Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Trang
Mở đầu…………………………………………………………....3
Phần I: Tổng quan .4
1.1.Ngành kỹ thuật hóa học……………………………………4
1.2.Chuyên ngành hóa dược và hóa chất bảo vệ thực vật…….5
Phần II: Thiết kế quy trình tổng hợp Phenobarbital……………7
2.1. Tổng quan về phenobarbital………………………………7
2.1.1.Tên……………………………………………………….7
2.1.2.Tính chất vật lý………………………………………….8
2.1.3.Tính chất hóa học……………………………………….8
2.1.4.Tác dụng dược lý………………………………………..8
2.1.5.Tiêu chuẩn dược điển…………………………………..17
2.1.6.Ứng dụng……………………………………………….19
2.2. Những phương pháp tổng hợp Phenobarbital…………...20
2.2.1. Phương pháp 1………………………………………...20
2.2.2. Phương pháp 2………………………………………...20
2.2.3. Phương pháp 3………………………………………...20
2.2.4. Phương pháp 4………………………………………...21
2.2.5. Phương pháp 5………………………………………...22
2.2.6. Phương pháp 6………………………………………...22
2.2.7. Phương pháp 7………………………………………...23
2.2.8. Phương pháp 8………………………………………...24
2.3. Quy trình công nghệ lựa chọn…………………………….25
2.3.1. Cơ sở lý thuyết lựa chọn………………………………25
2.3.2. Đề xuất quy trình phản ứng…………………………..27
2.3.2.1.Phương trình phản ứng……………………………..27
2.3.2.2. Mô tả quy trình phản ứng…………………………27
2.3.2.3. Sơ đồ khối quy trình……………………………….28
2.3.3. Tính chất chủa một số nguyên liệu tham gia vào quá trình phản ứng……………………………………………………………....29
Kết luận…………………………………………………………32
Tài liệu tham khảo……………………………………………...33
MỞ ĐẦU
Hóa học là ngành khoa học lâu đời và luôn hấp dẫn con người đi sâu nghiên cứu. Với vai trò là sinh viên ngành hóa,chúng em luôn luôn học hỏi các vấn đề liên quan để hiểu hơn về ngành cũng như chuyên ngành của mình.Đồ án nhập môn kỹ thuật hóa học đã đáp ứng với nhu cầu đó của chúng em , nó mang lại cơ hội tham gia, tìm hiểu một cách tổng quan về ngành kỹ thuật hóa học cũng như chuyên ngành hóa dược & hóa chất bảo vệ thực vật, giúp chúng em bước đầu tiếp xúc với cách học tập chuyên sâu hơn.
Đề tài của chúng em là tìm hiểu quy trình tổng hợp phenolbarbital.
Phenobarbital có đặc tính là thuốc ngủ, thuốc an thần và thôi miên rất nổi tiếng vào năm 1912, nhưng không ai biết nó cũng là một chống co giật có hiệu quả cho đến khi Alfred Hauptmann nhận ra khi sử dụng cho các bệnh nhân động kinh của mình.Do tác dụng trên vào thời đó Phenobarbital được cung cấp rộng rãi và ®¬îc s¶n xuÊt trªn qui m« c«ng nghiÖp.
Tuy ngày nay do các tác dụng phụ ,Phenobarbital không được khuyến khích là thuốc ưu tiên sử dụng,nhưng đôi khi nó vẫn được sử dụng như một thuốc giảm đau hay thuốc ngủ ở bệnh nhân e sợ hay kích động hay những người mẫn cảm với benzodiazepin , và các loại thuốc an thần mới hơn.
Không thể không nói rằng Phenobarbital có ý nghĩa to lớn trong y học và trong ngành công nghiệp dược với vai trò là thuốc có hiệu quả rộng rãi chống co giật đầu tiên và lâu đời nhất còn được sử dụng đến ngày nay.
Phần I . TỔNG QUAN :
1.1. NGÀNH KỸ THUẬT HÓA HỌC : [1][6]
Hóa học là khoa học nghiên cứu về chất và phương pháp biến đổi chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.
Sẽ phải tốn rất nhiều thời gian để liệt kê tất cả các sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi các kỹ sư hóa học, nhưng biết về những ngành công nghiệp sử dụng các kỹ sư hóa học có thể giúp bạn hiểu được phạm vi công việc của họ.
Người kĩ sư công nghệ hoá có thể làm trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: nghiên cứu cơ bản và ứng dụng các quá trình hoá học, phát triển sản phẩm, thiết kế, mô phỏng, hiệu chỉnh các quy trình công nghệ và thiết bị, thiết kế, mô phỏng, điều hành hoạt động của các nhà máy; công tác ở các cơ quan chính phủ, nghiên cứu và giảng dạy tại các trường Đại học, các viện nghiên cứu hay có thể tham gia vào các lĩnh vực thương mại như: kinh doanh, quản lý, marketing, cố vấn, bán hàng…
Trong những ngành công nghiệp,kỹ sư hóa chất dựa vào kiến thức về toán học và khoa học, đặc biệt là hóa học, để vượt qua vấn đề kỹ thuật an toàn và kinh tế. Và, tất nhiên, họ biêủ diễn và áp dụng các kiến thức để giải quyết bất kỳ những thách thức kỹ thuật mà họ gặp phải. Đừng mắc phải sai lầm khi nghĩ rằng kỹ sư hóa học làm mọi việc, mặc dù chuyên môn của họ cũng được áp dụng trong lĩnh vực pháp luật,giáo dục, xuất bản, tài chính, và y học, cũng như nhiều lĩnh vực khác có yêu cầu đào tạo kỹ thuật.
Ví dụ: các kỹ sư hóa học cải thiện kỹ thuật chế biến thực phẩm, và phương pháp sản xuất phân bón , để tăng số lượng và chất lượng của thực phẩm có sẵn. Họ cũng tạo nên các sợi tổng hợp làm cho quần áo của chúng ta thoải mái hơn và có khả năng chịu nước, họ phát triển phương pháp sản xuất đại trà thuốc, làm cho chúng có giá cả phải chăng hơn, họ tăng độ an toàn và hiệu quả các của các phương pháp tinh chế sản phẩm dầu mỏ, năng lượng và các nguồn hóa chất, làm tăng sản xuất và hiệu quả chi phí hơn. Họ cũng phát triển các giải pháp cho các vấn đề môi trường, chẳng hạn như khắc phục và kiểm soát ô nhiễm,họ phát triển hóa chất, thứ thường được sử dụng để làm tất cả mọi thứ mà ta nhìn thấy xung quanh mình.
Kỹ sư hóa học gặp phải những thách thức tương tự mà các chuyên gia khác phải đối mặt,và họ đáp ứng được những thách thức áp dụng kiến thức kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm,thực hành kết hợp và nhận thức các thông tin mới nhất hiện có.
Lợi ích từ ngành kỹ thuật háo học bao gồm lợi ích kinh tế, sự công nhận trong ngành công việc và xã hội, và niềm vui có được từ làm việc với khoa học tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Định hướng :
Theo Sở Lao động Hoa Kỳ, Phòng Lao độngThống kê, kỹ sư hóa học được dự kiến sẽ có việc làm tăng trưởng 8 phần trăm trong đoán mười năm từ 2006 đến 2016. Đây là khá nhanh cho tất cả các nghề. Mặc dù việc làm tổng thể về ngành công nghiệp hóa học sản xuất dự kiến sẽ giảm, các công ty hóa chất sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển mới hóa chất và hiệu quả quy trình để tăng sản lượng hiện có nhiều hơn nữa.
Trong số các ngành công nghiệp sản xuất, dược phẩm có thể cung cấp
tốt nhất cơ hội cho người tìm việc. Tuy nhiên, hầu hết tăng trưởng việc làm cho các kỹ sư hóa học là để cung cấp cho ngành như nghiên cứu khoa học, và dịch vụ kỹ thuật, đặc biệt đối với nghiên cứu về năng lượng và phát triển lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ nano,năng lượng sinh học và môi trường.
1.2. CHUYÊN NGÀNH HÓA DƯỢC & HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT:[2]
Hóa dược theo định nghĩa của IUPAC là một ngành khoa học dựa trên nền tảng hóa học để nghiên cứu các vấn đề của các ngành khoa học sinh học, y học và dược học. Hóa dược bao gồm việc khám phá, phát minh, thiết kế, xác định và tổng hợp các chất có tác dụng hoạt tính sinh học, nghiên cứu sự chuyển hóa, giải thích cơ chế tác động của chúng ở mức độ phân tử, xây dựng các mối quan hệ giữa cấu trúc và tác dụng sinh học hay tác dụng dược lý (gọi là SAR) và mối quan hệ định lượng giữa cấu trúc và tác dụng sinh học hay tác dụng dược lý (gọi là QSAR).
Vai trò của hoá dược là nghiên cứu cấu trúc phân tử của hợp chất và cải thiện tính chất chữa bệnh của hợp chất đó. Đây là sự giao thoa của hoá học (khoa học về vật chất) và dược học (khoa học về hoạt tính của thuốc), liên kết chặt chẽ giữa tính chất dược lý và cấu trúc hóa học. Hầu hết các loại thuốc hữu cơ đều được cô lập từ thiên nhiên, một trong những nhiệm vụ quan trọng cơ bản của lĩnh vực hóa dược là làm thay đổi cấu trúc hoá học của hợp chất theo hướng mong muốn, có thể bằng tổng hợp hữu cơ. Các nghiên cứu về hóa dược bắt đầu ngay sau khi quá trình tổng hợp hữu cơ được hoàn tất : nghĩa là tiến hành xong phần tổng hợp các phân tử mong muốn, trong khi nhiệm vụ của hóa dược là khảo sát “các” hoạt tính của các phân tử này. Khi nói đến việc khảo sát các phân tử thuốc thì người ta luôn luôn dùng ở số nhiều, luôn luôn là “các hoạt tính” chứ không bao giờ dừng lại ở số ít “một hoạt tính” nào đó do hóa dược có tính đa ngành rất lớn. Bốn yếu tố quan trọng trong ngành hóa dược là dược lực học, dược động học (PK-ADME), độc tính và tính chất lý-hoá học.
Hoá dược với đặc điểm liên ngành của nó đã làm cầu nối kết hợp hóa hữu cơ, hoá phân tích, hóa học phức chất, vật lý ... với sinh lý học và y học. Là một ngành khoa học có tính cơ bản rất cao trong việc phát hiện, nghiên cứu bản chất của thuốc và các nghiên cứu cơ bản đã và đang phát triển rất mạnh trong thập kỷ qua. Ngày nay với sự hợp tác của các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực đa và đang tiến hành nghiên cứu và tìm các loại hợp chất mới có khả năng chống ung thư, HIV-AIDS, virus,… và mở ra những hi vọng cho các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
-Thực trạng ngành công nghệ hoá dược :
Phải thừa nhận một thực tế là xét về quy mô, ngành công nghiệp hoá dược nước ta còn tương đối nhỏ bé và cùng kiệt nàn về chủng loại sản phẩm, chưa sản xuất được các nguyên liệu chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu bào chế các loại thuốc. Theo số liệu của ngành dược và Bộ Y tế thì các công ty dược Việt Nam chủ yếu thực hiện bào chế gia công, còn hầu như các nguyên liệu hoá dược đều phải nhập khẩu từ 80-85%. Đội ngũ nghiên cứu hoá dược ngày càng mai một và bây giờ mới bắt đầu đào tạo lại.Đây thực sự là những thử thách lớn đối với ngành hoá dược Việt nam cả về nguồn nhân lực cũng như hướng nghiên cứu và phát triển, quy hoạch nguồn nguyên liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ cho ngành khoa học trọng điểm này.
Trong khi đó, ngành hoá dược trên thế giới đã có lịch sử phát triển lâu dài,đạt được những bước tiến dài và nhiều thành tựu to lớn.Trong những năm gần đây,ngành công nghệ hóa dược đã trở thành ngành khoa học trọng điểm ở nhiều quốc gia như Mỹ,Anh,Nhật Bản và nhiều nước ở châu Âu khác,đóng góp to lớn vào nền kinh tế quốc dân và quan trọng hơn cả là ngày một nâng cao việc chăm sóc sức khỏe đời sông con người.
-Định hướng phát triển:
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hoá dược nước ta, giai đoạn từ nay đến năm 2015 sẽ tập trung đầu tư những dự án điều tra tổng thể nguồn nguyên liệu tự nhiên; nhà máy sản xuất hoá dược vô cơ và tá dược thông thường; nhà máy chiết xuất hoá dược có nguồn gốc thiên nhiên và bán tổng hợp; nhà máy liên doanh tá dược cao cấp; nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh (giai đoạn 1); nhà máy sản xuất sorbitol…
Giai đoạn 2016-2025 sẽ tập trung vào các loại thuốc kháng sinh; vitamin; thuốc hạ nhiệt giảm đau; thuốc tim mạch, tiểu đường, chống lao, chống sốt rét, mất trí nhớ, điều chỉnh thể trọng; thuốc phòng dịch… Tập trung vào các dự án đầu tư như mở rộng công suất nhà máy sản xuất sorbitol lên 20.000 tấn/năm; xây dựng nhà máy sản xuất kháng sinh giai đoạn 2; đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất một số thuốc giảm sốt, giảm đau chống viêm thông dụng như paracetamol, aspirin…; nhà máy sản xuất vitamin C công suất 1.000 tấn/năm.
Phần II. THIẾT KẾ QUY TRÌNH TỔNG HỢP PHENOBARBITAL :
2.1 .Tổng quan về phenobarbital
2.1.1. Tên:
-Tên chung: phenobarbital
-Tên riêng: Luminal
Eskabarb
Solfoton
Talpheno
-Tên khoa học: 5-etyl-5-phenylpyrimidine-2, 4,6 (1 H, 3 H, 5 H)-trione
hay:
5-Ethyl-5-phenyl-2, 4,6 (1 H ,3 H ,5 H )-pyrimidinetrione (1 H, 3 H, 5 H)-pyrimidinetrione
-Công thức:
Công thức phân tử: C12H12N2O3
Phân tử khối: 232,24
2.1.2.tính chất vật lý:
-Tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng , không mùi .Vị hơi đắng.
-Độ tan: Rất kho tan trong nước,xấp xỉ 1 g phenobarbital hòa tan trong 1l nước, hơi tan trong cloroform, tan trong ether, tan trong ethanol 96%, tạo thành hợp chất tan trong nước và hydroxyd , carbonat kiềm và amoniac.
-Điểm nóng chảy: 175-179c
-pH: 5,0-6,0 (bão hòa dung dịch)
-Nhập P: 1,47 (thực nghiệm xác định giá trị) 1,36 (tính toán giá trị)
-ion hóa liên tục pK a: 7.4
-Điểm sôi: 138-140 (12 torr) 138-140 (12 Torr)
-Mật độ : 1.352 g/cm3 1,352 g/cm3
2.1.3.Tính chất hóa học:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Trang
Mở đầu…………………………………………………………....3
Phần I: Tổng quan .4
1.1.Ngành kỹ thuật hóa học……………………………………4
1.2.Chuyên ngành hóa dược và hóa chất bảo vệ thực vật…….5
Phần II: Thiết kế quy trình tổng hợp Phenobarbital……………7
2.1. Tổng quan về phenobarbital………………………………7
2.1.1.Tên……………………………………………………….7
2.1.2.Tính chất vật lý………………………………………….8
2.1.3.Tính chất hóa học……………………………………….8
2.1.4.Tác dụng dược lý………………………………………..8
2.1.5.Tiêu chuẩn dược điển…………………………………..17
2.1.6.Ứng dụng……………………………………………….19
2.2. Những phương pháp tổng hợp Phenobarbital…………...20
2.2.1. Phương pháp 1………………………………………...20
2.2.2. Phương pháp 2………………………………………...20
2.2.3. Phương pháp 3………………………………………...20
2.2.4. Phương pháp 4………………………………………...21
2.2.5. Phương pháp 5………………………………………...22
2.2.6. Phương pháp 6………………………………………...22
2.2.7. Phương pháp 7………………………………………...23
2.2.8. Phương pháp 8………………………………………...24
2.3. Quy trình công nghệ lựa chọn…………………………….25
2.3.1. Cơ sở lý thuyết lựa chọn………………………………25
2.3.2. Đề xuất quy trình phản ứng…………………………..27
2.3.2.1.Phương trình phản ứng……………………………..27
2.3.2.2. Mô tả quy trình phản ứng…………………………27
2.3.2.3. Sơ đồ khối quy trình……………………………….28
2.3.3. Tính chất chủa một số nguyên liệu tham gia vào quá trình phản ứng……………………………………………………………....29
Kết luận…………………………………………………………32
Tài liệu tham khảo……………………………………………...33
MỞ ĐẦU
Hóa học là ngành khoa học lâu đời và luôn hấp dẫn con người đi sâu nghiên cứu. Với vai trò là sinh viên ngành hóa,chúng em luôn luôn học hỏi các vấn đề liên quan để hiểu hơn về ngành cũng như chuyên ngành của mình.Đồ án nhập môn kỹ thuật hóa học đã đáp ứng với nhu cầu đó của chúng em , nó mang lại cơ hội tham gia, tìm hiểu một cách tổng quan về ngành kỹ thuật hóa học cũng như chuyên ngành hóa dược & hóa chất bảo vệ thực vật, giúp chúng em bước đầu tiếp xúc với cách học tập chuyên sâu hơn.
Đề tài của chúng em là tìm hiểu quy trình tổng hợp phenolbarbital.
Phenobarbital có đặc tính là thuốc ngủ, thuốc an thần và thôi miên rất nổi tiếng vào năm 1912, nhưng không ai biết nó cũng là một chống co giật có hiệu quả cho đến khi Alfred Hauptmann nhận ra khi sử dụng cho các bệnh nhân động kinh của mình.Do tác dụng trên vào thời đó Phenobarbital được cung cấp rộng rãi và ®¬îc s¶n xuÊt trªn qui m« c«ng nghiÖp.
Tuy ngày nay do các tác dụng phụ ,Phenobarbital không được khuyến khích là thuốc ưu tiên sử dụng,nhưng đôi khi nó vẫn được sử dụng như một thuốc giảm đau hay thuốc ngủ ở bệnh nhân e sợ hay kích động hay những người mẫn cảm với benzodiazepin , và các loại thuốc an thần mới hơn.
Không thể không nói rằng Phenobarbital có ý nghĩa to lớn trong y học và trong ngành công nghiệp dược với vai trò là thuốc có hiệu quả rộng rãi chống co giật đầu tiên và lâu đời nhất còn được sử dụng đến ngày nay.
Phần I . TỔNG QUAN :
1.1. NGÀNH KỸ THUẬT HÓA HỌC : [1][6]
Hóa học là khoa học nghiên cứu về chất và phương pháp biến đổi chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.
Sẽ phải tốn rất nhiều thời gian để liệt kê tất cả các sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi các kỹ sư hóa học, nhưng biết về những ngành công nghiệp sử dụng các kỹ sư hóa học có thể giúp bạn hiểu được phạm vi công việc của họ.
Người kĩ sư công nghệ hoá có thể làm trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: nghiên cứu cơ bản và ứng dụng các quá trình hoá học, phát triển sản phẩm, thiết kế, mô phỏng, hiệu chỉnh các quy trình công nghệ và thiết bị, thiết kế, mô phỏng, điều hành hoạt động của các nhà máy; công tác ở các cơ quan chính phủ, nghiên cứu và giảng dạy tại các trường Đại học, các viện nghiên cứu hay có thể tham gia vào các lĩnh vực thương mại như: kinh doanh, quản lý, marketing, cố vấn, bán hàng…
Trong những ngành công nghiệp,kỹ sư hóa chất dựa vào kiến thức về toán học và khoa học, đặc biệt là hóa học, để vượt qua vấn đề kỹ thuật an toàn và kinh tế. Và, tất nhiên, họ biêủ diễn và áp dụng các kiến thức để giải quyết bất kỳ những thách thức kỹ thuật mà họ gặp phải. Đừng mắc phải sai lầm khi nghĩ rằng kỹ sư hóa học làm mọi việc, mặc dù chuyên môn của họ cũng được áp dụng trong lĩnh vực pháp luật,giáo dục, xuất bản, tài chính, và y học, cũng như nhiều lĩnh vực khác có yêu cầu đào tạo kỹ thuật.
Ví dụ: các kỹ sư hóa học cải thiện kỹ thuật chế biến thực phẩm, và phương pháp sản xuất phân bón , để tăng số lượng và chất lượng của thực phẩm có sẵn. Họ cũng tạo nên các sợi tổng hợp làm cho quần áo của chúng ta thoải mái hơn và có khả năng chịu nước, họ phát triển phương pháp sản xuất đại trà thuốc, làm cho chúng có giá cả phải chăng hơn, họ tăng độ an toàn và hiệu quả các của các phương pháp tinh chế sản phẩm dầu mỏ, năng lượng và các nguồn hóa chất, làm tăng sản xuất và hiệu quả chi phí hơn. Họ cũng phát triển các giải pháp cho các vấn đề môi trường, chẳng hạn như khắc phục và kiểm soát ô nhiễm,họ phát triển hóa chất, thứ thường được sử dụng để làm tất cả mọi thứ mà ta nhìn thấy xung quanh mình.
Kỹ sư hóa học gặp phải những thách thức tương tự mà các chuyên gia khác phải đối mặt,và họ đáp ứng được những thách thức áp dụng kiến thức kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm,thực hành kết hợp và nhận thức các thông tin mới nhất hiện có.
Lợi ích từ ngành kỹ thuật háo học bao gồm lợi ích kinh tế, sự công nhận trong ngành công việc và xã hội, và niềm vui có được từ làm việc với khoa học tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Định hướng :
Theo Sở Lao động Hoa Kỳ, Phòng Lao độngThống kê, kỹ sư hóa học được dự kiến sẽ có việc làm tăng trưởng 8 phần trăm trong đoán mười năm từ 2006 đến 2016. Đây là khá nhanh cho tất cả các nghề. Mặc dù việc làm tổng thể về ngành công nghiệp hóa học sản xuất dự kiến sẽ giảm, các công ty hóa chất sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển mới hóa chất và hiệu quả quy trình để tăng sản lượng hiện có nhiều hơn nữa.
Trong số các ngành công nghiệp sản xuất, dược phẩm có thể cung cấp
tốt nhất cơ hội cho người tìm việc. Tuy nhiên, hầu hết tăng trưởng việc làm cho các kỹ sư hóa học là để cung cấp cho ngành như nghiên cứu khoa học, và dịch vụ kỹ thuật, đặc biệt đối với nghiên cứu về năng lượng và phát triển lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ nano,năng lượng sinh học và môi trường.
1.2. CHUYÊN NGÀNH HÓA DƯỢC & HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT:[2]
Hóa dược theo định nghĩa của IUPAC là một ngành khoa học dựa trên nền tảng hóa học để nghiên cứu các vấn đề của các ngành khoa học sinh học, y học và dược học. Hóa dược bao gồm việc khám phá, phát minh, thiết kế, xác định và tổng hợp các chất có tác dụng hoạt tính sinh học, nghiên cứu sự chuyển hóa, giải thích cơ chế tác động của chúng ở mức độ phân tử, xây dựng các mối quan hệ giữa cấu trúc và tác dụng sinh học hay tác dụng dược lý (gọi là SAR) và mối quan hệ định lượng giữa cấu trúc và tác dụng sinh học hay tác dụng dược lý (gọi là QSAR).
Vai trò của hoá dược là nghiên cứu cấu trúc phân tử của hợp chất và cải thiện tính chất chữa bệnh của hợp chất đó. Đây là sự giao thoa của hoá học (khoa học về vật chất) và dược học (khoa học về hoạt tính của thuốc), liên kết chặt chẽ giữa tính chất dược lý và cấu trúc hóa học. Hầu hết các loại thuốc hữu cơ đều được cô lập từ thiên nhiên, một trong những nhiệm vụ quan trọng cơ bản của lĩnh vực hóa dược là làm thay đổi cấu trúc hoá học của hợp chất theo hướng mong muốn, có thể bằng tổng hợp hữu cơ. Các nghiên cứu về hóa dược bắt đầu ngay sau khi quá trình tổng hợp hữu cơ được hoàn tất : nghĩa là tiến hành xong phần tổng hợp các phân tử mong muốn, trong khi nhiệm vụ của hóa dược là khảo sát “các” hoạt tính của các phân tử này. Khi nói đến việc khảo sát các phân tử thuốc thì người ta luôn luôn dùng ở số nhiều, luôn luôn là “các hoạt tính” chứ không bao giờ dừng lại ở số ít “một hoạt tính” nào đó do hóa dược có tính đa ngành rất lớn. Bốn yếu tố quan trọng trong ngành hóa dược là dược lực học, dược động học (PK-ADME), độc tính và tính chất lý-hoá học.
Hoá dược với đặc điểm liên ngành của nó đã làm cầu nối kết hợp hóa hữu cơ, hoá phân tích, hóa học phức chất, vật lý ... với sinh lý học và y học. Là một ngành khoa học có tính cơ bản rất cao trong việc phát hiện, nghiên cứu bản chất của thuốc và các nghiên cứu cơ bản đã và đang phát triển rất mạnh trong thập kỷ qua. Ngày nay với sự hợp tác của các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực đa và đang tiến hành nghiên cứu và tìm các loại hợp chất mới có khả năng chống ung thư, HIV-AIDS, virus,… và mở ra những hi vọng cho các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
-Thực trạng ngành công nghệ hoá dược :
Phải thừa nhận một thực tế là xét về quy mô, ngành công nghiệp hoá dược nước ta còn tương đối nhỏ bé và cùng kiệt nàn về chủng loại sản phẩm, chưa sản xuất được các nguyên liệu chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu bào chế các loại thuốc. Theo số liệu của ngành dược và Bộ Y tế thì các công ty dược Việt Nam chủ yếu thực hiện bào chế gia công, còn hầu như các nguyên liệu hoá dược đều phải nhập khẩu từ 80-85%. Đội ngũ nghiên cứu hoá dược ngày càng mai một và bây giờ mới bắt đầu đào tạo lại.Đây thực sự là những thử thách lớn đối với ngành hoá dược Việt nam cả về nguồn nhân lực cũng như hướng nghiên cứu và phát triển, quy hoạch nguồn nguyên liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ cho ngành khoa học trọng điểm này.
Trong khi đó, ngành hoá dược trên thế giới đã có lịch sử phát triển lâu dài,đạt được những bước tiến dài và nhiều thành tựu to lớn.Trong những năm gần đây,ngành công nghệ hóa dược đã trở thành ngành khoa học trọng điểm ở nhiều quốc gia như Mỹ,Anh,Nhật Bản và nhiều nước ở châu Âu khác,đóng góp to lớn vào nền kinh tế quốc dân và quan trọng hơn cả là ngày một nâng cao việc chăm sóc sức khỏe đời sông con người.
-Định hướng phát triển:
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hoá dược nước ta, giai đoạn từ nay đến năm 2015 sẽ tập trung đầu tư những dự án điều tra tổng thể nguồn nguyên liệu tự nhiên; nhà máy sản xuất hoá dược vô cơ và tá dược thông thường; nhà máy chiết xuất hoá dược có nguồn gốc thiên nhiên và bán tổng hợp; nhà máy liên doanh tá dược cao cấp; nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh (giai đoạn 1); nhà máy sản xuất sorbitol…
Giai đoạn 2016-2025 sẽ tập trung vào các loại thuốc kháng sinh; vitamin; thuốc hạ nhiệt giảm đau; thuốc tim mạch, tiểu đường, chống lao, chống sốt rét, mất trí nhớ, điều chỉnh thể trọng; thuốc phòng dịch… Tập trung vào các dự án đầu tư như mở rộng công suất nhà máy sản xuất sorbitol lên 20.000 tấn/năm; xây dựng nhà máy sản xuất kháng sinh giai đoạn 2; đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất một số thuốc giảm sốt, giảm đau chống viêm thông dụng như paracetamol, aspirin…; nhà máy sản xuất vitamin C công suất 1.000 tấn/năm.
Phần II. THIẾT KẾ QUY TRÌNH TỔNG HỢP PHENOBARBITAL :
2.1 .Tổng quan về phenobarbital
2.1.1. Tên:
-Tên chung: phenobarbital
-Tên riêng: Luminal
Eskabarb
Solfoton
Talpheno
-Tên khoa học: 5-etyl-5-phenylpyrimidine-2, 4,6 (1 H, 3 H, 5 H)-trione
hay:
5-Ethyl-5-phenyl-2, 4,6 (1 H ,3 H ,5 H )-pyrimidinetrione (1 H, 3 H, 5 H)-pyrimidinetrione
-Công thức:
Công thức phân tử: C12H12N2O3
Phân tử khối: 232,24
2.1.2.tính chất vật lý:
-Tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng , không mùi .Vị hơi đắng.
-Độ tan: Rất kho tan trong nước,xấp xỉ 1 g phenobarbital hòa tan trong 1l nước, hơi tan trong cloroform, tan trong ether, tan trong ethanol 96%, tạo thành hợp chất tan trong nước và hydroxyd , carbonat kiềm và amoniac.
-Điểm nóng chảy: 175-179c
-pH: 5,0-6,0 (bão hòa dung dịch)
-Nhập P: 1,47 (thực nghiệm xác định giá trị) 1,36 (tính toán giá trị)
-ion hóa liên tục pK a: 7.4
-Điểm sôi: 138-140 (12 torr) 138-140 (12 Torr)
-Mật độ : 1.352 g/cm3 1,352 g/cm3
2.1.3.Tính chất hóa học:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: