ sản: những cơ hội và những khó khăn thách thức gì?
Giải pháp nào nhằm giải quyết những khó khăn và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản?
• Phương pháp nghiên cứu: kết hợp một số các phương pháp như nghiên cứu tại chỗ, tổng hợp, phân tích và hệ thống
• Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu một số vấn đề về xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và những cam kết WTO liên quan đến thuỷ sản; Đề tài đưa ra đánh giá tác động và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản, song sẽ tập trung vào các giải pháp đẩy mạnh khẩu thuỷ sản trên một số thị trường xuất khẩu chính
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu qua các năm 2000 – 2008
• Kết quả dự kiến:
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về xuất khẩu thuỷ sản
Làm rõ những yêu cầu cam kết của WTO đối với các thành viên khi gia nhập và những cam kết đối của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản
Phân tích thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trước và sau khi gia nhập
Phân tích, đánh giá những tác động của gia nhập WTO đối với thuỷ sản
Đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần giới thiệu chung, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm “Xuất khẩu” và các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu thuỷ sản
1.1. Khái niệm “Xuất khẩu”
Xuất khẩu sản phẩm là việc bán và cung cấp sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hay là ngoại tệ đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu sản phẩm là khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Có thể nói rằng xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương. Hình thức này đã ra đời từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi vai trò và những lợi ích thiết thực quan trọng mà nó mang lại. Hình thức đầu tiên của xuất khẩu là buôn bán hàng đổi hàng thật đơn giản. Còn ngày nay các hình thức của xuất khẩu đã phát triển thật phong phú và đa dạng.
Như chúng ta thấy hoạt động diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, trong mọi điều kiện kinh tế, từ việc xuất khẩu những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu đến những tư liệu dùng để sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kĩ thuật cao. Những hoạt động trao đổi này đều nhằm mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc gia nói chung và rộng hơn là nền kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi bất kể rộng hay hẹp về cả không gian và thời gian. Thời gian diễn ra hoạt động xuất khẩu có thể rất ngắn nhưng cũng có thể rất dài. Về không gian xuất khẩu diễn ra trên lãnh thổ của hai hay nhiều quốc gia nhưng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ thể mang quốc tịch khác nhau.
Đi đôi với hoạt động xuất khẩu là việc đẩy mạnh xuất khẩu là những việc làm có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng cường tiềm lực quân sự. Đẩy mạnh xuất khẩu là những biện pháp nhằm thúc đẩy việc cung cấp, bán hàng hóa và dịch vụ cho các quốc gia trên thế giới trên cơ sở trao đổi ngang giá hay thu được ngoại tệ. Ngày nay dù là cường quốc hay các nước nhỏ đều coi việc đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách để làm giàu cho mỗi quốc gia trên thế giới.
1.2. Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt Nam
Nội dung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản: hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cũng như các hoạt động xuất khẩu hàng hoá khác, phải tiến hành hàng loạt các việc từ nghiên cứu thị trường xuất khẩu thuỷ sản, chuẩn bị hàng thuỷ sản xuất khẩu, xây dựng kế hoạch lập phương án giao dịch, đàm phán trước khi ký kết, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và đánh giá hiệu quả thực hiện.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham ra vào thị trường thế giới. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu thị trường thế giới phải trả lời được câu hỏi: xuất khẩu cái gì? dung lượng thị trường đó là bao nhiêu? người trong giao dịch là ai? sử dụng cách nào? và chiến lượng kinh doanh trong từng giai đoạn ?
* Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu trước tiên cần dựa vào nhu cầu sản xuất, tiêu dùng về quy cách, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá thế giới.
Ngoài ra để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần nắm vững tỷ suất ngoại tệ của các mặt hàng xuất khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lượng ngoại tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ tính ra thấp hơn tỷ giá hối đoái trên thị trường thì việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những chỉ dựa vào tính toán hay ước tính mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của những người nghiên cứu thị trường để đoán xu hướng biến động của giá cả thị trường trong nước cũng như ngoài nước, đoán được các khả năng có thể xảy ra .
* Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên pham vi một thị trường nhất định trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) .Nghiên cứu dung lượng thị trường thì cần xác định nhu cầu thực của khách hàng, kể cả dự trữ, xu hướng biến động biến động của nhu cầu trong từng thời điểm. Cộng với việc nắm bắt nhu cầu là nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường.
Một vấn đề nữa là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hoá trên thị trường để có biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn.
* Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Việc lựa chọn đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Người ta thường dựa trên cơ sở nghiên cứu sau:
Một là, tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác.
Hai là, khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của bên đối tác.
Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
Tóm lại, công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường là nhằm thực hiện phương châm hành động: chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có sẵn.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và lập phương án giao dịch.
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết về những nhân tố ảnh hưởng đến giao dịch. Doanh nghiệp phải lập phương án giao dịch, trong đó có các điểm sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
- Xác định số lượng xuất khẩu.
- Lựa chọn thị trường, khách hàng, cách giao dịch.
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch…
- Các biện pháp để đạt được mục tiêu như: Mời khách, quàng cáo…
1.2.3. Giao dịch đàm phán trước ký kết.
* Các hình thức đàm phán.
- Đàm phán bằng thư, điện tín, điện thoại, fax…
- Đàm phán bằng trực tiếp gặp gỡ: Hình thức này thường được áp dụng khi có hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ, chi phí nhiều nhưng hiệu quả công việc cao hơn.
* Các bước đàm phán.
- Chào hàng:
Là đề nghị của một bên (người bán hay người mua) gửi cho bên kia, biểu thị muốn bán hay mua một hay một số hàng nhất định theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện thanh toán…
- Hoàn giá (mặc cả):
Trong trường hợp người nhận được thư chào hàng không chấp nhận hoàn toàn với các điều kiện trong chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị mới gọi là hoàn giá.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hay tất cả các điều kiện khi đã hoàn giá, do hai phía cùng chấp nhận.
3.4. Các biện pháp đảm bảo phát triển thuỷ sản bền vững
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu lâu dài cho xuất khẩu thuỷ sản thì vấn đề cấn thiết là phải hướng tới phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản và tài nguyên thiên nhiên ven bờ. Nguồn tài nguyên có phong phú đến đâu nhưng nếu cứ khai thác tràn lan, không có biện pháp bảo vệ và tái tạo thì cuối cùng cũng cạn kiệt. Muốn vậy, cần thực hiện một số nguyên tắc sau: Bảo đảm cân bằng, sử dụng hợp lý và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển hệ ngành kinh tế thuỷ sản. Coi trọng phục hồi và bảo tồn các nguồn lợi thuỷ sản; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tất cả các khâu của quá trình phát tỉển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, mở rộng nuôi thâm canh, năng suất cao; nâng cao nhận thức của cộng đồng, lôi cuốn cộng đồng tham gia vào sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản; tăng cường thể chế và chính sách quản lý hiệu quả và bền vững ngành. Lồng ghép các cân nhắc môi trường vào trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành; bảo đảm vệ sinh môi trường trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất thuỷ sản.
Bên cạnh việc thực hiện một số nguyên tắc nêu trên, chúng ta còn phải thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Thực hiện tốt chương trình đánh bắt xa bờ: đánh bắt cá xa bờ làm một hình thức kiểm soát khai thác nguồn lợi thuỷ sản hợp lý. Vì vậy cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
Chú trọng phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản của khu vực và cả nước. Đồng thời, tăng cường điều tra nguồn lợi ở các vùng xa bờ và với các loại cá di cư nhằm nắm vững trữ lượng cho phép khai thác, điều kiện môi trường, của vụ khai thác của các ngư trường… trên cơ sở đó quy định hạn mức cường lực khai thác cho mỗi địa phương, xác định rõ chủng loại, cơ cấu đội tàu và công nghệ khai thác thích hợp cho nghề khởi để tránh hiện tượng đầu tư, khai thác quá mức nguồn lợi thuỷ sản. Tiến hành đánh bắt thuỷ sản theo mùa vụ, địa điểm, loại ngư cụ được quy định cụ thể của từng địa phương, nghiêm cấm sử dụng các hình thức khai thác có tính huỷ diệt như xung điện, đánh mình, hoá chất độc… Hỗ trợ xây dựng các khu bảo tồn biển, các bãi rạn nhân tạo, lắp đặt các thiết bị dụ cá, tạo các vùng cư trú có tính chiến lược cho các loài giống thuỷ sản. thả giống một số giống loài ra vùng biển, cơ cấu lại lực lượng khai thác ven bờ một các hợp lý, đồng thời chuyển dần sang canh tác trên vùng biển ven bờ, vừa khai thác, vừa nuôi. Xây dựng các quy hoạch chi tiết về các khu vực nuôi trồng thuỷ sản sinh thái cảu miền Trung, ban hành và thực hiện các tiêu chuẩn về vùng nuôi an toàn, quy trình nuôi sạch nhằm đảm bảo hiệu quả môi trường nuôi thuỷ sản bền vững, hạn chế dịch bệnh và sản xuất có hiệu quả.
- Duy trì đa dạng sinh học cho sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản.
Đa dạng sinh học là cơ sở của nguồn lợi và có vai trò duy trì nguồn lợi ở trạng thái cân bằgn. Khai thác không hợp lý các đối tượng có giá trị, đương nhiên gây nên sự mất cân bằng đó và dẫn đến việc thất thoát nguồn lợi gen và diệt vong của tất cả các loài, kéo theo sự suy giảm nguồn lợi. Do đó, để duy trì đa dạng sinh học và phát triển nguồn lợi cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Trước hết là bảo vệ các quẩn thể, các loài đang có nguy cơ bị đe doạ diệt vong bằng cách nghiêm cấm khai thác chúng trên cơ sở pháp luật, bao gồm cả các biện pháp hành chính và kinh tế. Đã đến lúc chúng ta cần tạo nên cơ sở gây nuôi, sản xuất giống trong các trại thực nghiệm hay bán tự nhiên nhằm khôi phục số lượng các quần thể và để “làm giàu” cho sông hồ và biển đối với những đối tượng đang có xu hướng cạn kiệt.
Biện pháp hữu hiệu nhất để bảo tồn và phát triển của loài là duy trì và bảo vệ chính nơi ở và hệ sinh thái mà loài đó là một đơn vị cấu thành. Bảo vệ nơi sống và hệ sinh thái bằng cách không gây ra xao động, không thu hẹp và huỷ hoại chúng, nhất là các hệ sinh thái điển hình. Việc xây dựng các vùng bảo vệ, vườn quốc gia trên biển đang trở thành nhiệm vụ bức xúc hiện nay.
Trước mắt cần thiết lập vùng cấm đánh bắt hoàn toàn hay theo mùa hco vùng nước nông ven bờ biển, các sông suối là đường di cư sinh sản hay bãi đẻ của các đối tượng thuỷ sản có giá trị.
Quản lý chặt chẽ việc phóng thải các chất thải rắn, thỉa lỏng của các cơ sở công nghiệp, du lịch và dân sinh ven sông, ven biển nhằm giảm thiểu mức ô nhiễm vực nước.
Vùng đất ngập nước nói chung hay ven biển nói riêng là địa bàn tranh chấp của nhiều lĩnh vực kinh tế, do đó lợi ích của ngành này thường mâu thuẫn với lợi ích của các ngành khác, lợi ích trước mắt của mỗi ngành mâu thuẫn với lợi ích lâu dài của toàn vùng. Để bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế lâu bền, việc quy hoạch tổng thể cho sự phát triển của vùng phải được thiết lập dưới sự quản lý trực tiếp của trung ương hay cấp vùng, đủ thẩm quyền và năng lực điều phối hoạt động của các thành phần kinh tế.
cần nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học, nguồn lợi và môi trường cũng như về pháp luật cho cộng đồng dân cư, Hiện tại pháp luật, chính sách… và sự nhận thức của người dân còn có khoảng cách khá lớn, trong khi đời sống thường nhật của họ còn gặp khó khăn. Giảm thiểu mức gia tăng dân số, giải quyết tốt công ăn việc làm nhằm xoá đói giảm cùng kiệt trong các cộng đồng dân cư ven biển sẽ là điều kiện quyết định để đưa họ tham gia trực tiếp vào công tác quản lý đa dạng nguồn tài nguyên và môi trường.
3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành
Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thật sự tổ chức bộ máy và đổi mới cách quản lý Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh của ngành thủy sản.
Cần sớm hoàn thành và thông qua Luật Thuỷ sản nhằm ổn định môi trường kinh doanh, cũng như tạo cơ sở để thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh thuỷ sản từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến thương mại… từ đó có những biện pháp xử lý đối với những tình trạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là việc khai thác vừa bãi nguồn tài nguyên môi trường.
Xây dựng cơ chế phối hợp về quản lý và chỉ đạo thống nhất giữa Bộ Thuỷ sản và các địa phương trong việc thực hiện nuôi trồng thuỷ sản theo dung quy hoạch và các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản với chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản, chương trình khai thác hải sản xa bờ giữa các chương tình với các hoạt động khác của ngành có tầm quan trọng trong kinh tế xã hội và quản lý môi trường nguồn lợi.
Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm nhằm đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, tránh dư lượng kháng sinh và đồng đều về chất lượng ngay từ khâu sản xuất nguyên liệu đến thu mua bảo quản và chế biến xuất khẩu. Tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản từ Trung ương đến địa phương.
Phát huy năng lực các tổ chức xã hôi nghề nghiệp (Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, Hội Nghề cá Việt Nam) và xây dựng các tổ chức quần chúng, xã hội nghề nghiệp này vững mạnh ở những địa phương trọng điểm có nghề cá phát triển. Tạo mọi điều kiện để các tổ chức này tham gia thực hiện chương trình, đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản. Xây dụng các quy chế phối hợp giữa Bộ và hai hội nhằm phát huy cao nhất vai trò của các tổ chức quần chúng trong quản lý và phát triển ngành cho phù hợp với yêu cầu đổi mới và hội nhập.
Kết luận
Có thể nói quá trình gia nhập vào WTO của Việt Nam nói chung và của ngành thuỷ sản nói riêng là một sự kiện vô cùng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế Việt Nam. Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới là cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu thuỷ sảnViệt Nam tăng trưởng mạnh. Hiện nay, sản phẩm thuỷ sản nước ta đã có mặt trên 160 quốc gia trên thế giới và Việt Nam hiện đứng thứ 6 trong Top 10 quốc gia xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng khiến cho sản phẩm xuất khẩu của ta phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn nữa như các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn về kỹ thuật thương mại, về thương hiệu, về giá cả, chất lượng sản phẩm… Chính những khó khăn này đòi hỏi các Doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nỗ lực hoàn thiện mình hơn nữa bằng việc đưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo vệ sinh, hoàn thiện hơn về chiến lược kinh doanh để có hướng đi đúng đắn gây dựng được thương hiệu sản phẩm, tạo được uy tín đối với người tiêu dung trong và ngoài nước.
Bài viết đã phân tích tác động của gia nhập WTO ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản đồng thời đưa ra một số các giải pháp để tận dụng cơ hội và hạn chế khó khăn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Hy vọng các giải pháp đưa ra sẽ tạo được động lực giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản nước ta ngày càng phát triển.
Song, khi tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế để có thể đứng vững và phát triển được thì không chỉ dựa vào sự cố gắng của một cá nhân hay một doanh nghiệp mà là sự chung tay góp sức của chính phủ, các ban ngành, các bộ, các hiệp hội …để tạo ra một khối đoàn kết cùng hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thu thập tài liệu cũng như viết bài nhưng do chưa có nhiều kinh nghiện thực tiễn và thời gian nghiên cứu có hạn, vì vậy, bài viết của em không tránh được những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết của em đựoc tốt hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời Thank chân thành tới ThS. Đặng Thị Lệ Xuân và chú Hoàng Văn Thành (phó trưởng ban Kinh tế Vĩ mô) đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: