Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
I. Khái niệm bảo hộ mậu dịch ..................................................................5
II. Vì sao các nước áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch .......................5
1. Nguyên nhân khách quan, cơ bản nhất ...................................................................5
2. Xét về khía cạnh tác dụng .......................................................................................5
3. Xét về khía cạnh lịch sử và quan hệ giữa các nước ................................................5
III. Biểu hiện thực tế ....................................................................................6
1. Biểu hiện thuế quan ................................................................................................6
2. Các biểu hiện phi thuế quan : bao gồm : .................................................................6
a. Giới hạn về số lượng Quota ...............................................................................7
b. Các biện pháp làm tăng tính cạnh tranh về giá : điển hình nhất là bán phá giá và
trợ cấp xuất khẩu........................................................................................................7
c. Những quy định về kỹ thuật ..............................................................................7
IV. Các xu hướng bảo hộ mậu dịch ............................................................8
1. Xuất phát từ ưu - nhược điểm của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch ..............................8
2. Xuất phát từ các quan điểm về bảo hộ mậu dịch.....................................................8
a. Quan điểm 1 ......................................................................................................8
b. Quan điểm 2 .......................................................................................................8
3. Kết luận :..................................................................................................................9
V. Liên hệ Việt Nam : .................................................................................9
1. Gia nhập ASEAN & AFTA :...................................................................................9
2. Gia nhập WTO :.....................................................................................................11
3. Tóm lại :.................................................................................................................14
KẾT LUẬN ...................................................................................................15
Doc.edu.vn4
MỞ ĐẦU
Chúng ta biết rằng, mậu dịch tự do là nền tảng lý tưởng để thực hiện quy luật lợi thế so
sánh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho mỗi quốc gia và cho toàn thế giới. Trong những giai
đoạn đầu tiên khi kỹ thuật công nghệ phát triển mạnh mẽ, sản xuất hàng hóa vượt ra khỏi
biên giới quốc gia. Adam Smith đã rất ủng hộ tự do mậu dịch, không cần sự can thiệp của
chính phủ. Điều này đã thể hiện khá rõ trong lý thuyết lợi thế cạnh tranh dựa vào chất
lượng và giá cả sản phẩm. Vì quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ nên chưa có doanh
nghiệp nào đủ sức lũng đoạn thị trường. Nếu không đủ sức cạnh tranh thì doanh nghiệp
có thể chuyển hướng hoạt động.
Sang thế kỉ 19, nền kinh tế phát triển vượt bậc dựa vào các yếu tố thâm dụng của mỗi
quốc, các doanh nghiệp lớn áp dụng chính sách độc quyền. Họ đã bắt đầu dựng nên các
hàng rào bảo hộ cho sản xuất trong nước, chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đã bắt đầu hình
thành. Nền mậu dịch tự do trên thế giới không còn tồn tại và bước tiến đến chủ nghĩa bảo
hộ mậu dịch là một bước tất yếu của lịch sử thế giới (mặc dù là bước lùi).
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
I. Khái niệm bảo hộ mậu dịch :
Là chính sách ngoại thương của các nước nhằm một mặt sử dụng các biện pháp để bảo vệ
thị trường nội địa trước sự cạnh tranh dữ dội của hàng hóa ngoại nhập, mặt khác nhà
nước nâng đỡ các nhà kinh doanh trong nước bành trướng ra thị trường nước ngoài.
II. Vì sao các nước áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch :
Dễ dàng nhận thấy rằng chính sách bảo hộ mậu dịch được áp dụng ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, dù là nước đã phát triển hay chưa. Vậy thì tại sao hiện tượng này lại diễn ra?
1. Nguyên nhân khách quan, cơ bản nhất của hiện tượng này là do :
Có sự khác biệt về địa lý và tài nguyên dẫn đến sự khác biệt về nguồn lực kinh tế
và năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia – đó là cái gốc của vấn đề.
Có sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với công ty
nước ngoài.
Ngoài hai nguyên nhân cơ bản này ra, chúng ta cũng nên nhìn nhận chủ nghĩa bảo hộ
mậu dịch dưới một số khía cạnh khác để làm rõ vấn đề “vì sao các nước áp dụng chính
sách bảo hộ mậu dịch” ?
2. Xét về khía cạnh tác dụng :
Nói đến khía cạnh tác dụng của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch cũng có nghĩa là nói đến ưu
điểm của nó :
Giảm bớt sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu.
Bảo hộ các nhà sản xuất trong nước, giúp họ tăng cường thêm sức mạnh trên thị
trường nội địa.
Giúp nhà xuất khẩu tăng sức cạnh tranh để xâm chiếm thị trường nước ngoài.
Giúp điều tiết cán cân thanh toán quốc tế quốc gia, sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ
thanh toán của mỗi nước.
3. Xét về khía cạnh lịch sử và quan hệ giữa các nước :
Ở buổi đầu hình thành nền thương mại quốc tế, người ta thường quan tâm đến việc đẩy
mạnh xuất khẩu để thu về kim khí quý, trong khi đó lại chủ trương hạn chế nhập khẩu để
giảm bớt khả năng di chuyển kim khí quý ra ngoài (lý thuyết lợi thế một chiều).
Xét về mặt chủ quan, các nước thực hiện chính sách bảo hộ chủ yếu vì lợi ích cục bộ. Các
nước lớn đánh thuế quan để làm giảm khối lượng nhập khẩu nhằm tối đa hóa lợi ích quốc
gia ; các nước khác trả đũa, dẫn đến thuế quan có tính chất cấm đoán. Hiện nay Mỹ và
các nước châu Âu bảo hộ rất mạnh cho hàng nông sản là thế mạnh của các nước đang
phát triển, để trả đũa các nước này bảo hộ ngành công nghiệp và dịch vụ.
Doc.edu.vn6
III. Biểu hiện thực tế :
Bao gồm các biểu hiện thuế và phi thuế như : thuế quan, hệ thống thuế nội địa, giấy phép
xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật, trợ cấp…để thực hiện hai mục tiêu
của bảo hộ mậu dịch là bảo vệ các nhà sản xuất trước sự cạnh tranh của hàng hóa nước
ngoài và hỗ trợ họ bành trướng ra thị trường thế giới.
1. Biểu hiện thuế quan :
Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của quốc gia. Thuế
quan có tính chất là hàng rào mậu dịch chủ yếu là thuế nhập khẩu (ngày nay nhiều nước
đã bỏ thuế xuất khẩu để tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế giới).
Ví dụ : nhiều sản phẩm nhập khẩu như thịt động vật, sản phẩm sắt thép sẽ được điều chỉnh thuế.
Đáng chú ý là thuế nhập khẩu các sản phẩm thịt từ động vật được điều chỉnh tăng lên. Cụ thể, các
sản phẩm thuộc các nhóm 0201 là thịt trâu, bò, lợn tươi hay ướp lạnh và đông lạnh thuế sẽ tăng
thêm 2%. Các loại thịt bò nhập khẩu có mức thuế mới là 17% so với thuế cũ là 15%. Thịt lợn có
mức thuế mới 27% so với 25% trước đây. Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm
thuộc nhóm 01.05, tươi, ướp lạnh hay đông lạnh thuộc nhóm 0207 có mức tăng khá mạnh. Nhất
là các loại gà nguyên con hay đã chặt mảnh dưới dạng tươi hay đông lạnh có mức thuế mới khá
cao là 40% so với mức 15% trước đây. Việc điều chỉnh thuế lần này, theo nhiều doanh nghiệp
(DN) chăn nuôi và phân phối thực phẩm là cần thiết vì thời gian qua, Việt Nam đã có mức điều
chỉnh thuế nhập khẩu các sản phẩm này thấp hơn so với lộ trình cam kết trong hội nhập WTO.
Việc này có thuận lợi là tăng cường một số sản phẩm nhập khẩu bổ sung nguồn thiếu hụt trong
nước. Tuy nhiên, điều này lại tác động tiêu cực đến sản xuất trong nước vì thuế nhập khẩu thấp
nên nhiều sản phẩm nhập về có giá thành rẻ hơn đã khiến cho ngành chăn nuôi gặp khó khăn do
không cạnh tranh nổi với hàng nhập khẩu.
Thuế quan làm tăng số lượng hàng hoá trong nước sản xuất và chính phủ thu được một
khoản tiền từ nhập khẩu.
Ví dụ: sau sáu tháng thực hiện cam kết với WTO , theo số liệu thống kê của các ngành có liên
quan thì thấy: so với cùng kỳ, tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 30,4%, xuất khẩu tăng 19,4%,
nhưng số thu thuế XNK chỉ tăng 21,68% và tổng số thu các loại thuế XNK, tiêu thụ đặc biệt, giá
trị gia tăng, phí, lệ phí đối với hàng XNK mới đạt 49,8% mức kế hoạch năm. Ước tính đến cuối
tháng 8, tổng kim ngạch XNK đạt gần 69 tỷ USD, các chỉ số tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và
thu thuế so với cùng kỳ cũng không chênh lệch mấy so với số liệu nêu trên.
2. Các biểu hiện phi thuế quan : bao gồm :
Giới hạn về số lượng Quota .
Các biện pháp làm tăng tính cạnh tranh về giá
Những quy định về kỹ thuật
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
a. Giới hạn về số lượng Quota :
Là giới hạn về số lượng của một loại hàng hóa mà nhà nước cho phép các doanh nghiệp
xuất hay nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ : các chủng loại hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trước đây bị áp
đặt hạn ngạch (quota) sẽ không bị quản lý hạn ngạch (quota) . Các hàng dệt may này cũng không
phải làm thủ tục cấp visa xuất khẩu tại các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu thuộc Bộ Thương mại.
b. Các biện pháp làm tăng tính cạnh tranh về giá : điển hình nhất là bán phá
giá và trợ cấp xuất khẩu
Bán phá giá là bán sản phẩm ở thị trường nước ngoài với mức giá thấp hơn giá
thành sản xuất hay là bán thấp hơn mặt bằng giá hợp lý của thị trường nhập khẩu sản
phẩm đó. Thực chất của việc bán phá giá là dùng một phần lợi nhuận kinh doanh nội địa
để trợ giá cho sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh cho thị trường nước ngoài.
Trợ cấp xuất khẩu là khoản trợ cấp chính phủ thanh toán cho các doanh nghiệp
trong nước nhằm :
Hạ chi phí để tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
Bù đắp thiệt hại cho việc nhập khẩu những mặt hàng cần thiết nhưng giá nhập
khẩu cao hơn mặt bằng giá mà chính phủ muốn duy trì trên thị trường nội địa.
Ví dụ : Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) vừa thông qua khoản bảo lãnh tín dụng 10 triệu USD dành
cho mục đích trợ cấp cho nông sản xuất khẩu sang Việt Nam. Đồng thời, cũng trợ cấp 20 triệu
USD cho hàng nông sản xuất sang thị trường Nga. Sự bảo lãnh tín dụng này không hạn chế định
mức với từng loại hàng mà được cấp theo giá trị giao dịch của hợp đồng xuất khẩu. Các nhà xuất
khẩu sẽ được cấp tín dụng tối đa là 65% giá trị hợp đồng (không bao gồm các chi phí khác). Các
hợp đồng được bảo lãnh phải là hợp đồng xuất khẩu trước ngày 30/11/2003.Trong khi các nhà
sản xuất Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá tra, cá basa và tôm, đòi áp dụng thuế chống bán phá
giá với lý do là Chính phủ Việt Nam đã trợ giá cho mặt hàng này, thì bản thân USDA lại công
khai trợ cấp tín dụng cho hàng nông sản vào Việt Nam. Theo các chuyên gia, đây là lối hành xử
mà xưa nay Mỹ vẫn áp dụng.
c. Những quy định về kỹ thuật :
Các hàng rào kĩ thuật là những quy định kỹ thuật (nghiêm ngặt) về kiểm tra quy cách chất
lượng sản phẩm để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, ở nước nhập khẩu như :
Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiểm dịch động thực vật
Kiểm tra cách đóng gói,bao bì ,nhãn hiệu
Ghi chú hướng dẫn sử dụng sản phẩm…
Doc.edu.vn8
Ví dụ : việc cấm bán cá basa của một số bang tại Mỹ là một kiểu hàng rào cản kỹ thuật mà Mỹ
dựng lên nhằm tẩy chay cá da trơn của Việt Nam. Trước đây, Mỹ từng áp thuế bán phá giá đối
với cá basa của Việt Nam nhưng sau đó mặt hàng này vẫn bán chạy trên thị trường Mỹ. Vì thế,
theo luật sư Lê Công Định - Trưởng thay mặt Văn phòng Luật YKVN - có thể lần này Mỹ muốn
ngăn chặn nguồn hàng nhập từ VN để khôi phục lại thị trường cá basa trong nước. Đó cũng là
một trong những biện pháp chống bán phá giá của Mỹ nhưng ở mức độ cao hơn.
IV. Các xu hướng bảo hộ mậu dịch :
1. Xuất phát từ ưu - nhược điểm của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch :
Bên cạnh những ưu điểm của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đã nêu trên, chúng ta còn phải
nhìn nhận một số nhược điểm sau đây của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch :
Làm tổn thương quá trình phát triển thương mại quốc tế, gây ra sự cô lập kinh tế
của một nước trong xu thế toàn cầu hóa.
Bảo hộ mậu dịch gây nên sự ỷ lại, trì trệ trong các nhà kinh doanh nội địa, kết quả
là càng bảo hộ mạnh thì càng làm cho sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp chiến
lược không còn linh hoạt, hoạt động đầu tư và kinh doanh không còn hiệu quả.
Bảo hộ mậu dịch gây ra sự kém đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng hàng
hóa… cũng như giá hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn so với tự do thương mại đã gây thiệt hại
cho người tiêu dùng.
Chính vì chính bản thân chủ nghĩa mậu dịch đã tồn tại những ưu điểm và nhược điểm
như vậy nên các quốc gia rất khó khăn trước lựa chọn tăng cường hay cắt giảm bảo hộ
mậu dịch. Một mặt, các quốc gia muốn bảo vệ nền sản xuất trong nước, bành trướng ra
thế giới, mặt khác lại muốn tăng cường lợi ích cho người tiêu dùng và sợ trả đũa từ các
nước khác khi bảo hộ nền kinh tế của mình.
2. Xuất phát từ các quan điểm về bảo hộ mậu dịch
Cũng nói về xu hướng bảo hộ mậu dịch, chúng ta cần biết rằng : hiện nay trên thế giới
có nhiều quan điểm về chính sách CNBHMD. Nổi bật nhất là 2 quan điểm :
a. Quan điểm 1 : Các nước tập trung sản xuất và bảo hộ những lĩnh vực mà
mình đang có thế mạnh. Còn những lĩnh vực xét thấy hiện tại và tương lai không có lợi
thế cạnh tranh, thì sẽ không tiếp tục đẩy mạnh bảo hộ nữa, mà chủ yếu bảo hộ lĩnh vực
này bằng công cụ thuế quan.
b. Quan điểm 2 : Các nước chú trọng vào bảo hộ những lĩnh vực mà mình
không có thế mạnh bằng cách trợ giá, đặt ra các hàng rào thuế quan, rào cản kĩ thuật...
Những lĩnh vực đã có thế mạnh thì vẫn tiếp tục bảo hộ nhưng chỉ ở mức độ phòng vệ.
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Tùy vào mỗi quốc gia theo quan điểm nào mà sẽ có chính sách phù hợp với quan điểm
đó. Tuy nhiên, dù đi theo quan điểm nào đi nữa thì trong 1 quốc gia lúc nào cũng có 2 xu
hướng tăng và giảm chính sách BHMD ở những khu vực kinh tế khác nhau.
3. Kết luận :
Vì hai lý do nêu trên mà trên thế giới hiện nay luôn tồn tại hai xu hướng trái ngược về
bảo hộ mậu dịch, đó là tăng và giảm.
Có thể nói, hai xu hướng này luôn tồn tại song song với nhau, không bao giờ có trường
hợp xu hướng này hay xu hướng kia bị triệt tiêu hoàn toàn, có chăng chỉ là xu hướng này
hay xu hướng kia mạnh hơn làm cho chúng ta nhầm tưởng là chỉ có một xu hướng tồn tại
mà thôi.
Ví dụ : Mỹ là một nước công nghiệp phát triển trên thế giới, có lợi thế so sánh về các mặt hàng
công nghiệp - có trình độ chuyên môn hoá cao do thâm dụng về vốn và kĩ thuật. Mỹ cũng là một
trong những quốc gia mạnh về nông sản trên thế giới do trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến. Tuy
nhiên Mỹ vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh hàng nông sản từ những nước đang phát triển.
Theo quy định chung của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì Mỹ không thể đánh thuế quá cao
vào hàng nông sản nhập từ nước ngoài. Do đó, Mỹ buộc phải giảm thuế cho hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên chính phủ Mỹ vẫn muốn ổn định một phần thu nhập của nông dân đồng thời bảo vệ thị
trường nông sản trong nước. Do đó, Mỹ đã sử dụng các rào cản kỹ thuật và trợ giá cho nông sản
trong nước. Hàng nhập khẩu khi đã có mặt trên thị trường bên cạnh phải đáp ứng được các yêu
cầu về kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm còn phải đối mặt với các hình thức trợ giá của
chính phủ Mỹ. Lượng nông sản nhập khẩu vào thị trường Mỹ cũng vì vậy mà giảm đi.
Mỹ sử dụng các hình thức trợ giá tuy là để bảo vệ cho nhà sản xuất trong nước nhưng đồng thời
cũng gây thiệt hại cho người tiêu dùng vì sự kém đa dạng của hàng hoá. Hiện nay các nước xuất
khẩu chủ yếu là những đang phát triển đang đấu tranh yêu cầu chính phủ Mỹ giảm bớt các hình
thức trợ giá. Tuy nhiên chưa có dấu hiệu Mỹ sẽ bỏ những hàng rào mậu dịch nói trên.
V. Liên hệ Việt Nam :
1. Gia nhập ASEAN & AFTA :
Ngày 15/12/1995, Việt Nam chính thức ký kết nghị định thư gia nhập hiệp định
về CEPT (tham gia AFTA – khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN), và ngày
1/1/1996 chính thức được công nhận tham gia AFTA.
CEFT (Common Effective Prefrential Tariff) là chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
cho khu vực thương mại tự do ASEAN.
Yêu cầu đặt ra với việc gia nhập AFTA :
Doc.edu.vn10
So với 6 nước ASEAN cũ thì cam kết tham gia AFTA của Việt Nam chậm hơn, vì
vậy sẽ được phép kéo dài thời gian hoàn thành việc giảm thuế đến năm 2006 ( sau này rút
ngắn lại còn 2005 ).
Công việc đầu tiên phải tiến hành là Việt Nam phải thực hiện giảm thuế với 2800
nhóm mặt hàng bao gồm :
Danh mục IL : bắt đầu giảm thuế từ năm 1996; phải hoàn thành việc cắt giảm
để thuế suất chỉ còn 0-5% đối với 6200 ( 51,6 % tổng số mặt hàng trong biểu thuế NK
của Việt Nam – so với các thành viên cũ là 85%) mặt hàng vào ngày 1/1/2006.
Danh mục IL : Đa số là mặt hàng có thuế suất dưới 20% và một số mặt hàng có thuế suất trên
20% nhưng đang có thế mạnh về xuất khẩu.
Những mặt hàng thuộc TEL (1317 nhóm mặt hàng, chiếm tổng số 40,9% tổng
số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu). Bắt đầu từ 1/1/1999, phải chuyển tử TEL
sang IL để thực hiện giảm thuế xuống còn 0-5% vào năm 2006, mỗi năm phải chuyển
20% số này vào IL.
Những mặt hàng thuộc TEL : Là những mặt hàng có thuế suất trên 20% và một số mặt hàng cần
bảo hộ bằng thuế nhập khẩu, hay bằng các biện pháp phi thuế quan.
Nhóm SL : 26 mặt hàng – 0,8% tổng số nhóm mặt hàng của biểu thuế nhập
khẩu. Theo dự tính : bắt đầu thực hiện giảm thuế từ 1/1/2004 – kết thúc 1/1/2013 để đạt
mức thuế 0-5% vào năm 2013.
Nhóm SL : Là các mặt hàng đang được bảo hộ bằng cách áp dụng các biện pháp phi thuế quan
như quản lý theo quota, chịu sự quản lý của Bộ chuyên ngành…
Danh mục loại trừ hoàn toàn : 213 nhóm mặt hàng – 6,6% tổng số nhóm mặt
hàng trong biểu thuế nhập khẩu.
Danh mục loại trừ hoàn toàn : Các sản phẩm trong danh mục này phải là những sản phẩm ảnh
hưỡng đến an ninh quốc gia, đạo đức, xã hội, sức khoẻ con người, động thực vật, đến việc bảo tồn
các giá trị văn hoá nghệ thuật, di tích lịch sử khảo cổ. việc cắt giảm thuế cũng như xoá bỏ các
biện pháp phi thuế đối với các mặt hàng sẽ không đựơc xem xét đến theo chương trình CEPT.
Bảng 1 : Số mặt hàng giảm thuế trong danh mục IL tăng dần qua các năm
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Số mặt
hàng giảm
thuế
3590 4233 4986 5500 6260
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
Từ ngày 1/1/2006, tất cả các mặt hàng nhập khẩu từ các nước trong khối ASEAN
chỉ chịu thuế suất nhập khẩu từ 0-5%.
2. Gia nhập WTO :
Để gia nhập vào WTO thành công, Việt Nam đã phải trải qua rất nhiều phiên đàm phán
đa phương và song phương, tuy nhiên, nhắc đến vấn đề bảo hộ mậu dịch tại Việt Nam,
chúng ta cần điểm qua các phiên đàm phán đa phương sau đây.
Phiên đàm phán lần thứ 8 : Bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với cà phê, hạ mức
thuế quan chung tới mức các đối tác có thể chấp nhận được.
Phiên đàm phán thứ 10 (15/9/2005) : cam kết sửa đổi 99,3 % số dòng thuế, bình
quân ở mức thuế cam kết đạt dưới 18%.; các loại phí và lệ phí đã gần bằng 0…
Phiên đàm phán thứ 11 (16 - 17/1/2006 ) : cam kết ràng buộc thuế trần cho gần
như 100% dòng thuế.
Nhìn chung : Trong tiến trình đàm phán để gia nhập WTO, Việt Nam đã đưa ra
những cam kết dựa trên nguyên tắc bình đẳng, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt
Nam và quốc tế. Theo quy định của WTO : trong tiến trình theo đuổi mục đích tự do hóa
thương mại, các cam kết cụ thể của các nước thành viên phải được đưa ra thực hiện dưới
hình thức nhượng bộ về thuế quan.
Lộ trình giảm thuế và rào cản phi thuế đã được Việt Nam cam kết và thực
hiện tốt.
Ví dụ : tại hội thảo “Hội nhập của các nước Đông Dương vào môi trường thương mại toàn cầu”
ngày 7 – 8 /10/1999 tổ chức tại TPHCM. Việt Nam đã đưa ra cam kết sẽ cắt giảm thuế quan theo
lịch trình với các nước thành viên trên cơ sở có đi có lại. Cam kết lấy thuế quan làm công cụ bảo
hộ chủ yếu và chỉ bảo hộ đối với những mặt hàng nhạy cảm, có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh
tế của đất nước, dần dần áp dụng các biện pháp tính thuế hải quan phù hợp với WTO.
Mức thuế suất nhập khẩu tối đa từ 200% được hạ thấp xuống còn 60% và từ
31 mức thuế quan giảm xuống còn 25 mức; bỏ áp dụng mức giá tối thiểu đối với tất cả
các mặt hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…
Kết thúc các phiên đàm phán song phương gia nhập WTO, Việt Nam đã đưa
ra những cam kết ở mức cao hơn các thành viên gia nhập WTO trước đây.
Ví dụ : Cam kết cắt giảm 22% thuế suất nhập khẩu so với mức thuế hiện hành và thực hiện chủ
yếu trong 5 năm kể từ khi gia nhập WTO; mức cắt giảm so với mức hiện hành đối với hàng nông
nghiệp là 10,6%, đối với hàng công nghiệp là 23,9%. Những mặt hàng được cắt giảm thuế nhập
khẩu nhiều nhất là hàng dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, máy móc – thiết bị điện, một số
hàng chế tạo khác…
Doc.edu.vn12
Đã xây dựng và điều chỉnh hệ thống thuế xuất nhập khẩu và phân biệt rõ mức
thuế ưu đãi, ưu đãi đặc biệt và thuế phổ thông đối với hàng nhập khẩu.
Xây dựng lộ trình cắt giảm các biện pháp phi thuế quan gây trở ngại cho
thương mại.
Loại bỏ dần các nhóm mặt hàng ra khỏi danh mục hàng nhập khẩu quản lý
bằng giấy phép hay quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu theo lộ trình đã xây dựng trước.
Ví dụ : nới lỏng các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu ( bỏ quản lý bằng giấy phép nhập khẩu
đối với hàng tiêu dùng, bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến, bỏ yêu cầu phải xin giấy phép xuất nhập
khẩu trực tiếp khi doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng phù hợp với lĩnh vực đã ghi trong
giấy phép kinh doanh…) từ năm 1996. Ngày1/12/1999, loại bỏ thêm 9 nhóm mặt hàng ra khỏi
danh mục hàng nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu gồm : xút lỏng, hàng tiêu dùng
bằng sành sứ thủy tinh, bao bì nhựa thành phẩm, chất dẻo DOP, gạch ốp lát, đồ sứ vệ sinh, quạt
điện, xe đạp và dầu thực vật.
Vào ngày Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, Việt Nam sẽ tiến
hành cắt giảm ngay 1812 dòng thuế với mức giảm bình quân khoảng 30% - 40%.
Bảng 2 : một số mặt hàng trong danh mục cam kết giãn thuế của Việt Nam khi gia
KẾT LUẬN
Cuối cùng, nhóm NO AIR xin sử dụng một ví dụ cụ thể về ngành công nghiệp ô tô tại
Việt Nam để kết lại vấn đề bảo hộ mậu dịch.
Được gì qua chính sách bảo hộ ???
Theo các chuyên gia, giá một chiếc ôtô cùng chủng loại tại VN cao như trời thì ở nước
ngoài thấp như vực. Ngay tại các quốc gia ASEAN, giá một chiếc xe ôtô cùng chủng loại
cũng thường thấp hơn 2 lần so với tại VN.
Phóng viên Lao Động từng khảo sát thị trường ôtô tại Campuchia và thấy các dòng xe
khá sang trọng như Lexus, Rav-4, CRV, Prado... được người dân sử dụng phổ biến, bởi
nó có giá rất rẻ.
Một công chức VN công tác tại Campuchia - đang sử dụng chiếc Lexus - cho biết anh
mua chiếc xe này chỉ với giá 22.000USD. Nếu về VN, chiếc xe này chắc chắn lên hơn
70.000 USD. Đó là cách so sánh dễ hiểu mà không cần cao siêu cũng có thể thấy được.
Tuy nhiên, dù được bảo hộ hàng chục năm, nhưng ngành công nghiệp này đến nay vẫn trì
trệ, lẹt đẹt. Theo các chuyên gia kinh tế, với bất kỳ sự giải thích nào đều không thể phủ
nhận được công nghiệp ôtô trong nước thuộc diện... nuôi không lớn và có thể nói là thất
bại.
Các chuyên gia phân tích: Tỉ lệ nội địa hoá chưa đạt như mong muốn. người tiêu dùng
vẫn phải chịu mức giá quá cao, mặc dù đã được nội địa hoá tỉ lệ nhất định. Đặc biệt, ngay
cả khi chịu mức giá cao thì DN cũng không đáp ứng được nhu cầu. Cuối cùng, các DN
chỉ chăm lo cho lợi ích của mình trong khi Nhà nước phải đi lo bảo hộ; người tiêu dùng
phải chịu những chi phí không hợp lý từ cơ chế và doanh nghiệp.
Vậy xe ôtô tại VN đắt đỏ vì đâu ? Câu trả lời đầu tiên chính là mức thuế. Theo Thứ
trưởng Bộ Tài chính Trương Chí Trung, mỗi chiếc xe ôtô bán tại VN thì thuế đã chiếm
tới 55% - 60% trong tổng giá bán. Nếu cộng thêm tất cả các loại giấy tờ, thủ tục thì
thường phát sinh vài ngàn USD là điều dễ hiểu.
Tại sao lại áp dụng chính sách bảo hộ với ngành công nghiệp ôtô ?
Theo lộ trình gia nhập WTO, đầu năm 2006 VN áp dụng mức thuế 80% (gọi chung là xe
du lịch). Vừa qua, để hạ cơn sốt giá, Bộ Tài chính quyết định giảm thuế xuống còn 70%.
Trong tương lai... dài dài thì mức độ thuế sẽ giảm dần và trong vòng cả chục năm nữa,
mức thuế mới có thể bằng 0% theo như cam kết.
Cùng với việc "không khuyến khích sử dụng ôtô" thì chính sách bảo hộ công nghiệp sản
xuất ôtô trong nước cũng là một trong những nguyên do chính của mức thuế cao này. Cụ
thể, mục tiêu của bảo hộ chính là để các doanh nghiệp trong nước cũng như liên doanh có
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
I. Khái niệm bảo hộ mậu dịch ..................................................................5
II. Vì sao các nước áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch .......................5
1. Nguyên nhân khách quan, cơ bản nhất ...................................................................5
2. Xét về khía cạnh tác dụng .......................................................................................5
3. Xét về khía cạnh lịch sử và quan hệ giữa các nước ................................................5
III. Biểu hiện thực tế ....................................................................................6
1. Biểu hiện thuế quan ................................................................................................6
2. Các biểu hiện phi thuế quan : bao gồm : .................................................................6
a. Giới hạn về số lượng Quota ...............................................................................7
b. Các biện pháp làm tăng tính cạnh tranh về giá : điển hình nhất là bán phá giá và
trợ cấp xuất khẩu........................................................................................................7
c. Những quy định về kỹ thuật ..............................................................................7
IV. Các xu hướng bảo hộ mậu dịch ............................................................8
1. Xuất phát từ ưu - nhược điểm của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch ..............................8
2. Xuất phát từ các quan điểm về bảo hộ mậu dịch.....................................................8
a. Quan điểm 1 ......................................................................................................8
b. Quan điểm 2 .......................................................................................................8
3. Kết luận :..................................................................................................................9
V. Liên hệ Việt Nam : .................................................................................9
1. Gia nhập ASEAN & AFTA :...................................................................................9
2. Gia nhập WTO :.....................................................................................................11
3. Tóm lại :.................................................................................................................14
KẾT LUẬN ...................................................................................................15
Doc.edu.vn4
MỞ ĐẦU
Chúng ta biết rằng, mậu dịch tự do là nền tảng lý tưởng để thực hiện quy luật lợi thế so
sánh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho mỗi quốc gia và cho toàn thế giới. Trong những giai
đoạn đầu tiên khi kỹ thuật công nghệ phát triển mạnh mẽ, sản xuất hàng hóa vượt ra khỏi
biên giới quốc gia. Adam Smith đã rất ủng hộ tự do mậu dịch, không cần sự can thiệp của
chính phủ. Điều này đã thể hiện khá rõ trong lý thuyết lợi thế cạnh tranh dựa vào chất
lượng và giá cả sản phẩm. Vì quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ nên chưa có doanh
nghiệp nào đủ sức lũng đoạn thị trường. Nếu không đủ sức cạnh tranh thì doanh nghiệp
có thể chuyển hướng hoạt động.
Sang thế kỉ 19, nền kinh tế phát triển vượt bậc dựa vào các yếu tố thâm dụng của mỗi
quốc, các doanh nghiệp lớn áp dụng chính sách độc quyền. Họ đã bắt đầu dựng nên các
hàng rào bảo hộ cho sản xuất trong nước, chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đã bắt đầu hình
thành. Nền mậu dịch tự do trên thế giới không còn tồn tại và bước tiến đến chủ nghĩa bảo
hộ mậu dịch là một bước tất yếu của lịch sử thế giới (mặc dù là bước lùi).
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
I. Khái niệm bảo hộ mậu dịch :
Là chính sách ngoại thương của các nước nhằm một mặt sử dụng các biện pháp để bảo vệ
thị trường nội địa trước sự cạnh tranh dữ dội của hàng hóa ngoại nhập, mặt khác nhà
nước nâng đỡ các nhà kinh doanh trong nước bành trướng ra thị trường nước ngoài.
II. Vì sao các nước áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch :
Dễ dàng nhận thấy rằng chính sách bảo hộ mậu dịch được áp dụng ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, dù là nước đã phát triển hay chưa. Vậy thì tại sao hiện tượng này lại diễn ra?
1. Nguyên nhân khách quan, cơ bản nhất của hiện tượng này là do :
Có sự khác biệt về địa lý và tài nguyên dẫn đến sự khác biệt về nguồn lực kinh tế
và năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia – đó là cái gốc của vấn đề.
Có sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với công ty
nước ngoài.
Ngoài hai nguyên nhân cơ bản này ra, chúng ta cũng nên nhìn nhận chủ nghĩa bảo hộ
mậu dịch dưới một số khía cạnh khác để làm rõ vấn đề “vì sao các nước áp dụng chính
sách bảo hộ mậu dịch” ?
2. Xét về khía cạnh tác dụng :
Nói đến khía cạnh tác dụng của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch cũng có nghĩa là nói đến ưu
điểm của nó :
Giảm bớt sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu.
Bảo hộ các nhà sản xuất trong nước, giúp họ tăng cường thêm sức mạnh trên thị
trường nội địa.
Giúp nhà xuất khẩu tăng sức cạnh tranh để xâm chiếm thị trường nước ngoài.
Giúp điều tiết cán cân thanh toán quốc tế quốc gia, sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ
thanh toán của mỗi nước.
3. Xét về khía cạnh lịch sử và quan hệ giữa các nước :
Ở buổi đầu hình thành nền thương mại quốc tế, người ta thường quan tâm đến việc đẩy
mạnh xuất khẩu để thu về kim khí quý, trong khi đó lại chủ trương hạn chế nhập khẩu để
giảm bớt khả năng di chuyển kim khí quý ra ngoài (lý thuyết lợi thế một chiều).
Xét về mặt chủ quan, các nước thực hiện chính sách bảo hộ chủ yếu vì lợi ích cục bộ. Các
nước lớn đánh thuế quan để làm giảm khối lượng nhập khẩu nhằm tối đa hóa lợi ích quốc
gia ; các nước khác trả đũa, dẫn đến thuế quan có tính chất cấm đoán. Hiện nay Mỹ và
các nước châu Âu bảo hộ rất mạnh cho hàng nông sản là thế mạnh của các nước đang
phát triển, để trả đũa các nước này bảo hộ ngành công nghiệp và dịch vụ.
Doc.edu.vn6
III. Biểu hiện thực tế :
Bao gồm các biểu hiện thuế và phi thuế như : thuế quan, hệ thống thuế nội địa, giấy phép
xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật, trợ cấp…để thực hiện hai mục tiêu
của bảo hộ mậu dịch là bảo vệ các nhà sản xuất trước sự cạnh tranh của hàng hóa nước
ngoài và hỗ trợ họ bành trướng ra thị trường thế giới.
1. Biểu hiện thuế quan :
Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của quốc gia. Thuế
quan có tính chất là hàng rào mậu dịch chủ yếu là thuế nhập khẩu (ngày nay nhiều nước
đã bỏ thuế xuất khẩu để tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế giới).
Ví dụ : nhiều sản phẩm nhập khẩu như thịt động vật, sản phẩm sắt thép sẽ được điều chỉnh thuế.
Đáng chú ý là thuế nhập khẩu các sản phẩm thịt từ động vật được điều chỉnh tăng lên. Cụ thể, các
sản phẩm thuộc các nhóm 0201 là thịt trâu, bò, lợn tươi hay ướp lạnh và đông lạnh thuế sẽ tăng
thêm 2%. Các loại thịt bò nhập khẩu có mức thuế mới là 17% so với thuế cũ là 15%. Thịt lợn có
mức thuế mới 27% so với 25% trước đây. Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm
thuộc nhóm 01.05, tươi, ướp lạnh hay đông lạnh thuộc nhóm 0207 có mức tăng khá mạnh. Nhất
là các loại gà nguyên con hay đã chặt mảnh dưới dạng tươi hay đông lạnh có mức thuế mới khá
cao là 40% so với mức 15% trước đây. Việc điều chỉnh thuế lần này, theo nhiều doanh nghiệp
(DN) chăn nuôi và phân phối thực phẩm là cần thiết vì thời gian qua, Việt Nam đã có mức điều
chỉnh thuế nhập khẩu các sản phẩm này thấp hơn so với lộ trình cam kết trong hội nhập WTO.
Việc này có thuận lợi là tăng cường một số sản phẩm nhập khẩu bổ sung nguồn thiếu hụt trong
nước. Tuy nhiên, điều này lại tác động tiêu cực đến sản xuất trong nước vì thuế nhập khẩu thấp
nên nhiều sản phẩm nhập về có giá thành rẻ hơn đã khiến cho ngành chăn nuôi gặp khó khăn do
không cạnh tranh nổi với hàng nhập khẩu.
Thuế quan làm tăng số lượng hàng hoá trong nước sản xuất và chính phủ thu được một
khoản tiền từ nhập khẩu.
Ví dụ: sau sáu tháng thực hiện cam kết với WTO , theo số liệu thống kê của các ngành có liên
quan thì thấy: so với cùng kỳ, tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 30,4%, xuất khẩu tăng 19,4%,
nhưng số thu thuế XNK chỉ tăng 21,68% và tổng số thu các loại thuế XNK, tiêu thụ đặc biệt, giá
trị gia tăng, phí, lệ phí đối với hàng XNK mới đạt 49,8% mức kế hoạch năm. Ước tính đến cuối
tháng 8, tổng kim ngạch XNK đạt gần 69 tỷ USD, các chỉ số tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và
thu thuế so với cùng kỳ cũng không chênh lệch mấy so với số liệu nêu trên.
2. Các biểu hiện phi thuế quan : bao gồm :
Giới hạn về số lượng Quota .
Các biện pháp làm tăng tính cạnh tranh về giá
Những quy định về kỹ thuật
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
a. Giới hạn về số lượng Quota :
Là giới hạn về số lượng của một loại hàng hóa mà nhà nước cho phép các doanh nghiệp
xuất hay nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ : các chủng loại hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trước đây bị áp
đặt hạn ngạch (quota) sẽ không bị quản lý hạn ngạch (quota) . Các hàng dệt may này cũng không
phải làm thủ tục cấp visa xuất khẩu tại các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu thuộc Bộ Thương mại.
b. Các biện pháp làm tăng tính cạnh tranh về giá : điển hình nhất là bán phá
giá và trợ cấp xuất khẩu
Bán phá giá là bán sản phẩm ở thị trường nước ngoài với mức giá thấp hơn giá
thành sản xuất hay là bán thấp hơn mặt bằng giá hợp lý của thị trường nhập khẩu sản
phẩm đó. Thực chất của việc bán phá giá là dùng một phần lợi nhuận kinh doanh nội địa
để trợ giá cho sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh cho thị trường nước ngoài.
Trợ cấp xuất khẩu là khoản trợ cấp chính phủ thanh toán cho các doanh nghiệp
trong nước nhằm :
Hạ chi phí để tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
Bù đắp thiệt hại cho việc nhập khẩu những mặt hàng cần thiết nhưng giá nhập
khẩu cao hơn mặt bằng giá mà chính phủ muốn duy trì trên thị trường nội địa.
Ví dụ : Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) vừa thông qua khoản bảo lãnh tín dụng 10 triệu USD dành
cho mục đích trợ cấp cho nông sản xuất khẩu sang Việt Nam. Đồng thời, cũng trợ cấp 20 triệu
USD cho hàng nông sản xuất sang thị trường Nga. Sự bảo lãnh tín dụng này không hạn chế định
mức với từng loại hàng mà được cấp theo giá trị giao dịch của hợp đồng xuất khẩu. Các nhà xuất
khẩu sẽ được cấp tín dụng tối đa là 65% giá trị hợp đồng (không bao gồm các chi phí khác). Các
hợp đồng được bảo lãnh phải là hợp đồng xuất khẩu trước ngày 30/11/2003.Trong khi các nhà
sản xuất Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá tra, cá basa và tôm, đòi áp dụng thuế chống bán phá
giá với lý do là Chính phủ Việt Nam đã trợ giá cho mặt hàng này, thì bản thân USDA lại công
khai trợ cấp tín dụng cho hàng nông sản vào Việt Nam. Theo các chuyên gia, đây là lối hành xử
mà xưa nay Mỹ vẫn áp dụng.
c. Những quy định về kỹ thuật :
Các hàng rào kĩ thuật là những quy định kỹ thuật (nghiêm ngặt) về kiểm tra quy cách chất
lượng sản phẩm để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, ở nước nhập khẩu như :
Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiểm dịch động thực vật
Kiểm tra cách đóng gói,bao bì ,nhãn hiệu
Ghi chú hướng dẫn sử dụng sản phẩm…
Doc.edu.vn8
Ví dụ : việc cấm bán cá basa của một số bang tại Mỹ là một kiểu hàng rào cản kỹ thuật mà Mỹ
dựng lên nhằm tẩy chay cá da trơn của Việt Nam. Trước đây, Mỹ từng áp thuế bán phá giá đối
với cá basa của Việt Nam nhưng sau đó mặt hàng này vẫn bán chạy trên thị trường Mỹ. Vì thế,
theo luật sư Lê Công Định - Trưởng thay mặt Văn phòng Luật YKVN - có thể lần này Mỹ muốn
ngăn chặn nguồn hàng nhập từ VN để khôi phục lại thị trường cá basa trong nước. Đó cũng là
một trong những biện pháp chống bán phá giá của Mỹ nhưng ở mức độ cao hơn.
IV. Các xu hướng bảo hộ mậu dịch :
1. Xuất phát từ ưu - nhược điểm của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch :
Bên cạnh những ưu điểm của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đã nêu trên, chúng ta còn phải
nhìn nhận một số nhược điểm sau đây của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch :
Làm tổn thương quá trình phát triển thương mại quốc tế, gây ra sự cô lập kinh tế
của một nước trong xu thế toàn cầu hóa.
Bảo hộ mậu dịch gây nên sự ỷ lại, trì trệ trong các nhà kinh doanh nội địa, kết quả
là càng bảo hộ mạnh thì càng làm cho sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp chiến
lược không còn linh hoạt, hoạt động đầu tư và kinh doanh không còn hiệu quả.
Bảo hộ mậu dịch gây ra sự kém đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng hàng
hóa… cũng như giá hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn so với tự do thương mại đã gây thiệt hại
cho người tiêu dùng.
Chính vì chính bản thân chủ nghĩa mậu dịch đã tồn tại những ưu điểm và nhược điểm
như vậy nên các quốc gia rất khó khăn trước lựa chọn tăng cường hay cắt giảm bảo hộ
mậu dịch. Một mặt, các quốc gia muốn bảo vệ nền sản xuất trong nước, bành trướng ra
thế giới, mặt khác lại muốn tăng cường lợi ích cho người tiêu dùng và sợ trả đũa từ các
nước khác khi bảo hộ nền kinh tế của mình.
2. Xuất phát từ các quan điểm về bảo hộ mậu dịch
Cũng nói về xu hướng bảo hộ mậu dịch, chúng ta cần biết rằng : hiện nay trên thế giới
có nhiều quan điểm về chính sách CNBHMD. Nổi bật nhất là 2 quan điểm :
a. Quan điểm 1 : Các nước tập trung sản xuất và bảo hộ những lĩnh vực mà
mình đang có thế mạnh. Còn những lĩnh vực xét thấy hiện tại và tương lai không có lợi
thế cạnh tranh, thì sẽ không tiếp tục đẩy mạnh bảo hộ nữa, mà chủ yếu bảo hộ lĩnh vực
này bằng công cụ thuế quan.
b. Quan điểm 2 : Các nước chú trọng vào bảo hộ những lĩnh vực mà mình
không có thế mạnh bằng cách trợ giá, đặt ra các hàng rào thuế quan, rào cản kĩ thuật...
Những lĩnh vực đã có thế mạnh thì vẫn tiếp tục bảo hộ nhưng chỉ ở mức độ phòng vệ.
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Tùy vào mỗi quốc gia theo quan điểm nào mà sẽ có chính sách phù hợp với quan điểm
đó. Tuy nhiên, dù đi theo quan điểm nào đi nữa thì trong 1 quốc gia lúc nào cũng có 2 xu
hướng tăng và giảm chính sách BHMD ở những khu vực kinh tế khác nhau.
3. Kết luận :
Vì hai lý do nêu trên mà trên thế giới hiện nay luôn tồn tại hai xu hướng trái ngược về
bảo hộ mậu dịch, đó là tăng và giảm.
Có thể nói, hai xu hướng này luôn tồn tại song song với nhau, không bao giờ có trường
hợp xu hướng này hay xu hướng kia bị triệt tiêu hoàn toàn, có chăng chỉ là xu hướng này
hay xu hướng kia mạnh hơn làm cho chúng ta nhầm tưởng là chỉ có một xu hướng tồn tại
mà thôi.
Ví dụ : Mỹ là một nước công nghiệp phát triển trên thế giới, có lợi thế so sánh về các mặt hàng
công nghiệp - có trình độ chuyên môn hoá cao do thâm dụng về vốn và kĩ thuật. Mỹ cũng là một
trong những quốc gia mạnh về nông sản trên thế giới do trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến. Tuy
nhiên Mỹ vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh hàng nông sản từ những nước đang phát triển.
Theo quy định chung của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì Mỹ không thể đánh thuế quá cao
vào hàng nông sản nhập từ nước ngoài. Do đó, Mỹ buộc phải giảm thuế cho hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên chính phủ Mỹ vẫn muốn ổn định một phần thu nhập của nông dân đồng thời bảo vệ thị
trường nông sản trong nước. Do đó, Mỹ đã sử dụng các rào cản kỹ thuật và trợ giá cho nông sản
trong nước. Hàng nhập khẩu khi đã có mặt trên thị trường bên cạnh phải đáp ứng được các yêu
cầu về kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm còn phải đối mặt với các hình thức trợ giá của
chính phủ Mỹ. Lượng nông sản nhập khẩu vào thị trường Mỹ cũng vì vậy mà giảm đi.
Mỹ sử dụng các hình thức trợ giá tuy là để bảo vệ cho nhà sản xuất trong nước nhưng đồng thời
cũng gây thiệt hại cho người tiêu dùng vì sự kém đa dạng của hàng hoá. Hiện nay các nước xuất
khẩu chủ yếu là những đang phát triển đang đấu tranh yêu cầu chính phủ Mỹ giảm bớt các hình
thức trợ giá. Tuy nhiên chưa có dấu hiệu Mỹ sẽ bỏ những hàng rào mậu dịch nói trên.
V. Liên hệ Việt Nam :
1. Gia nhập ASEAN & AFTA :
Ngày 15/12/1995, Việt Nam chính thức ký kết nghị định thư gia nhập hiệp định
về CEPT (tham gia AFTA – khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN), và ngày
1/1/1996 chính thức được công nhận tham gia AFTA.
CEFT (Common Effective Prefrential Tariff) là chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
cho khu vực thương mại tự do ASEAN.
Yêu cầu đặt ra với việc gia nhập AFTA :
Doc.edu.vn10
So với 6 nước ASEAN cũ thì cam kết tham gia AFTA của Việt Nam chậm hơn, vì
vậy sẽ được phép kéo dài thời gian hoàn thành việc giảm thuế đến năm 2006 ( sau này rút
ngắn lại còn 2005 ).
Công việc đầu tiên phải tiến hành là Việt Nam phải thực hiện giảm thuế với 2800
nhóm mặt hàng bao gồm :
Danh mục IL : bắt đầu giảm thuế từ năm 1996; phải hoàn thành việc cắt giảm
để thuế suất chỉ còn 0-5% đối với 6200 ( 51,6 % tổng số mặt hàng trong biểu thuế NK
của Việt Nam – so với các thành viên cũ là 85%) mặt hàng vào ngày 1/1/2006.
Danh mục IL : Đa số là mặt hàng có thuế suất dưới 20% và một số mặt hàng có thuế suất trên
20% nhưng đang có thế mạnh về xuất khẩu.
Những mặt hàng thuộc TEL (1317 nhóm mặt hàng, chiếm tổng số 40,9% tổng
số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu). Bắt đầu từ 1/1/1999, phải chuyển tử TEL
sang IL để thực hiện giảm thuế xuống còn 0-5% vào năm 2006, mỗi năm phải chuyển
20% số này vào IL.
Những mặt hàng thuộc TEL : Là những mặt hàng có thuế suất trên 20% và một số mặt hàng cần
bảo hộ bằng thuế nhập khẩu, hay bằng các biện pháp phi thuế quan.
Nhóm SL : 26 mặt hàng – 0,8% tổng số nhóm mặt hàng của biểu thuế nhập
khẩu. Theo dự tính : bắt đầu thực hiện giảm thuế từ 1/1/2004 – kết thúc 1/1/2013 để đạt
mức thuế 0-5% vào năm 2013.
Nhóm SL : Là các mặt hàng đang được bảo hộ bằng cách áp dụng các biện pháp phi thuế quan
như quản lý theo quota, chịu sự quản lý của Bộ chuyên ngành…
Danh mục loại trừ hoàn toàn : 213 nhóm mặt hàng – 6,6% tổng số nhóm mặt
hàng trong biểu thuế nhập khẩu.
Danh mục loại trừ hoàn toàn : Các sản phẩm trong danh mục này phải là những sản phẩm ảnh
hưỡng đến an ninh quốc gia, đạo đức, xã hội, sức khoẻ con người, động thực vật, đến việc bảo tồn
các giá trị văn hoá nghệ thuật, di tích lịch sử khảo cổ. việc cắt giảm thuế cũng như xoá bỏ các
biện pháp phi thuế đối với các mặt hàng sẽ không đựơc xem xét đến theo chương trình CEPT.
Bảng 1 : Số mặt hàng giảm thuế trong danh mục IL tăng dần qua các năm
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Số mặt
hàng giảm
thuế
3590 4233 4986 5500 6260
Doc.edu.vn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
Từ ngày 1/1/2006, tất cả các mặt hàng nhập khẩu từ các nước trong khối ASEAN
chỉ chịu thuế suất nhập khẩu từ 0-5%.
2. Gia nhập WTO :
Để gia nhập vào WTO thành công, Việt Nam đã phải trải qua rất nhiều phiên đàm phán
đa phương và song phương, tuy nhiên, nhắc đến vấn đề bảo hộ mậu dịch tại Việt Nam,
chúng ta cần điểm qua các phiên đàm phán đa phương sau đây.
Phiên đàm phán lần thứ 8 : Bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với cà phê, hạ mức
thuế quan chung tới mức các đối tác có thể chấp nhận được.
Phiên đàm phán thứ 10 (15/9/2005) : cam kết sửa đổi 99,3 % số dòng thuế, bình
quân ở mức thuế cam kết đạt dưới 18%.; các loại phí và lệ phí đã gần bằng 0…
Phiên đàm phán thứ 11 (16 - 17/1/2006 ) : cam kết ràng buộc thuế trần cho gần
như 100% dòng thuế.
Nhìn chung : Trong tiến trình đàm phán để gia nhập WTO, Việt Nam đã đưa ra
những cam kết dựa trên nguyên tắc bình đẳng, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt
Nam và quốc tế. Theo quy định của WTO : trong tiến trình theo đuổi mục đích tự do hóa
thương mại, các cam kết cụ thể của các nước thành viên phải được đưa ra thực hiện dưới
hình thức nhượng bộ về thuế quan.
Lộ trình giảm thuế và rào cản phi thuế đã được Việt Nam cam kết và thực
hiện tốt.
Ví dụ : tại hội thảo “Hội nhập của các nước Đông Dương vào môi trường thương mại toàn cầu”
ngày 7 – 8 /10/1999 tổ chức tại TPHCM. Việt Nam đã đưa ra cam kết sẽ cắt giảm thuế quan theo
lịch trình với các nước thành viên trên cơ sở có đi có lại. Cam kết lấy thuế quan làm công cụ bảo
hộ chủ yếu và chỉ bảo hộ đối với những mặt hàng nhạy cảm, có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh
tế của đất nước, dần dần áp dụng các biện pháp tính thuế hải quan phù hợp với WTO.
Mức thuế suất nhập khẩu tối đa từ 200% được hạ thấp xuống còn 60% và từ
31 mức thuế quan giảm xuống còn 25 mức; bỏ áp dụng mức giá tối thiểu đối với tất cả
các mặt hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…
Kết thúc các phiên đàm phán song phương gia nhập WTO, Việt Nam đã đưa
ra những cam kết ở mức cao hơn các thành viên gia nhập WTO trước đây.
Ví dụ : Cam kết cắt giảm 22% thuế suất nhập khẩu so với mức thuế hiện hành và thực hiện chủ
yếu trong 5 năm kể từ khi gia nhập WTO; mức cắt giảm so với mức hiện hành đối với hàng nông
nghiệp là 10,6%, đối với hàng công nghiệp là 23,9%. Những mặt hàng được cắt giảm thuế nhập
khẩu nhiều nhất là hàng dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, máy móc – thiết bị điện, một số
hàng chế tạo khác…
Doc.edu.vn12
Đã xây dựng và điều chỉnh hệ thống thuế xuất nhập khẩu và phân biệt rõ mức
thuế ưu đãi, ưu đãi đặc biệt và thuế phổ thông đối với hàng nhập khẩu.
Xây dựng lộ trình cắt giảm các biện pháp phi thuế quan gây trở ngại cho
thương mại.
Loại bỏ dần các nhóm mặt hàng ra khỏi danh mục hàng nhập khẩu quản lý
bằng giấy phép hay quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu theo lộ trình đã xây dựng trước.
Ví dụ : nới lỏng các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu ( bỏ quản lý bằng giấy phép nhập khẩu
đối với hàng tiêu dùng, bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến, bỏ yêu cầu phải xin giấy phép xuất nhập
khẩu trực tiếp khi doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng phù hợp với lĩnh vực đã ghi trong
giấy phép kinh doanh…) từ năm 1996. Ngày1/12/1999, loại bỏ thêm 9 nhóm mặt hàng ra khỏi
danh mục hàng nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu gồm : xút lỏng, hàng tiêu dùng
bằng sành sứ thủy tinh, bao bì nhựa thành phẩm, chất dẻo DOP, gạch ốp lát, đồ sứ vệ sinh, quạt
điện, xe đạp và dầu thực vật.
Vào ngày Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, Việt Nam sẽ tiến
hành cắt giảm ngay 1812 dòng thuế với mức giảm bình quân khoảng 30% - 40%.
Bảng 2 : một số mặt hàng trong danh mục cam kết giãn thuế của Việt Nam khi gia
KẾT LUẬN
Cuối cùng, nhóm NO AIR xin sử dụng một ví dụ cụ thể về ngành công nghiệp ô tô tại
Việt Nam để kết lại vấn đề bảo hộ mậu dịch.
Được gì qua chính sách bảo hộ ???
Theo các chuyên gia, giá một chiếc ôtô cùng chủng loại tại VN cao như trời thì ở nước
ngoài thấp như vực. Ngay tại các quốc gia ASEAN, giá một chiếc xe ôtô cùng chủng loại
cũng thường thấp hơn 2 lần so với tại VN.
Phóng viên Lao Động từng khảo sát thị trường ôtô tại Campuchia và thấy các dòng xe
khá sang trọng như Lexus, Rav-4, CRV, Prado... được người dân sử dụng phổ biến, bởi
nó có giá rất rẻ.
Một công chức VN công tác tại Campuchia - đang sử dụng chiếc Lexus - cho biết anh
mua chiếc xe này chỉ với giá 22.000USD. Nếu về VN, chiếc xe này chắc chắn lên hơn
70.000 USD. Đó là cách so sánh dễ hiểu mà không cần cao siêu cũng có thể thấy được.
Tuy nhiên, dù được bảo hộ hàng chục năm, nhưng ngành công nghiệp này đến nay vẫn trì
trệ, lẹt đẹt. Theo các chuyên gia kinh tế, với bất kỳ sự giải thích nào đều không thể phủ
nhận được công nghiệp ôtô trong nước thuộc diện... nuôi không lớn và có thể nói là thất
bại.
Các chuyên gia phân tích: Tỉ lệ nội địa hoá chưa đạt như mong muốn. người tiêu dùng
vẫn phải chịu mức giá quá cao, mặc dù đã được nội địa hoá tỉ lệ nhất định. Đặc biệt, ngay
cả khi chịu mức giá cao thì DN cũng không đáp ứng được nhu cầu. Cuối cùng, các DN
chỉ chăm lo cho lợi ích của mình trong khi Nhà nước phải đi lo bảo hộ; người tiêu dùng
phải chịu những chi phí không hợp lý từ cơ chế và doanh nghiệp.
Vậy xe ôtô tại VN đắt đỏ vì đâu ? Câu trả lời đầu tiên chính là mức thuế. Theo Thứ
trưởng Bộ Tài chính Trương Chí Trung, mỗi chiếc xe ôtô bán tại VN thì thuế đã chiếm
tới 55% - 60% trong tổng giá bán. Nếu cộng thêm tất cả các loại giấy tờ, thủ tục thì
thường phát sinh vài ngàn USD là điều dễ hiểu.
Tại sao lại áp dụng chính sách bảo hộ với ngành công nghiệp ôtô ?
Theo lộ trình gia nhập WTO, đầu năm 2006 VN áp dụng mức thuế 80% (gọi chung là xe
du lịch). Vừa qua, để hạ cơn sốt giá, Bộ Tài chính quyết định giảm thuế xuống còn 70%.
Trong tương lai... dài dài thì mức độ thuế sẽ giảm dần và trong vòng cả chục năm nữa,
mức thuế mới có thể bằng 0% theo như cam kết.
Cùng với việc "không khuyến khích sử dụng ôtô" thì chính sách bảo hộ công nghiệp sản
xuất ôtô trong nước cũng là một trong những nguyên do chính của mức thuế cao này. Cụ
thể, mục tiêu của bảo hộ chính là để các doanh nghiệp trong nước cũng như liên doanh có
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: Trợ cấp xuất khẩu là tốn kém và không có lợi, vì sao một số quốc gia vẫn duy trì biện pháp trợ cấp xuất khẩu là do A. Trợ cấp xuất khẩu thường được các quốc gia lớn sử dụng B. Trợ cấp xuất khẩu giúp mở rộng thị trường xuất khẩu C. Trợ cấp xuất khẩu giúp tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu D. Trợ cấp xuất khẩu giúp cán cân thương mại của quốc gia trông đẹp hơn, Các hình thức của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, KET LUAN VAN DE BAO HO MAU DICH, tiểu luận về bảo hộ mậu dịch, tiểu luận bảo hộ mậu dịch, lợi ich khi các quốc gia áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch, tiểu luận chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, ví dụ về bảo hộ mậu dịch giữa trung quốc và việt nam, cho ví dụ về ưu điểm tishc cực của bảo hộ mậu dịch
Last edited by a moderator: