hoangthuyljnh
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ 2
1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ. 2
2. PHÂN LOẠI CƠ CẤU ĐẦU TƯ. 2
2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn. 2
2.2. Cơ cấu vốn đầu tư 7
2.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành 7
2.4. Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ 8
3. SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ 8
3.1. Định nghĩa 8
3.2. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CƠ CẤU ĐẦU TƯ 10
4.1. Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế 10
4.2. Các nhân tố bên ngoài 11
CHƯƠNG II: 11
THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM 11
1. CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO NGUỒN VỐN 11
1.1. Vốn đầu tư trong nước 11
1.2 Vốn đầu tư nước ngoài 19
2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ 31
2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 31
2.2. Vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ 32
3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO NGÀNH 32
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo nghành chưa có nhiều chuyển biến tích cực nên hệ quả của đầu tư chưa phải mức thoả đáng. Ngành công nghiệp có chuyển biến tích cực với tỷ trọng tăng từ 22% lên xấp xỉ 40%. Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, phù hợp và tạo thuân lợi cho việc thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên ngành nông nghiệp chưa được đầu tư thoả đáng nên chưa có chuyển biến nhiều, hệ quả của đầu tư đối với sự chuyển biến của ngành nông nghiệp đó là hình thành nên một số ngành mới, lĩnh vực mới. 32
4. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO ĐỊA PHƯƠNG, VÙNG LÃNH THỔ 35
4.1 . Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 36
4.2. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ 41
- Phát triển du lịch: Khu vực này tập trung nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh vào bậc nhất cả nước với Hà Nội là trung tâm. Các dự án sân gôn, khu nghỉ mát đẳng cấp quốc tế đã và đang được đầu tư xây dựng, đặc biệt là tại khu vực xung quanh di sản thế giới Vịnh Hạ Long. 42
4.3. Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ 43
CHƯƠNG III : 46
HẠN CHẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 46
1.Những hạn chế trong cơ cấu đầu tư ở Việt nam 46
1.1. Chưa huy động hết tiềm năng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế. 46
1.2. Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa hiệu quả 47
1.3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển 48
1.4. Bố trí đầu tư còn dàn trải 49
1.5. Lãng phí, thất thoát trong đầu tư còn lớn 49
1.6. Tình hình nợ đọng trong đầu tư và xây dựng còn là vấn đề bức xúc 50
1.7. Các cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư phát triển còn chậm được sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế của công tác quản lý hiện nay 51
1.8. Những tồn tại trong công tác đấu thầu 51
1.9. Tồn tại trong giám sát và đánh giá đầu tư 52
1.10. Thanh, quyết toán công trình còn chậm do thủ tục phức tạp 52
2. Định hướng đổi mới cơ cấu đầu tư trong thời gian tới (2008-2015) 52
KẾT LUẬN 59
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ.
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lưc lớn hơn về mọi mặt kinh tế-xã hội.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các qui luật khách quan, các điều kiện kinh tế-xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
Tận dụng các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và các tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với từng bước phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng những nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với những tri thức mới nhất của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế - xã hội. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo cả ngành và lĩnh vực. Giảm chi phí trung gian, tăng mạnh tỉ lệ giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực cơ bản có sức cạnh tranh cao.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn cơ cấu đầu tư hợp lý đóng vai trò rất quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu.
2. PHÂN LOẠI CƠ CẤU ĐẦU TƯ.
2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.
- Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và dự án.
- Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ảnh khả năng huy dộng tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Một số loại nguồn vốn chủ yếu:
2.1.1 Vốn trong nước:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước... Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các nghành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hay chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ chi cho các khoản trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp, thất nghiệp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu,các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Đối với các hoạt động quốc phòng và an ninh quốc gia thì ngân sách nhà nước là nguồn cung chủ yếu không thể thiếu.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
...
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ 2
1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ. 2
2. PHÂN LOẠI CƠ CẤU ĐẦU TƯ. 2
2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn. 2
2.2. Cơ cấu vốn đầu tư 7
2.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành 7
2.4. Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ 8
3. SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ 8
3.1. Định nghĩa 8
3.2. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CƠ CẤU ĐẦU TƯ 10
4.1. Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế 10
4.2. Các nhân tố bên ngoài 11
CHƯƠNG II: 11
THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM 11
1. CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO NGUỒN VỐN 11
1.1. Vốn đầu tư trong nước 11
1.2 Vốn đầu tư nước ngoài 19
2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ 31
2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 31
2.2. Vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ 32
3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO NGÀNH 32
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo nghành chưa có nhiều chuyển biến tích cực nên hệ quả của đầu tư chưa phải mức thoả đáng. Ngành công nghiệp có chuyển biến tích cực với tỷ trọng tăng từ 22% lên xấp xỉ 40%. Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, phù hợp và tạo thuân lợi cho việc thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên ngành nông nghiệp chưa được đầu tư thoả đáng nên chưa có chuyển biến nhiều, hệ quả của đầu tư đối với sự chuyển biến của ngành nông nghiệp đó là hình thành nên một số ngành mới, lĩnh vực mới. 32
4. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO ĐỊA PHƯƠNG, VÙNG LÃNH THỔ 35
4.1 . Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 36
4.2. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ 41
- Phát triển du lịch: Khu vực này tập trung nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh vào bậc nhất cả nước với Hà Nội là trung tâm. Các dự án sân gôn, khu nghỉ mát đẳng cấp quốc tế đã và đang được đầu tư xây dựng, đặc biệt là tại khu vực xung quanh di sản thế giới Vịnh Hạ Long. 42
4.3. Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ 43
CHƯƠNG III : 46
HẠN CHẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 46
1.Những hạn chế trong cơ cấu đầu tư ở Việt nam 46
1.1. Chưa huy động hết tiềm năng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế. 46
1.2. Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa hiệu quả 47
1.3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển 48
1.4. Bố trí đầu tư còn dàn trải 49
1.5. Lãng phí, thất thoát trong đầu tư còn lớn 49
1.6. Tình hình nợ đọng trong đầu tư và xây dựng còn là vấn đề bức xúc 50
1.7. Các cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư phát triển còn chậm được sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế của công tác quản lý hiện nay 51
1.8. Những tồn tại trong công tác đấu thầu 51
1.9. Tồn tại trong giám sát và đánh giá đầu tư 52
1.10. Thanh, quyết toán công trình còn chậm do thủ tục phức tạp 52
2. Định hướng đổi mới cơ cấu đầu tư trong thời gian tới (2008-2015) 52
KẾT LUẬN 59
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ.
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lưc lớn hơn về mọi mặt kinh tế-xã hội.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các qui luật khách quan, các điều kiện kinh tế-xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
Tận dụng các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và các tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với từng bước phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng những nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với những tri thức mới nhất của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế - xã hội. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo cả ngành và lĩnh vực. Giảm chi phí trung gian, tăng mạnh tỉ lệ giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực cơ bản có sức cạnh tranh cao.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn cơ cấu đầu tư hợp lý đóng vai trò rất quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu.
2. PHÂN LOẠI CƠ CẤU ĐẦU TƯ.
2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.
- Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và dự án.
- Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ảnh khả năng huy dộng tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Một số loại nguồn vốn chủ yếu:
2.1.1 Vốn trong nước:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước... Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các nghành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hay chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ chi cho các khoản trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp, thất nghiệp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu,các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Đối với các hoạt động quốc phòng và an ninh quốc gia thì ngân sách nhà nước là nguồn cung chủ yếu không thể thiếu.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
...