greenagervn
New Member
Download miễn phí Đề tài Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
MỞ ĐẦU
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng của mỗi Quốc gia. Cơ sở vật chất được tạo ra không thể thiếu phần đóng góp quan trọng của ngành xây dựng cơ bản. Ngành xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng bởi đó là nhu cầu thiết yếu của con người, của xã hội. Như vậy ngành xây dựng không chỉ tạo ra bề nổi vật chất cho một Quốc gia mà còn phản ánh nội lực kinh tế, chính trị, xã hội, bản sắc văn hoá của dân tộc. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt nguồn hình thành cơ sở vật chất. Muốn quản lý tốt trước hết chúng ta phải tính đúng, tính đủ, tính kịp thời, tính chính xác những khoản chi phí mà mình đã bỏ ra. Đây là vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác kế toán vì trên thực tế viậc tính chi phí sản xuất phải dựa vào tất cả các chứng từ có liên quan và các khoản mục trực tiếp tác động đến việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp…
Mặt khác thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đồng thời giúp nhà quản lý ra quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Do đó trong xây lắp quản lý tốt chi phí không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có tác dụng rất lớn đến việc sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
Muốn làm tốt công tác kế toán và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý tốt thì trước hết chúng ta phải hiểu được chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là gì? Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là gì?
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống nói riêng, lao động vật hoá, và các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình thi công một công trình.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác tính cho từng công trình hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu và được chấp nhận thanh toán.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 nói riêng và các đơn vị khác trong nền kinh tế nói chung vẫn còn nhiều tồn tại đó là chưa áp dụng đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất theo đúng quy định nhất là chi phí nhân công trực tiếp. Chí phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục chưa chi tiết rõ ràng…
Chế độ kế toán và chế độ tài chính về chi phí sản xuất và giá thành chưa thật phù hợp. Ví dụ
Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy tình hình đời sống công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty Vinaconex3 tương đối ổn định nhưng Công ty không thể định được trước số lao động nghỉ phép trong tháng nên dẫn đến tình trạng có tháng số lao động nghỉ nhiệu có tháng lại nghỉ ít. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà việc hạch toán tiền lương nghỉ phép vào kỳ có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty là chưa hoàn toàn hợp lý.
CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 PHẦN
---------------------------
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3 ( GỌI TẮT LÀ VINACONEX3)
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Với tiền thân là xí nghiệp xây dựng 5 được thành lập theo quyết định số 918/BXD-TCLĐ ngày 20/12/1990 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở tập hợp, chuyển cán bộ, công nhân đi lao động tại cộng hoà IRAQ do Bộ xây dựng ra quyết định thành lập. Công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài do Vinaconex quản lý nhân sự từ năm 1988.
Tháng 8/1993 Công ty Xây dựng số 5 đã được thành lập lại doanh nghiệp theo quyết định số 117A/BXD-TCLD ngày 5/5/1993 của Bộ xây dựng.
Năm 1995 theo quyết định số 702/BXD-TCLĐ ngày 19/7/1995 của Bộ xây dựng công ty được đổi thành Công ty xây dựng số 5-1.
Đến năm 1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLD ngày 02/01/1996 của Bộ xây dựng Công ty lại đổi tên thành Công ty Xây dựng số 3. Đến ngày 23/7/2002 theo quyết định số 986/BXD-TCLĐ của bộ xây dựng phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty xây dựng số 3 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Đến ngày 11/10/2002 Công ty Cổ phần xây dựng số 3 chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng số 3 – VINACONEX3 công ty có con dấu riêng và có tư cách pháp nhân. Công ty có nhiều chức năng những chức năng chủ yếu là xây dựng cơ bản.
Đây là giai đoạn thử thách một mất một còn đối với công ty ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay mô hình sản xuất của Công ty gồm 15 đội sản xuất trực thuộc. một vài năm trước công ty chủ yếu hoạt động trên địa bàn Hà Nội nhưng hiện nay đã mở rộng ra các tỉnh trên miền Bắc và Miền trung Như nhà thi đấu thể thao Thái Nguyên, Nhà thi đấu thể thao Thanh Hoá; Công trình nhà làm việc sở giáo dục Thái Bình; Nhà thi đấu thể thao Tỉnh Phú Thọ; Bệnh viện đa khoa Bình Định; Công trình 990 Thăng Long Hà Nội; Bệnh viện đa khoa Sanh Pôn…Bên cạnh dự án đầu tư xây dựng công ty còn mở rộng đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị và dự án nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và bê tông thương phẩm … Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác từ ngày nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường đến nay Công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể và ngày càng không ngừng phát triển. Các công trình của Công ty đấu thầu ngày càng tăng làm cho doanh thu của Công ty cũng tăng theo hàng năm.
Từ khi Công ty tiến hành cổ phần hoá sản lượng và doanh thu của công ty ngày càng cao. Các công trình xây dựng mà công ty đấu thầu được mang tầm quan trọng quốc tế. Năm 2002 Công ty đã bàn giao được Công trình Nhà luyện tập và thi đấu thể thao Tỉnh Phú Thọ; năm 2003 bàn giao Công trình nhà luyện tập và thi đấu thể thao Tỉnh Thanh Hoá. Đến năm 2004 Công ty đã trúng thầu công trình sân vận động Việt Trì; Công trình nhà làm việc sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Thái Bình; khu trung cư láng Hoà Lạc….
Năm 2007 Công ty đã thực hiện niêm yết giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà nội. Nên nguồn kinh doanh của công ty được tự chủ, nguồn vay ngân hàng ít. Chính vì vậy lợi nhuận của công ty trong lĩnh vực xây dựng cao và tập trung khắc phục mọi khó khăn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể hai năm qua công ty đã đạt được một số kết quả sau:
Bảng 1.2: Bảng kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex.3 trong năm 2006 và năm 2007.
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
TH
2006
KH
2007
TH
2007
%
TH/KH
I- Tổng giá trị SXKD
Tr. đồng
302.000
345.000
352.496
102,17
II- Doanh thu
Tr. đồng
182.000
198.000
178.800
140,81
III- Lợi nhuận sau thuế
Tr. đồng
5.911
10.406
20.712
199,04
IV- Tỷ suất cổ tức
%
16
17
17
100
V- Lao động và tiền lương
1. Lao động sử dụng bình quân (cả hợp đồng)
Người
1.440
1.700
1.287
75,71
2. Thu nhập bình quân (người/tháng)
Tr. đồng
1,925
2
2,142
107,1
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, được sự giúp đỡ và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo tổng công, cùng sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần xây dựng số 3 hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tăng đều trên tất cả các lĩnh vực như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Trong những năm qua công ty đã phấn đấu liên tục bền bỉ, chính vì vậy công ty đã đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Năm 2007 công ty đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh với giá trị sản lượng thực hiện trên 352 tỷ đồng đạt 102,17% kế hoạch sản lượng, giá trị doanh thu 278,8 tỷ đồng đạt 140,81% doanh thu và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch khác. Tạo đà cho công ty phát triển nhanh mạnh vững chắc trong những năm tới.
Một số chỉ tiêu sản xuất của Công ty Vinaconex3 năm 2008 là:
Bảng 1.3: Kế hoạch sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 -Vinaconex3 năm 2008
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
1
Giá trị sản lượng
Triệu đồng
419.000
2
Doanh thu
Triệu đồng
300.000
3
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
30.240
4
Lương BQCN
Triệu đồng
2,4
Công ty Vinaconex3 luôn luôn mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty phấn đấu đến năm 2008 đạt mức sản lượng là 419.000 tỷ đồng,.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty vinaconex3 gồm có Ban giám đốc Đứng đầu là Giám đốc giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng đó là phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính.
Mục lục
Phần 1: tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACNEX3
1
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn xây lắp.
1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
3
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
5
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3
6
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
6
1.2.2. Đặc điểm bộ sổ kế toán
7
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 - vinaconex3
10
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
10
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
10
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
11
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
19
2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
26
2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
31
2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
37
2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
45
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
45
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
45
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 - vinaconex3
48
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex
48
3.1.1. Về Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
50
3.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
50
3.1.3. Về chi phí sử dụng máy thi công
50
3.1.4. Về chi phí sản xuất chung
50
3.1.5. Vận dụng chứng từ kế toán
50
3.1.6. Vận dụng tài khoản kế toán
51
3.1.7. Vận dụng sổ sách kế toán
51
3.1.8. Vận dụng báo cáo kế toán
52
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex
52
3.2.1. Về Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
52
3.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
53
3.2.3. Về chi phí sử dụng máy thi công
53
3.2.4. Về chi phí sản xuất chung
53
3.2.5. Vận dụng chứng từ kế toán
54
3.2.6. Vận dụng tài khoản kế toán
56
3.2.7. Vận dụng sổ sách kế toán
56
3.2.8. Vận dụng báo cáo kế toán
57
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng của mỗi Quốc gia. Cơ sở vật chất được tạo ra không thể thiếu phần đóng góp quan trọng của ngành xây dựng cơ bản. Ngành xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng bởi đó là nhu cầu thiết yếu của con người, của xã hội. Như vậy ngành xây dựng không chỉ tạo ra bề nổi vật chất cho một Quốc gia mà còn phản ánh nội lực kinh tế, chính trị, xã hội, bản sắc văn hoá của dân tộc. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt nguồn hình thành cơ sở vật chất. Muốn quản lý tốt trước hết chúng ta phải tính đúng, tính đủ, tính kịp thời, tính chính xác những khoản chi phí mà mình đã bỏ ra. Đây là vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác kế toán vì trên thực tế viậc tính chi phí sản xuất phải dựa vào tất cả các chứng từ có liên quan và các khoản mục trực tiếp tác động đến việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp…
Mặt khác thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đồng thời giúp nhà quản lý ra quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Do đó trong xây lắp quản lý tốt chi phí không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có tác dụng rất lớn đến việc sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
Muốn làm tốt công tác kế toán và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý tốt thì trước hết chúng ta phải hiểu được chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là gì? Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là gì?
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống nói riêng, lao động vật hoá, và các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình thi công một công trình.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác tính cho từng công trình hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu và được chấp nhận thanh toán.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 nói riêng và các đơn vị khác trong nền kinh tế nói chung vẫn còn nhiều tồn tại đó là chưa áp dụng đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất theo đúng quy định nhất là chi phí nhân công trực tiếp. Chí phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục chưa chi tiết rõ ràng…
Chế độ kế toán và chế độ tài chính về chi phí sản xuất và giá thành chưa thật phù hợp. Ví dụ
Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy tình hình đời sống công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty Vinaconex3 tương đối ổn định nhưng Công ty không thể định được trước số lao động nghỉ phép trong tháng nên dẫn đến tình trạng có tháng số lao động nghỉ nhiệu có tháng lại nghỉ ít. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà việc hạch toán tiền lương nghỉ phép vào kỳ có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty là chưa hoàn toàn hợp lý.
CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 PHẦN
---------------------------
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX3 ( GỌI TẮT LÀ VINACONEX3)
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Với tiền thân là xí nghiệp xây dựng 5 được thành lập theo quyết định số 918/BXD-TCLĐ ngày 20/12/1990 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở tập hợp, chuyển cán bộ, công nhân đi lao động tại cộng hoà IRAQ do Bộ xây dựng ra quyết định thành lập. Công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài do Vinaconex quản lý nhân sự từ năm 1988.
Tháng 8/1993 Công ty Xây dựng số 5 đã được thành lập lại doanh nghiệp theo quyết định số 117A/BXD-TCLD ngày 5/5/1993 của Bộ xây dựng.
Năm 1995 theo quyết định số 702/BXD-TCLĐ ngày 19/7/1995 của Bộ xây dựng công ty được đổi thành Công ty xây dựng số 5-1.
Đến năm 1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLD ngày 02/01/1996 của Bộ xây dựng Công ty lại đổi tên thành Công ty Xây dựng số 3. Đến ngày 23/7/2002 theo quyết định số 986/BXD-TCLĐ của bộ xây dựng phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty xây dựng số 3 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Đến ngày 11/10/2002 Công ty Cổ phần xây dựng số 3 chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng số 3 – VINACONEX3 công ty có con dấu riêng và có tư cách pháp nhân. Công ty có nhiều chức năng những chức năng chủ yếu là xây dựng cơ bản.
Đây là giai đoạn thử thách một mất một còn đối với công ty ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay mô hình sản xuất của Công ty gồm 15 đội sản xuất trực thuộc. một vài năm trước công ty chủ yếu hoạt động trên địa bàn Hà Nội nhưng hiện nay đã mở rộng ra các tỉnh trên miền Bắc và Miền trung Như nhà thi đấu thể thao Thái Nguyên, Nhà thi đấu thể thao Thanh Hoá; Công trình nhà làm việc sở giáo dục Thái Bình; Nhà thi đấu thể thao Tỉnh Phú Thọ; Bệnh viện đa khoa Bình Định; Công trình 990 Thăng Long Hà Nội; Bệnh viện đa khoa Sanh Pôn…Bên cạnh dự án đầu tư xây dựng công ty còn mở rộng đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị và dự án nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và bê tông thương phẩm … Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác từ ngày nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường đến nay Công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể và ngày càng không ngừng phát triển. Các công trình của Công ty đấu thầu ngày càng tăng làm cho doanh thu của Công ty cũng tăng theo hàng năm.
Từ khi Công ty tiến hành cổ phần hoá sản lượng và doanh thu của công ty ngày càng cao. Các công trình xây dựng mà công ty đấu thầu được mang tầm quan trọng quốc tế. Năm 2002 Công ty đã bàn giao được Công trình Nhà luyện tập và thi đấu thể thao Tỉnh Phú Thọ; năm 2003 bàn giao Công trình nhà luyện tập và thi đấu thể thao Tỉnh Thanh Hoá. Đến năm 2004 Công ty đã trúng thầu công trình sân vận động Việt Trì; Công trình nhà làm việc sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Thái Bình; khu trung cư láng Hoà Lạc….
Năm 2007 Công ty đã thực hiện niêm yết giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà nội. Nên nguồn kinh doanh của công ty được tự chủ, nguồn vay ngân hàng ít. Chính vì vậy lợi nhuận của công ty trong lĩnh vực xây dựng cao và tập trung khắc phục mọi khó khăn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể hai năm qua công ty đã đạt được một số kết quả sau:
Bảng 1.2: Bảng kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex.3 trong năm 2006 và năm 2007.
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
TH
2006
KH
2007
TH
2007
%
TH/KH
I- Tổng giá trị SXKD
Tr. đồng
302.000
345.000
352.496
102,17
II- Doanh thu
Tr. đồng
182.000
198.000
178.800
140,81
III- Lợi nhuận sau thuế
Tr. đồng
5.911
10.406
20.712
199,04
IV- Tỷ suất cổ tức
%
16
17
17
100
V- Lao động và tiền lương
1. Lao động sử dụng bình quân (cả hợp đồng)
Người
1.440
1.700
1.287
75,71
2. Thu nhập bình quân (người/tháng)
Tr. đồng
1,925
2
2,142
107,1
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, được sự giúp đỡ và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo tổng công, cùng sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần xây dựng số 3 hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tăng đều trên tất cả các lĩnh vực như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Trong những năm qua công ty đã phấn đấu liên tục bền bỉ, chính vì vậy công ty đã đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Năm 2007 công ty đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh với giá trị sản lượng thực hiện trên 352 tỷ đồng đạt 102,17% kế hoạch sản lượng, giá trị doanh thu 278,8 tỷ đồng đạt 140,81% doanh thu và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch khác. Tạo đà cho công ty phát triển nhanh mạnh vững chắc trong những năm tới.
Một số chỉ tiêu sản xuất của Công ty Vinaconex3 năm 2008 là:
Bảng 1.3: Kế hoạch sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 -Vinaconex3 năm 2008
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
1
Giá trị sản lượng
Triệu đồng
419.000
2
Doanh thu
Triệu đồng
300.000
3
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
30.240
4
Lương BQCN
Triệu đồng
2,4
Công ty Vinaconex3 luôn luôn mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty phấn đấu đến năm 2008 đạt mức sản lượng là 419.000 tỷ đồng,.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty vinaconex3 gồm có Ban giám đốc Đứng đầu là Giám đốc giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng đó là phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính.
Mục lục
Phần 1: tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACNEX3
1
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn xây lắp.
1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
3
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
5
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3
6
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
6
1.2.2. Đặc điểm bộ sổ kế toán
7
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 - vinaconex3
10
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
10
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
10
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
11
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
19
2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
26
2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
31
2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
37
2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
45
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
45
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
45
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 - vinaconex3
48
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex
48
3.1.1. Về Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
50
3.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
50
3.1.3. Về chi phí sử dụng máy thi công
50
3.1.4. Về chi phí sản xuất chung
50
3.1.5. Vận dụng chứng từ kế toán
50
3.1.6. Vận dụng tài khoản kế toán
51
3.1.7. Vận dụng sổ sách kế toán
51
3.1.8. Vận dụng báo cáo kế toán
52
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex
52
3.2.1. Về Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
52
3.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
53
3.2.3. Về chi phí sử dụng máy thi công
53
3.2.4. Về chi phí sản xuất chung
53
3.2.5. Vận dụng chứng từ kế toán
54
3.2.6. Vận dụng tài khoản kế toán
56
3.2.7. Vận dụng sổ sách kế toán
56
3.2.8. Vận dụng báo cáo kế toán
57
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: