mymymyeva

New Member

Download Tiểu luận Giai cấp và vấn đề giai cấp ở Việt Nam hiện nay miễn phí





Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ khăng khít hữu cơ với nhau, không thể tách rời nhau nhưng có vai trò lịch sử khác nhau và không thể thay thế nhau. Trong một dân tộc bao giờ cũng có nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau cùng chung sống. Lợi ích dân tộc là lợi ích chung của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội sống trong cộng đồng ấy. Trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể của lịch sử, giai cấp nào có lợi ích gắn liền với PTSX thống trị sẽ trở thành lực lượng tiêu biểu và lãnh đạo dân tộc.
Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời: Giai cấp có trước dân tộc nhưng khi giai cấp mất đi thì dân tộc vẫn tồn tại.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

.
Thị tộc là một đơn vị sản xuất và là một hình thức tồn tại cơ bản của xã hội nguyên thuỷ.
Đặc điểm :
Nguồn gốc chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi .
Vai trò của người phụ nữ trong thị tộc có một vị trí đặc biệt .
Thời kì đầu có chế độ quần hôn , cùng với địa vị độc tôn của người phụ nữ trong sản xuất là cơ sở để hình thành hình thức thị tộc mẫu quyền đầu tiên trong lịch sử.
Cơ sở tồn tại về kinh tế là quyền sở hữu chung về tư liệu sản xuất và tài sản.
Đặc trưng :
Đặc trưng về huyết thống là chủ yếu.
Đặc trưng về những quan hệ cộng đồng, về ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng, và văn hoá.
Có khu vực cư trú, vùng săn bắn và tên gọi riêng.
Tổ chức và quản lí xã hội :
Lãnh đạo thị tộc là hội đồng thị tộc: bao gồm những người lớn tuổi trong thị tộc với quyền hạn rất lớn.
Đứng đầu hội đồng thị tộc là tộc trưởng do mọi người bầu r .
Việc quản lí điều hành thị tộc dựa trên nghị quyết của hội nghị dân tộc.
2.1.2. Bộ lạc :
Nguồn gốc: Sự phát triển của xã hội cộng với các yếu tố tác động khác đòi hỏi thị tộc phải mở rộng quan hệ với các thị tộc khác .Dẫn tới sự hình thành bộ lạc.
Khái niệm :
Bộ lạc là tập hợp dân cư được tạo thành từ nhiều thị tộc do có mối quan hệ huyết thống hay quan hệ hôn nhân liên kết với nhau.
Trong đó có một thị tộc gốc tạo thành bộ lạc gọi là bào tộc.
Đặc điểm :
Có hình thức sở hữu cao hơn thị tộc (ngoài sở hữu riêng của thị tộc, bộ lạc còn có sở hữu khác bao gồm vùng lãnh thổ, nơi trồng trọt, ... )
Trong thời kì này công cụ sản xuất bằng kim loại đã được hình thành → tạo thành hình thức phân công lao động xã hội đầu tiên giữa trồng trọt và chăn nuôi, nông nghiệp và thủ công nghiệp → là tiền đề khách quan của sự xuất hiện sở hữu tư nhân.
Đặc trưng :
Có cùng ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hoá tín ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ.
Đặc trưng mới của bộ lạc so với thị tộc là xác lập về mặt chủ quyền lãnh thổ.
Tổ chức và quản lí xã hội :
Lãnh đạo bộ lạc là hội đồng các tộc trưởng.
Có thủ lĩnh tối cao.
Mọi quyền hành quản lí bộ lạc do hội nghị của hội đồng các tộc trưởng và thủ lĩnh quân sự quyết định.
Liên minh bộ lạc được hình thành.
2.1.3. Bộ tộc :
Nguồn gốc: Để đảm bảo cho sự phát triển của xã hội thì đòi hỏi sự liên kết giữa các bộ lạc để hình thành bộ tộc.
Khái niệm :Bộ tộc là một cộng đồng dân cư được hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc và liên minh của các bộ lạc trên cùng một lãnh thổ nhất định .
Đặc điểm :
Bộ tộc đông đảo hơn bộ lạc.
Bộ tộc có đặc điểm về kinh tế, văn hoá riêng.
Hình thành bộ tộc đánh dáu sự tan rã hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội công xã nguyên thuỷ.
Sở hữu tư nhân và chế độ tư hữu ra đời thay thế cho sở hữu tập thể.
Đặc trưng :
Có cùng lãnh thổ tương đối ổn định.
Dân cư đa dạng và đan xen, đa ngôn ngữ, văn hoá.
Tổ chức và quản lí xã hội :
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội có giai cấp đầu tiên được hình thành.
2.1.4. Dân tộc:
Nguồn gốc :
Do đặc điểm phát triển của nền kinh tế thị trường, giai cấp tư sản ngày càng xoá bỏ sự phân tán về tư liệu sản xuất, về tài sản và dân cư, đòi hỏi sự hình thành một dân tộc thống nhất.
Khái niệm :
Là một cộng đồng dân cư hình thành từ một bộ tộc hay từ sự liên kết của tất cả các bộ tộc trên cùng một vùng lãnh thổ.
Đặc điểm :
Hình thức cộng đồng người gắn kiền với xã hội có giai cấp, có các thể chế chính trị và nhà nước.
Là cộng đồng dân cư có tính thống nhất cao, ổn định và tương đối bền vững dựa trên những nguyên tắc pháp lý cao.
Có một chính phủ thống nhất, một lợi ích dân tộc thống nhất, có tính giai cấp và một hàng rào thuế quan thống nhất.
Đặc trưng: Thống nhất rất chặt chẽ
Cộng đồng về lãnh thổ.
Cộng đồng về kinh tế.
Cộng đồng vềngôn ngữ.
Cộng đồng về văn hoá, tâm lí.
2.2. Giai cấp và đấu tranh giai cấp :
2.2.1. Khái niệm giai cấp:
Giai cấp là phạm trù kinh tế - xã hội có tính chất lịch sử . Giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định của sự phát triển sản xuất. Mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, với cách sản xuất tương ứng, có một hệ thống giai cấp nhất định.
Định nghĩa giai cấp của V.I.Lênin trong tác phẩm “ Sáng kiến vĩ đại ” :
“Người ta gọi là giai cấp , những địa tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất nhất định trong lịch sử , khác nhau về quan hệ của họ ( thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ được hưởng . Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác , do chỗ các tập đoàn đó có vị trí khác nhau trong một chế độ kinh tế và xã hội nhất định.”
2.2.2. Đặc trưng của giai cấp:
Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
Là những tập đoàn người khác nhau về quyền sở hữu TLSX : có người sở hữu có người không sở hữu. ây là đặc trưng quan trọng nhất.
Là những tập đoàn người khác nhau về vai trò tổ chức lao động xã hội
Là những tập đoàn người khác nhau về cách và quy mô thu nhập xã hôị.
Là những tập đoàn người khác nhau về địa vị xã hội : Trong xã hội có người làm chủ, người làm thuê, không bình đẳng à tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động tập đoàn khác.
Các đặc trưng nêu trên liên hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng thứ hai là cơ bản, nó chi phối các đặc trưng còn lại, quy định buộc chặt giai cấp. Bản chất giai cấp XH chi phối toàn bộ đời sống XH cả về KT, CT, VH, XH, tư tưởng… không có CT, tư tưởng đạo đức chung cho cả XH.
2.2.3. Nguồn gốc hình thành giai cấp :
C.Mác là người đầu tiên đưa ra quan niệm cho rằng: Giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định, đó là những giai đoạn phát triển nhất định của sản xuất. Cơ sở tồn tại của giai cấp phải tìm trong sản xuất kinh tế chứ không phải tìm trong hình thái chính trị hay tư tưởng con người
Nguồn gốc giai cấp bắt nguồn từ kinh tế: Giai cấp xuất hiện khi lao động xã hội đã có thể tạo ra sản phẩm thặng dư tương đối , khiến cho sức lao động đã có một giá trị mà người ta có thể lợi dụng như đối tượng khai thác để chiếm đoạt sản phẩm thặng dư do lao động tạo ra. Khả năng này chưa xuất hiện thì không thể hình thành chế độ người bóc lột người .Cuối chế độ công xã nguyên thủy, nhờ tìm ra những công cụ bằng kim loại làm cho năng suất lao động tăng lên, phân công lao động XH phát triển, CN tách rời khỏi trồng trọt; TTCN phát triển thành một ngành nghề độc lập; lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay; chế độ làm chung, ăn chung ng...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top