batum99

New Member

Download Tiểu luận Quản lý tài doanh nghiệp vừa và nhỏ miễn phí





MỤC LỤC
 
Phần I :Lời mở đầu .2
Phần II: Nội dung nghiên cứu.
II.1 Quản lý tài chính là gì?.2
II.2 Các bảng tài chính và phân tích các tỷ lệ .4
II.3 Kiểm sóat trong quản lý doanh nghiệp .7
II.4 Các tỷ lệ kinh doanh và chúng được sử dụng
như thế nào.11
II.5 Các tỷ lệ chuẩn thường gặp .13
II.6 Phân tích tỷ lệ trong quá trình họat động:
Một trường hợp có thực .18
II.7 Đánh giá và diễn giải các tỷ lệ 18
 
II. 8 Nhìn về phía trước 25
II.9 Các kiểu cấp vốn khác nhau .27
II.10 Các lọai vay vốn bảo lưu 29
Phần III : Kết luận .32
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hông còn là những tấm ảnh chụp nhanh nữa mà là những bức ảnh chụp X q2uang cấu trúc xương sống của tất cả các hành động và quyết định quản lý cơ bản.
Như vậy, quyết định đối với với việc tăng số lượng hành hóa do giá hàng lean có thể được phát hiện từ số lượng hàng hóa tăng lean từ chu kỳ này đến chu kỳ khác. Nếu các khỏan tín dụng được nối lỏng và những nguồn thu giảm xuống , trong khi đó doanh số hàng hóa bán giữ nguyên không đổi thì khi đó có thể có sự tăng liên tục các khỏan phải thu. Nếu mở rộng kinh doanh , nợ nần có thể tăng lean và nếu lỗ còn kéo dài thì giá trị ròng suuy giảm .
Tương tự, so sánh các bảng tổng kết lỗ lãi sẽ phát hiệ ra những thay đổi quan trọng ở những chỗ có sự thay đổi này. Liệu việc giảm giá đã được nhu cầu cạnh tranh? Khi đó hãy chuan bị tinh thần “đón” khỏan lợi nhuận thấp hơn trừ khi các chi phí mua hàng vào cũng giảm cùng tỷ lệ như vậy. Doanh số bán hàng tăng? Nếu tăng thì các khỏan chi phí thế nào? Chúng còn giữ được mức độ tỷ lệ thuận ? Đã phải chi nhiều tiền hơn để hỗ trợ cho văn phòng? Khỏan tiền này lấy từ đâu? Thế còn tổng vố cố định? Có kiểm sóat được hay không? Chỉ có bằng cách so sánh thu nhập kinh doanh va các khỏan mục chi phí từ chu kỳ này đấn chu kỳ khác mới có thể tìm được ra câu trả lời cho những câu hỏi đó như vậy.
Để có những so sánh có nghĩa , cần sử dụng các mối quan hệ . Chẳng hạn, nếu như kiểm kê kho hàng cho thấy giá trị tăng lên 50.000 USD, thì ý nghĩa của nó khó dánh giá , trừ khi khỏan mục này được so sánh với tổng doanh số bán hàng và vốn lưu động. Nói cách khác là liệu doanh nghiệp có thực sự bổ sung thêm nhiều cho kho hàng hay không? Liệu hàng hóa đã quay vòng đủ nhanh như ta hình sung hay không ? Hay đó là kết quả của sự tồn đọng những hành hóa không bán được? Như vậy, cần lập mối quan hệ giữa các khỏan mục tài sản có và nợ với một cái gì khác nữa để hiểu được dễ dàng tầm quan trọng đó.
Tương tự, khi phân tích chi phí trong quan hệ với doanh số bán hàng, bạn có thể chuyển số liệu chi phí thành phần trăm của hàng bán . Sau đó, bằng cách so sánh các tỷ lệ phần trăm từ chu kỳ này đến chu kỳ khác bạn có thể thấy liệu tổng số đô la tính gộp của các khỏan mục riêng tăng hay giảm. Do đó, các bảng quyết tóan lỗ lãi được các nhân viên kế tóan lập nên cho biết không chỉ tổng số đô la mà thường còn cả các tỷ lệ phần trăm của doanh số bán hàng được biểu thị trong từng khỏan mục . Tỷ lệ phần trăm tất nhiên , là những biểu thức tỷ lệ số học . Còn các phân số chính là các tỷ lệ .
II . 5 CÁC TỶ LỆ CHUẨN THƯỜNG GẶP
Cần trả bao nhiêu tiền thuê nhà ? Phải trả bao nhiêu cho thu nhập tử tiền lương của mình? Phải mất bao nhiêu tiền để đưa hàng đi? Chi phí trung bình để thực hiện kinh doanh theo kế họach là bao nhiêu ? Phải trả bao nhiêu tiền công cho đội ngũ bán hàng của mình?
Đó là những câu hỏi hòan tòan không phải sách vở . Chúng được các doanh gia đặt ra hàng ngày khi họ trò chuyện với nhau hay khi họ tranh luận về vấn đề kinh doanh với các đồng nghiệp, với những nhà quản trị kinh doanh và những người trong nghề tín dụng .
Khi có các vấn đề tài chính xuất hiện, chúng sẽ làm nảy sinh các câu hỏi tiếp theo . Một trong các câu hỏi chung nhất là “Doanh nghiệp của ta sẽ kiếm được bao nhiêu lãi từ vốn đầu tư?” các câu hỏi khác sẽ là :” Ta muốn mua một số máy móc . Liệu có thể mua np65i bằng số vốn hiện có ở doanh nghiệp hay là phải đầu tư thêm tiền nữa?”, “Doanh nghiệp đối thủ của ta đang được đưa ra bán. Nếu mua nó, liệu vốn kinh doanh của ta có đủ để tài trợ cho cả hai doanh nghiệp không? Hàng hóa của ta quay vòng nhanh như thế nào? Có cần dành dự phòng cho các khỏan nợ khó đòi không?”
Sự có sẵnthông tin mà nhờ đó một chủ doanh nghiệp nhỏ có thể đánh giá được hiệu quả là vô cùng quan trọng. Quả thực, việc so sánh các tỷ lệ mẫu họăc chuẩn làm cơ sở đánh giá với các phương hướng kinh doanh khác nhau , gay cho nhiều nhà doanh nghiệp nhỏ phải xem xét lại các phương hướng tư duy kinh doanh của mình.
Chẳng hạn , cách đây ít lâu một hiệp hội thong mại thay mặt cho một doanh nghiệp nhận thầu đã tổ chức một cuộc họp để thảo luận các vấn đề về giá bỏ thầu. Vấn đề bỏ thầu đã được đưa lên bàn . Những người tham gia đã được trao cho một tập các quy trình kỹ thuật và giá cả vật liệu về một công việc mà họ “chưa rõ” . Vấn đề là phải hình dung các chi phí và bỏ thầu cho công việc với một giá có thể đem lại lợi nhuận hợp lý.
Các khỏan tiền đặt giá đã được xắp xếp từ 13% cho đến 31% trên chi phí vật tư. Trong khi đó, một kế tóan viên được đào tạo về chuyên ngàng chi phí đã xác định trước là chênh lệch giá đặt sẽ là 26%. Trong khi thảo luận về biên độ dao động của kết quả khi thực hiện công việc này, một quan chức của hiệp hội đã nói:
“ Những người của chúng tui không hiểu một cách nay đủ về các chi phí . Họ có thể hình dung được những khỏan mục rõ ràng mà họ xử lý hàng ngày, nhưng họ lại không biết một cách nay đủ các chi phí cố định và các khỏan phí gián tiếp – những thứ không được biết hòan tòan cho đến lúc kết tóan vào cuối năm. Thật ra, các thành viên của chúng tui hiểu quá ít về tất cả các yếu tố này hình thành giá trị. Kết quả là rất ít người trong số họ kiếm được lợi nhuận phải chăng . Nhưng những nghiên cứu ngày nay về các yếu tố này trong tình huống hiện thời đã làm nhiều người “sáng mắt”… “.
Ở phương diện khác của vấn đề, ngày càng nhiều các chủ doanh nghiệp đang học cách phân tích tỷ lệ như một công cụ quản lý để xác định chính xác những điều kiện cần lưu ý trong doanh nghiệp của họ.
Phântích tỷ lệ không phải là một vấn đề hòan tòan mới . ngay từ năm 1913 văn phòng nghiên cứu doanh nghiệp của Đại hocï Harward ( Mỹ ) đã tiến hành một nghiên cứu về chi phí của các cửa hàng giày. Từ đó, rất nhiều công trình nghiên cứu đã được các hiệp hội thương mại, các cơ quan chính phủ, các cơ quan thong nghiệp, các ngân hàng, các bộ phận nghiên cứu của nhiều hãng công nghiệp và kiểm tóan và các trường đại học tiến hành.
Việc nhận ra tầm quan trọng của những tỷ lệ kinh doanh tốt sẽ đem lại nhiều ảnh hưởng hơn đối với quá trình chuẩn hóa các thủ tục và do vậy, cải thiện hơn kết quả quản lý.
Bước đầu tiên, trong việc phát triển các tỷ lệ kinh doanh dùng để so sánh là thiết lập các bảng quyết tóan lỗ lãi chi tiết cho các công ty. Dĩ nhiên, khôpng phải mọi công ty đều “xoay xở” được trên những con số của mình. Một số hãng không có đủ những ghi chép chi tiết cần thiết. Một số khác lại không hề ghi chép theo cách thức để có thể so sánh được với những chỉ số của phần lớn các hảng khác trong cùng một ngành.
Tất nhiên, nếu như tất cả các chỉ số của cáac công ty được ghi chép theo cùng một cách và tất cả các doanh nghiệp trong cùng một ngành đồng ý với nhau cung cấp chúng thì sẽ có rất nhiều thông tin để xử lý trong thực tế. Để thu nhận, s
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top