daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
LỜI MỞ ĐẦU
Khu công nghiệp, khu chế xuất là mô hình kinh tế mới của đất nước ta, được hình thành và phát triển trong những năm đầu thập kỉ 90. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Chủ trương phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được Đảng và Chính phủ sớm khẳng định và thực tế đã mang lại bước phát triển mới vượt bậc của công nghiệp nước ta, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra nhanh chóng với quy mô và tốc độ ngày càng lớn đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư tạo nên một nền kinh tế thị trường toàn cầu. Các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn và đều theo xu hướng mở cửa và theo quỹ đạo của kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp của các nước phát triển đang tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài để giảm chi phí, tận dụng lợi thế so sanh các ở các nước khác, có thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới. Các nước đang phát triển thiếu vốn đầu tư, thiếu kĩ thuật công nghệ tiên tiến, thiếu cán bộ quản lý, công nhân lành nghề trình độ cao. Các nước phát triển di chuyển vốn ra nước ngoài, các nước đang phát triển cố gắng tạp ra một môi trường kinh tế thích hợp thu hút đầu tư nước ngoài.
Trong thời gian đầu, các cơ sở công nghiệp của các nước đang phát triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ do hạn chế về nguồn vốn, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường thấp. Các nước đang phát triển cần tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư về cả môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội để thu hút đầu tư theo quy hoạch cho phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội trước mắt cũng như lâu dài của quốc gia. Để thực hiên được mục tiêu trên, các nước đang phát triển đã thành lập các khu vực cá biệt với những ưu đãi nổi bật về tài chính, thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài. Đó là khu công nghiệp, khu chế xuất.
Việt Nam cần làm gì để xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có biện pháp gì để giải quyết vướng mắc trong môi trường đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thật sự trở thành một điểm đến an toàn, một địa bàn thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Được sự giúp đỡ của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên, em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam” để làm bài tập đề án môn học của mình, và cũng mong có thể đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư tại một số khu công nghiệp, khu chế xuất ở nước ta, từ đó có thể xem xét và đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút hơn nữa vốn đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam trong thời gian tới.
Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo trong Khoa Kinh tế đầu tư, đặc biệt là Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên đã trực tiếp hướng dẫn em làm đề tài này. Tuy nhiên do hạn chế về trình độ và tài liệu thu thập nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sot. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô và mọi người để đề án môn học của em được hoàn thiện hơn.


xu hướng phát triển các KCN- KCX trong bối canh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Chính phủ đã ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 để tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức quản lý các KCN- KCX. Song những quy địn trong quy chế này đến nay có nhiều nhược điểm không còn phù hợp hay không đáp ứng yêu cầu do thực tế phát triển có nhiều vấn đè mới này ra. Mặt khác, do bản thân hệ thống tổ chức quản lý các KCN- KCX đã có sẵn những hạn chế, khiếm khuyết ngay từ khi thiết kế, bởi chưa đủ luận cứ khoa học, nên quá trình vận hành đã không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của cac KCN- KCX.
Về thẩm định cấp giấy phép đầu tư: tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ”; hoàn thiện thủ tục hành chính xét duyệ thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư. Tiếp tục cải cải cách bộ máy quản lý KCN- KCX và phải được hực hiện thường xuyên, xóa bỏ hoàn toàn cơ chế “xin- cho”, kỷ luật nghiêm khắc những cán bộ, công chức nhũng nhiễudoah nghiệp.
Phải coi cơ chế “một cửa tị chỗ” trong hoạt động quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu bảo đảm sự thành công của các khu công nghiệp. Điều này sẽ góp phần khắc phục tình trạng tùy tiện trong thực thi cơ chế quản lý “ một cửa tại chỗ” hiện nay ở các ban quản lý khu công nghiệp trong cả nước, góp phần tạo môi trường hành chính lành mạnh nhằm tăng tính hấp dẫn của các khu công nghiệp, tăng chức năng động, chủ động phục vụ các doanh nghiệp của cán bộ ở các ban quản quản lý khu công nghiệp và khu chế xuât. Đông thời góp phần đẩy mạnh tiến trình cải cách tủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ở một trình độ cao hơn trong tuơng lai. Vì vậy, cán bộ, ngành nên sớm ủy quyền chức năng quản lý nàh nước cho các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất. Nội dung ủy quyển phải được thể chế bằng pháp luật.
Về đất đai: cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất, trong các giao dịch liên quan đến đất đai. Thực hiện dứt điểm các vấn đề về bồi thường mặt bằng; tuyên truyền công khai các chủ trương, định hướng về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất tại các địa phương. Giải quyết cơ chế cho thuê lại đất trong KCN- KCX sao cho quyền lợi của các công ty phát triển hạ tầng được đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp KCN- KCX hoạt động...bố trí quỹ đất cho tái định cư kết hợp với biện pháp tuyên truyền, giáo dục hiểu biết pháp luật về đất đai, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân có đất nông nghiệp có ý thức hơn về chủ trườn phát triển khu công nghiệp.
Về xuất nhập khẩu: tiến hành nhanh chóng các thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp.
Thường xuyên rà soát các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp phép trong KCN- KCX có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tiến hành đầu tư , xem những khó khăn này là từ phía bẩn thân doanh nghiệp hay từ phía các chức năng để có biện pháp xử lý kịp thời.













KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trong cả nước chúng ta nhận thấy những lợi thế để phát triển, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất về nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách ưu đãi...
Các khu công nghiệp, khu chế xuất đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm, đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thật, trình độ quản lý nghiệp vụ cho người lao động.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng còn không ít những khó khăn và bất cập trong môi trường đầu tư đó là những vần đề về quản lý, đất đai, thủ tục hành chính, cơ cấu tạo vốn, cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN- KCX, các vấn đề khác liên quan đến doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất... Chính những điều này làm hạn chế dòng đầu tư, làm cho khả năng thu hút vốn đàu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất còn yếu.
Hiện nay mức độ thành công của các khu công nghiệp, khu chế xuất còn khiêm tốn so với mục đích đầu tư, so với tầm quan trọng của nó trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Chính vì vậy, trong những năm tới cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chinh sách đất đai, ban hành chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư, nâng cao chất lượng quy hoạch cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, nâng cao tay nghề cho người lao đông...để khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng phát triển, đóng góp to lớn vào GDP của cả nước, thu hút ngày càng nhiều lượng vốn đầu tư cả trong nước lẫn nước ngoài, giúp chuyển dịch cơ cấu hợp lý và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa.





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM 3
1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại nguồn vốn đầu tư. 3
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư: 3
1.1.2. Bản chất của nguồn vốn đầu tư 3
1.1.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm Khu công nghiệp, khu chế xuất: 10
1.1.1. Khái niệm KCN, KCX: 10
1.1.2. Đặc điểm của KCN, KCX: 11
1.1.3. Vai trò của các KCN, KCX: 12
1.3. Sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư vào các khu KCN, KCX ở Việt Nam 16
PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM 19
2.1. Khái quát chung tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam 19
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam. 19
2.1.2. Tình hình chung thu hút vốn đầu tư vào các KCN-KCX Việt Nam. 22
2.2. Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN- KCX ở Việt Nam 32
2.2.1. Những thành tựu đạt được 32
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư vào KCN- KCX 32
2.2.3. Nguyên nhân của những yếu kém trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển KCN- KCX 32
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM 32
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển khu công nghiệp đến năm 2010: 32
3.1.1. Mục tiêu phát triển của khu công nghiệp đến năm 2010 32
3.1.2. Phương hướng phát triển khu công nghiệp - khu chế xuất 32
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để tăng cường thu hút FDI vào
KCN, KCX 32
3.2.1 Có các chính sách tạo nguồn vốn 32
3.2.2. Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào KCN- KCX 32
3.2.3. Nâng cao chất lượng quy hoạch các KCN- KCX 32
3.2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN- KCX 32
3.2.5. Phát triển hạ tầng xã hội đối với khu vực xây dựng KCN- KCX. 32
3.2.6. Phát triển lao động và đào tạo nghề, phát triển các cơ sở đào tạo nghề gắn với nhu cầu phát triển KCN- KCX. 32
3.2.7 Đổi mới bộ máy tổ chức quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất 32
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32

PHẦN I: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại nguồn vốn đầu tư.
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư:
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và xã hội.
1.1.2. Bản chất của nguồn vốn đầu tư
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được thể hiện cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác- Leenin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
* Theo lý thuyết của Adam Smith
Trong tác phẩm của cải của các dân tộc năm 1776, Adam Smith, người thay mặt điển hình cho kinh tế học cổ điển đã khẳng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp của việc gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu đi chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.”
* Theo lý thuyết của Các Mác
Trong một nền kinh tế với 2 khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sang tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v+m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức
(v+m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c+v+m)I >cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế ( của cả hai khu vực) mà còn phải dư thừa đẻ đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo :
(c+v+m)II< (v+m)I + (v+m)II
Có nghĩa toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn gía trị sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thỏa mãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu tư sẽ gia tăng.
Như vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cô sản xuất, gia tăng quy mô đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả 2 khu vực. Mặt khác phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng trong sinh hoạt của cả 2 khu vực.
Với phân tích như trên, chung ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mac, con đường cơ bản và quan trọng về lầu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở trong cả khu vực sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích lũy nền kinh tế.
* Theo lý thuyết của John Maynard Keynes
Trong tác phẩm nổi tiếng “ Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, Kyenes đã chứng minh rằng : Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đông thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng:
Tức là:

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đầu tư phát triển tại Công ty TNHH SENA Việt Nam. Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
D Chọn một doanh nghiệp bất kỳ tại Việt Nam, sau đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa và đạo đức kinh doanh Luận văn Sư phạm 0
R Xuất khẩu dịch vụ du lịch ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top