Download Tiểu luận Serratia mercescens
Mục lục Trang
Chương I: Tổng quan tác nhân gây độc 2
1. Lịch sử phát hiện 2
2. Phân loại 3
3. Đặc điểm 3
3.1 Đặc điểm chung 3
3.2 Đặc điểm sinh hoá 3
4. Cấu trúc 4
4.1 Cấu trúc tế bào 4
4.2 Cấu trúc phân tử 4
5. Cơ chế gây bệnh 4
6. Bệnh và các triệu chứng 5
7. Các biện pháp phòng và xử lý bệnh 5
Chương II: Các phương pháp xác định 7
1. Các phương pháp truyền thống 7
2. Các phương pháp hiện đại 12
Chương III: Kết luận và đề nghị 13
Tài liệu tham khảo
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Serratia mercescens
GVHD: Nguyễn Minh Nhật
NHÓM SVTH:
1.Nguyễn Phan Ngọc Tuyền
2.Trần Lê Hà Tuyên
3.Lương Ngọc Tuấn Anh
-2011-
Mục lục Trang
Chương I: Tổng quan tác nhân gây độc 2
Lịch sử phát hiện 2
Phân loại 3
Đặc điểm 3
Đặc điểm chung 3
Đặc điểm sinh hoá 3
Cấu trúc 4
Cấu trúc tế bào 4
Cấu trúc phân tử 4
Cơ chế gây bệnh 4
Bệnh và các triệu chứng 5
Các biện pháp phòng và xử lý bệnh 5
Chương II: Các phương pháp xác định 7
Các phương pháp truyền thống 7
Các phương pháp hiện đại 12
Chương III: Kết luận và đề nghị 13
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Thời gian gần đây, tại nhiều nước trên thế giới, từ Mỹ, Anh, Đức, Thụy Sĩ đến Trung Quốc, Thái Lan... đâu đâu cũng thấy thông báo về sự lây nhiễm các loại vi khuẩn kháng kháng sinh (MRSA methicilline-resistant staphylococcus aureus) dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. Cho dù các biện pháp vệ sinh hiện đại nhất đã được áp dụng song số người chết vì nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn ngày một gia tăng. Sự hoành hành của các chủng siêu vi khuẩn trong bệnh viện đang khiến giới y học đặc biệt quan tâm.
Chương I: Tổng quan về tác nhân gây ngộ độc
Lịch sử phát triển: In 1819, Bartolomeo Bizio, a pharmacist from Padua, Italy, discovered and named S marcescens when he identified the bacterium as the cause of a miraculous bloody discoloration in a cornmeal mush called polenta.Năm 1819, Bartolomeo Bizio, một dược sĩ từ Padua, Italia, phát hiện và đặt tên Serratia mercescens khi ông xác định được vi khuẩn là nguyên nhân của một sự đổi màu máu kỳ diệu của polenta. Bizio named Serratia in honor of an Italian physicist named Serrati, who invented the steamboat, and Bizio chose marcescens (from the Latin word for decaying) because the bloody pigment was found to deteriorate quickly. 4 Bizio Serratia tên trong danh dự của một nhà vật lý người Ý tên là Serrati, người phát minh ra chiếc tàu hơi nước, và Bizio chọn marcescens (từ chữ Latin) bởi vì các sắc tố máu đã được tìm thấy nhanh chóng biến mất. Trước đây nó được biết dưới nhiều tên khác nhau: Chromobacterium prodigiosum, Gaughran et al. Và 1823 được Bizio đặt là S. marcescens.Ban đầu nó được xem là vi khuẩn vô hại, và được thường sử dụng như một dấu ấn trong ngành sinh học vì có thể dễ dàng nhận ra màu đỏ khuẩn lạc của nó1896. Mãi cho đến sau năm 1950, chính phủ Hoa Kỳ đã làm thử nghiệm với Serratia marcescens và thấy những ảnh hưởng bất lợi do vi khuẩn này gây ra. Trong "Chiến dịch Sea Spray" Quân đội Hoa Kỳ đầy bóng bay với Serratia marcescens và phát nổ chúng trên San Fransisco. Marcescens Serratia đã được lựa chọn bởi vì nó đã được dễ dàng theo dõi do sản xuất sắc tố của nó. Mặc dù Serratia marcescens đã được phân loại như là một tác nhân gây bệnh của con người vào những năm 1960, nhưng nhà khoa học vẫn còn sử dụng nó như là một loại vi khuẩn tốt vào những năm 1970.
Phân loại: Ngành: Proteobacteria.Lớp: Gamma Proteobacteria.Bộ: Enterobacteriales. Họ: Enterobacteriaceae. Chi: Serratia.
Loài: Serratia marcescens.
Hình 1.1 S. marcescens trên thạch XLD
Đặc điểm:
Đặc điểm chung: Serratia là một giống trực khuẩn Gram âm, kỵ khí tùy nghi, thuộc họ Enterobacteriaceae. Chủng phổ biến nhất, S. marcescens, đồng thời là mầm bệnh duy nhất thường gây ra những trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện.
Đặc điểm sinh hóa:- Enzyme Catalase.- Enzyme Gelatinease.- Enzyme Esculinase.- Enzyme Dnase.
Cấu trúc:
Cấu trúc tế bào: Màng cấu trúc đặc trưng của vi khuẩn G- ,di động, sinh bào tử. Phát triển ở 5 – 400C, nhiệt độ tối ưu là 370C, pH trong khoảng 5 -9. Có thành tế bào mỏng làm bằng một lớp duy nhất là peptidoglycan được bao bọc bởi một lớp màng bên ngoài. Các màng ngoài có lipopolysaccharides (LPS), là một loại đặc biệt của phospholipid gồm các axit béo được gắn vào một dimer phosphate glucosamine. Một glucosamine gắn liền với một polysaccharide cốt lõi mà mở rộng đến các polysaccharides O. Các màng ngoài cũng là một phương tiện để điều tiết sự hấp thu chất dinh dưỡng và loại trừ các độc tố.
Cấu trúc phân tử: Các bộ gen của chủng Serratia marcescens Db11 được lập trình tự từ Viện Sanger với sự cộng tác của Dr.Jonathan Ewbank của Trung tâm d'Immunologie de Marseille Luminy. Các bộ gen hoàn thành bao gồm một nhiễm sắc thể tròn đơn 5.113.802 bp có chứa một hàm lượng G + C của 59,51%.
Cơ chế gây bệnh:
Enzyme Lactamase.
Khi xâm nhập vào cơ thể S.mercescens tiết ra 1 loại enzyme Lactamase. Đây là loại enzyme có khả năng kháng sinh có cấu trúc vòng (đa phần là các chủng loại kháng sinh cũ). Vì vậy khi điều trị cần có phác đồ thật chính xác, dùng loại kháng sinh thế hệ mới và có cấu trúc sai khác .
Ngoại ra còn có sự giúp sức của enzyme Proteas. Chính ezyme này có nhiệm vụ phá huỷ các cấu trúc ptotein trong đại thực bào cũng như là hệ thống phòng nhiễm của cơ thể làm cơ thể suy giảm sức đề kháng và cộng với sự kháng kháng sinh của enzyme Lactamase đã tạo nên sự khó khăn trong công tác điều trị và phòng ngừa.
Bệnh và các triệu chứng:
Serratia marcescens là phổ biến. Nó thường được tìm thấy trong đất, nước, thực vật và động vật. cách lây truyền của vi sinh vật này bằng cách liên hệ trực tiếp, hay bằng ống thông . Có nhiều bệnh có liên quan với Serratia marcescens: viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng huyết, viêm màng não và áp xe não, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng mắt….Sau đây là 2 bệnh đặc trưng do Serratia marcescens gây ra.
Viêm phổi bệnh viện: là bệnh viêm phổi được phát hiện sau khi bệnh nhân nhập viện sau 48 giờ. Triệu chứng: như sốt, ho, khạc đờm nhầy mủ, khó thở, hội chứng đông đặc. Triệu chứng của viêm phổi thường bị che lấp bởi bệnh lí khác ví dụ như: nhiễm độc, dị ứng thuốc, xẹp phổi, nhồi máu phổi, suy hô hấp, suy tim sung huyết, viêm khí phế quản. Ngoài ra, viêm phổi do hít sặc phải dịch dạ dày rất khó phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn.
Nhiễm trùng huyết: Triệu chứng: thân nhiệt tăng, tim đập nhanh, thở nhanh. Cộng thêm ít nhất một thông số chứng tỏ có tình trạng giảm tưới máu cơ quan hay rối loạn chức năng cơ quan hay thay đổi trạng thái tinh thần:- PaO2 ≤ 75mm Hg ( không khí phòng ).- Tăng Lactate huyết thanh.- Thể tích nước tiểu < 30ml/h. Ở trẻ em nước tiểu < 0,5ml/kg/h).
Các biện pháp phòng và xử lí bệnh:
Các biện pháp phòng tránh:- Thực hiện tốt vệ sinh bệnh viện.- Vệ sinh các công cụ y tế đặc biệt là các công cụ trong thao tác đặt ống thông.- Hạn chế sự lây chéo từ nhân viên y tế qua bệnh nhân.- Giảm tải các phòng bệnh.- Thực hiện rửa tay sau khi thăm khám cho bệnh nhân.
Điều trị: Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Nhưng thông dụng nhất là dùng một số loại kháng sinh liều cao để khống chế và lấn át, tránh hiện tượng kháng thuốc. Sau đây là một số loại kháng sinh dùng điều trị viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn gây ra:- Ceftriaxon.- Aztreonam.- Vancomycin.- Ciprofloxacin IV.- Clindamycin. Điều trị bệnh nhiễm trùng huyết:- Điều trị bằng kháng sinh: Ampicilline, Aminoglycoside.- Protein C hoạt hóa.- Hồi sức bồi phụ dịch.- Thuốc vận mạch và trợ tim.- Liệu pháp Insuline tích cực.- Liệu pháp Corticoster...
Download Tiểu luận Serratia mercescens miễn phí
Mục lục Trang
Chương I: Tổng quan tác nhân gây độc 2
1. Lịch sử phát hiện 2
2. Phân loại 3
3. Đặc điểm 3
3.1 Đặc điểm chung 3
3.2 Đặc điểm sinh hoá 3
4. Cấu trúc 4
4.1 Cấu trúc tế bào 4
4.2 Cấu trúc phân tử 4
5. Cơ chế gây bệnh 4
6. Bệnh và các triệu chứng 5
7. Các biện pháp phòng và xử lý bệnh 5
Chương II: Các phương pháp xác định 7
1. Các phương pháp truyền thống 7
2. Các phương pháp hiện đại 12
Chương III: Kết luận và đề nghị 13
Tài liệu tham khảo
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Serratia mercescens
GVHD: Nguyễn Minh Nhật
NHÓM SVTH:
1.Nguyễn Phan Ngọc Tuyền
2.Trần Lê Hà Tuyên
3.Lương Ngọc Tuấn Anh
-2011-
Mục lục Trang
Chương I: Tổng quan tác nhân gây độc 2
Lịch sử phát hiện 2
Phân loại 3
Đặc điểm 3
Đặc điểm chung 3
Đặc điểm sinh hoá 3
Cấu trúc 4
Cấu trúc tế bào 4
Cấu trúc phân tử 4
Cơ chế gây bệnh 4
Bệnh và các triệu chứng 5
Các biện pháp phòng và xử lý bệnh 5
Chương II: Các phương pháp xác định 7
Các phương pháp truyền thống 7
Các phương pháp hiện đại 12
Chương III: Kết luận và đề nghị 13
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Thời gian gần đây, tại nhiều nước trên thế giới, từ Mỹ, Anh, Đức, Thụy Sĩ đến Trung Quốc, Thái Lan... đâu đâu cũng thấy thông báo về sự lây nhiễm các loại vi khuẩn kháng kháng sinh (MRSA methicilline-resistant staphylococcus aureus) dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. Cho dù các biện pháp vệ sinh hiện đại nhất đã được áp dụng song số người chết vì nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn ngày một gia tăng. Sự hoành hành của các chủng siêu vi khuẩn trong bệnh viện đang khiến giới y học đặc biệt quan tâm.
Chương I: Tổng quan về tác nhân gây ngộ độc
Lịch sử phát triển: In 1819, Bartolomeo Bizio, a pharmacist from Padua, Italy, discovered and named S marcescens when he identified the bacterium as the cause of a miraculous bloody discoloration in a cornmeal mush called polenta.Năm 1819, Bartolomeo Bizio, một dược sĩ từ Padua, Italia, phát hiện và đặt tên Serratia mercescens khi ông xác định được vi khuẩn là nguyên nhân của một sự đổi màu máu kỳ diệu của polenta. Bizio named Serratia in honor of an Italian physicist named Serrati, who invented the steamboat, and Bizio chose marcescens (from the Latin word for decaying) because the bloody pigment was found to deteriorate quickly. 4 Bizio Serratia tên trong danh dự của một nhà vật lý người Ý tên là Serrati, người phát minh ra chiếc tàu hơi nước, và Bizio chọn marcescens (từ chữ Latin) bởi vì các sắc tố máu đã được tìm thấy nhanh chóng biến mất. Trước đây nó được biết dưới nhiều tên khác nhau: Chromobacterium prodigiosum, Gaughran et al. Và 1823 được Bizio đặt là S. marcescens.Ban đầu nó được xem là vi khuẩn vô hại, và được thường sử dụng như một dấu ấn trong ngành sinh học vì có thể dễ dàng nhận ra màu đỏ khuẩn lạc của nó1896. Mãi cho đến sau năm 1950, chính phủ Hoa Kỳ đã làm thử nghiệm với Serratia marcescens và thấy những ảnh hưởng bất lợi do vi khuẩn này gây ra. Trong "Chiến dịch Sea Spray" Quân đội Hoa Kỳ đầy bóng bay với Serratia marcescens và phát nổ chúng trên San Fransisco. Marcescens Serratia đã được lựa chọn bởi vì nó đã được dễ dàng theo dõi do sản xuất sắc tố của nó. Mặc dù Serratia marcescens đã được phân loại như là một tác nhân gây bệnh của con người vào những năm 1960, nhưng nhà khoa học vẫn còn sử dụng nó như là một loại vi khuẩn tốt vào những năm 1970.
Phân loại: Ngành: Proteobacteria.Lớp: Gamma Proteobacteria.Bộ: Enterobacteriales. Họ: Enterobacteriaceae. Chi: Serratia.
Loài: Serratia marcescens.
Hình 1.1 S. marcescens trên thạch XLD
Đặc điểm:
Đặc điểm chung: Serratia là một giống trực khuẩn Gram âm, kỵ khí tùy nghi, thuộc họ Enterobacteriaceae. Chủng phổ biến nhất, S. marcescens, đồng thời là mầm bệnh duy nhất thường gây ra những trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện.
Đặc điểm sinh hóa:- Enzyme Catalase.- Enzyme Gelatinease.- Enzyme Esculinase.- Enzyme Dnase.
Cấu trúc:
Cấu trúc tế bào: Màng cấu trúc đặc trưng của vi khuẩn G- ,di động, sinh bào tử. Phát triển ở 5 – 400C, nhiệt độ tối ưu là 370C, pH trong khoảng 5 -9. Có thành tế bào mỏng làm bằng một lớp duy nhất là peptidoglycan được bao bọc bởi một lớp màng bên ngoài. Các màng ngoài có lipopolysaccharides (LPS), là một loại đặc biệt của phospholipid gồm các axit béo được gắn vào một dimer phosphate glucosamine. Một glucosamine gắn liền với một polysaccharide cốt lõi mà mở rộng đến các polysaccharides O. Các màng ngoài cũng là một phương tiện để điều tiết sự hấp thu chất dinh dưỡng và loại trừ các độc tố.
Cấu trúc phân tử: Các bộ gen của chủng Serratia marcescens Db11 được lập trình tự từ Viện Sanger với sự cộng tác của Dr.Jonathan Ewbank của Trung tâm d'Immunologie de Marseille Luminy. Các bộ gen hoàn thành bao gồm một nhiễm sắc thể tròn đơn 5.113.802 bp có chứa một hàm lượng G + C của 59,51%.
Cơ chế gây bệnh:
Enzyme Lactamase.
Khi xâm nhập vào cơ thể S.mercescens tiết ra 1 loại enzyme Lactamase. Đây là loại enzyme có khả năng kháng sinh có cấu trúc vòng (đa phần là các chủng loại kháng sinh cũ). Vì vậy khi điều trị cần có phác đồ thật chính xác, dùng loại kháng sinh thế hệ mới và có cấu trúc sai khác .
Ngoại ra còn có sự giúp sức của enzyme Proteas. Chính ezyme này có nhiệm vụ phá huỷ các cấu trúc ptotein trong đại thực bào cũng như là hệ thống phòng nhiễm của cơ thể làm cơ thể suy giảm sức đề kháng và cộng với sự kháng kháng sinh của enzyme Lactamase đã tạo nên sự khó khăn trong công tác điều trị và phòng ngừa.
Bệnh và các triệu chứng:
Serratia marcescens là phổ biến. Nó thường được tìm thấy trong đất, nước, thực vật và động vật. cách lây truyền của vi sinh vật này bằng cách liên hệ trực tiếp, hay bằng ống thông . Có nhiều bệnh có liên quan với Serratia marcescens: viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng huyết, viêm màng não và áp xe não, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng mắt….Sau đây là 2 bệnh đặc trưng do Serratia marcescens gây ra.
Viêm phổi bệnh viện: là bệnh viêm phổi được phát hiện sau khi bệnh nhân nhập viện sau 48 giờ. Triệu chứng: như sốt, ho, khạc đờm nhầy mủ, khó thở, hội chứng đông đặc. Triệu chứng của viêm phổi thường bị che lấp bởi bệnh lí khác ví dụ như: nhiễm độc, dị ứng thuốc, xẹp phổi, nhồi máu phổi, suy hô hấp, suy tim sung huyết, viêm khí phế quản. Ngoài ra, viêm phổi do hít sặc phải dịch dạ dày rất khó phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn.
Nhiễm trùng huyết: Triệu chứng: thân nhiệt tăng, tim đập nhanh, thở nhanh. Cộng thêm ít nhất một thông số chứng tỏ có tình trạng giảm tưới máu cơ quan hay rối loạn chức năng cơ quan hay thay đổi trạng thái tinh thần:- PaO2 ≤ 75mm Hg ( không khí phòng ).- Tăng Lactate huyết thanh.- Thể tích nước tiểu < 30ml/h. Ở trẻ em nước tiểu < 0,5ml/kg/h).
Các biện pháp phòng và xử lí bệnh:
Các biện pháp phòng tránh:- Thực hiện tốt vệ sinh bệnh viện.- Vệ sinh các công cụ y tế đặc biệt là các công cụ trong thao tác đặt ống thông.- Hạn chế sự lây chéo từ nhân viên y tế qua bệnh nhân.- Giảm tải các phòng bệnh.- Thực hiện rửa tay sau khi thăm khám cho bệnh nhân.
Điều trị: Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Nhưng thông dụng nhất là dùng một số loại kháng sinh liều cao để khống chế và lấn át, tránh hiện tượng kháng thuốc. Sau đây là một số loại kháng sinh dùng điều trị viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn gây ra:- Ceftriaxon.- Aztreonam.- Vancomycin.- Ciprofloxacin IV.- Clindamycin. Điều trị bệnh nhiễm trùng huyết:- Điều trị bằng kháng sinh: Ampicilline, Aminoglycoside.- Protein C hoạt hóa.- Hồi sức bồi phụ dịch.- Thuốc vận mạch và trợ tim.- Liệu pháp Insuline tích cực.- Liệu pháp Corticoster...