toiyeusexvasex

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


. Ưu điểm:
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành may nói riêng khi chuyển đổi sang cơ chế mới, cơ chế thị trường đều gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh thì Công ty May 10 đã đứng vững và không ngừng phát triển. Đây là sự chuyển biến tương đối kịp thời về nhận thức và bắt nhịp với hoạt động của cơ chế thị trường đối với lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty.
Đặc biệt trong 3 năm gần đây năng lực sản xuất được tăng lên đáng kể. Sản lượng năm sau cao hơn năm trước, năng suất lao động tăng . Điều này chứng tỏ Công ty May 10 luôn quan tâm đến công tác quản lý và đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận thực hiện qua các năm tăng lên. Trong đó doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước từ 15% đến 30%, lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 tăng 14,4%. Do đó Công ty May 10 đã tạo điều kiện cải thiện cho người lao động, thu hút người lao đông có tay nghề cao.
Thu nhập bình quân người lao động được nâng cao, cải thiện mức sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Thu nhập bình quân người lao năm 2000 là 1.383.000đ/người/tháng và năm 2001 là 1.396.000đ/người/tháng. Từ đó Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Quy mô của Công ty được mở rộng, tận dụng và khai thác được lao động tại các địa phương như: Nam Định, Hải Phòng, Thái Bình….
Sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của khách hàng. Kiểu dáng đẹp và lịch sự được nhiều người ưu chuộng. Đây là một lợi thế rất lớn mà Công ty May 10 cần giữ vững và phát huy.Thị trường tiêu thụ của Công ty được mở rộng, sản phẩm của Công ty được tiêu dùng ở nhiều quốc gia trên thế giới, có mặt tại các khu vực thời trang nổi tiếng như : Pháp, ý, Đức, Mỹ. Tỷ lệ tăng trưởng thị phần trên trường quốc tế ngày càng phát triển và ngày càng cao. Sản lượng và doanh thu trong nước ngày càng tăng. Đây cũng là thị trường có tiềm năng mang lại lợi nhuận lớn mà công ty có thể khai thác
Công ty đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả , đề ra những quy định nghiêm ngặt trong khi làm việc tại Công ty do đó tránh được tình trạng đi làm không đúng giờ, không làm hết khả năng của mình trong công việc.
Công ty luôn tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất từ các phòng ban cho đến các xí nghiệp. Ngoài ra, công ty còn có những chính sách động viên người lao động cả về vật chất và tinh thần. Chính vì thế đã tạo ra khí thế làm việc cho mọi người
Ngoài ra Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân viên kế cận. Công ty đã xây dựng và thành một trường đào tạo nghề cho Công ty và phục vụ cho các doanh nghiệp may khác. Mặt khác Công ty còn kết hợp với các trường đại học như: Trường Đại học bách khoa Hà Nội, Trường Đại học mỹ thuật Hà Nội để mở và đào tạo các khoá Đại học tại chức để phục vụ và tạo điều kiện cho cán bộ của công ty tham gia học tập để nâng cao trình độ và trao đổi kiến thức phục vụ cho sự phát triển ngày càng cao của Công ty May 10.
2. Một số mặt còn hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đáng kích lệ đã đạt được Công ty còn có những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đối với thị trường nội địa Công ty đã và đang nghiên cứu nhưng chưa thực sự sâu. Do vậy sản lượng tiêu thụ chưa cao, công tác tiếp thị quản cáo còn chưa được quan tâm nhiều. Mặc dù Công ty đã có bộ phận đảm nhiệm về công tác này nhưng hoạt động chưa đạt hiệu quả cao.
- Mẫu mã sản phẩm của Công ty chưa đa dạng, sản phẩm chủ yếu của May 10 chủ yếu là áo sơ mi nam, tuy nhiên May 10 cũng đã sản xuất một số sản phẩm như: Quần âu, quần áo nữ nhưng vẫn còn có những hạn chế mà chủ lực chính của Công ty May 10 vẫn là áo sơ mi nam.
- Công ty tập trung chủ yếu là làm hàng gia công xuất khẩu mặc dù đã có những hướng đi may hàng xuất khẩu (mua đứt bán đoạn), cách mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm đạt hiệu quả chưa cao. Hiện nay tỷ lệ bán hàng FOB (mua đứt đoạn) còn thấp, đạt dưới 20%.
- Chi phí trong quá trình sản xuất tiêu thụ của Công ty còn khá cao.Để sảnxuất được những sản phẩm cao cấp Công ty phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ các nước như: Mỹ, Đức … với giá cao. Đồng thời cũng làm cho chi phí mua sắm và vận chuyển cao hơn so với khi mua nguyên vật liệu trong nước. Từ đó dẫn đến chi phí cho một sản phẩm tăng làm cho hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm.
Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao, nhưng trình độ của đội ngũ kỹ thuật này chưa đồng đều. Vì vậy quá trình sản xuất áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Công ty chưa tiết kiệm triệt để các yếu tố sản xuất như: Nguyên liệu, năng lượng ….
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm việc bố trí nhân viên bán hàng ở các cửa hàng, đại lý chưa hợp lý đã làm cho chi phí bán hàng tăng cao.

II. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty May 10
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau: từ sản xuất đến tiêu thụ, từ sự nỗ lực chủ quan trong Công ty đến đổi mới sự chỉ đạo quản lý Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên.
1.Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá
1.1. Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo cách mua đứt bán đoạn (FOB)
Trong những năm trước đây Công ty May 10 hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các hợp đồng gia công, nghĩa là đối với thị trường nước ngoài Công ty không có quan hệ trực tiếp mà qua khâu trung gian. Bởi vậy lợi nhuận thấp so với giá trị hàng hoá, công việc của công nhân không ổn định. Có thời điểm Công ty phải tăng ca đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hợp đồng, ngược lại có thời điểm hợp đồng gia công không nhiều dẫn đến các Xí nghiệp may lại thiếu việc làm, điều đó gây ảnh hưởng không ít tới lợi nhuận của Công ty.
Vì vậy trong những năm gần đây Công ty May 10 dần dần định hướng chuyển sang may xuất khẩu theo cách mua đứt bán đoạn.
Mặt khác để đảm bảo chắc cho sự ổn định và phát triển của Công ty, Công ty vẫn giữ vững và phát triển thị trường truyền thống như: Hungary, Hàn Quốc, Đức v.v….
- Tăng cường phát triển thị trường trong nước.
- Liên tục đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Kết hợp đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu.
- Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín đối với khách hàng. Công ty tiếp tục ký kết hợp đồng may gia công với khách hàng quen thuộc nhưng đòi hỏi một số yêu cầu mang tính kỹ thuật như trên sản phẩm biểu tượng hay tên Công ty nhằm dần dần tạo nên hình ảnh của Công ty trên thị trường này.
1.2. Nâng tỷ trọng hàng sản xuất kinh doanh trong nước :
Bằng cách:
- Điều chỉnh giá cả sản phẩm sao cho phù hợp với từng vùng trên cả nước. Hiện giá thành sản phẩm Công ty còn cao hơn giá các mặt hàng cùng loại của các đơn vị khác. Do vậy để tăng sức cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình, Công ty cần hạ bớt giá thành sản phẩm của mình.
- Công ty cần chú trọng việc xây dựng lại hệ thống đại lý cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Hiện nay các đại lý Công ty tập trung chủ yếu ở các Thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ chí Minh… Tuy nhiên , trước khi mở thêm các đại lýmới cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của thị trường định mở đại lý.
2. Giảm thiểu các loại chi phí:
Trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm phải giảm chi phí trong chỉ tiêu giá thành:
- Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm hợp lý hoá cơ cấu lao động gián tiếp
- Giảm thiểu chi phí sảu xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm các khâu thừa trong sản xuất
- Giảm thiểu chi phí trong lưu thông(chi phí bán hàng)
- Và các loại chi phí khác như:chi phí điện ,nước, chi phí vận hành….
3. Tăng cường chính sách đãi ngộ lao động:
Muốn làm ra những sản phẩm có chất lượng cao, mậu mã đẹp ,đa dạng phong phú, năng suất lao động cao, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề kỹ thuật cao .Để làm được điều này đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
- Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa chính sách khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khen thưởng đối với lao động giỏi. Hàng năm cần tạo cho công đoàn có điều kiện tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát.
Có thể coi những yếu tố trên là động lực phát triển kinh doanh của Công ty và là chất keo dính giữa người lao động và Công ty

Kết luận

Chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, Công ty May 10 đã có những thay đổi theo hướng tích cực, sản xuất kinh doanh gắn với thị trường có hiệu quả, ngày càng có chỗ đứng vững chắc và uy tín trong thị trường cạnh tranh gay gắt giữa hàng xuất khẩu và hàng trong nước.
Thông qua việc nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty em rút ra được những bài học và giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là: tinh thần hăng say lao động, sự đoàn kết trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty May 10, tinh thần dũng cảm biết vượt qua khó khăn thử thách ...Chính những điều đó đã giúp cho Công ty May 10 vững bước đi lên trong quá trình xây dựng và phát triển.
Cuối cùng em xin chân thành Thank tập thể cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh cùng các phòng ban: phòng kế toán tài chính, Văn phòng Công ty May 10 và thầy giáo hướng dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành thực tập tốt nghiệp này.
LỜI NÓI ĐẦU

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) thành lập ngày 4-4-1949 là một tổ chức tập đoàn quân sự liên hợp các quốc gia phương Tây , ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm mục đích giúp Mỹ ngăn chặn Liên Xô ,bảo vệ địa vị chủ đạo của mình ở các nước Châu Âu.Cùng với những biến động đột ngột ở Châu Âu ,sự biến mất của khối Vacsava, sự giải thể của Liên Xô và sự kết thúc của chiến tranh lạnh ,khối NATO không những không bị giải thể như khối Vacsava mà ngược lại, nó càng phát triển mạnh mẽ,số lượng các nước thành viên được tăng thêm,phạm vi thế lực được bành trướng một cách rõ rệt.Đúng như một học giả nổi tiếng người Đức về các vấn đề quốc tế Các Caixơ đã chỉ ra:”Trong tất cả,những sắp xếp quốc tế chủ yếu của thời kì chiến tranh lạnh không có sự biến đổi nào lại sâu sắc và mạnh mẽ như Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương”.NATO trong thời đại hậu chiến tranh lạnh đã bước vào một thời kỳ diễn biến và bành trướng mới.
Trong bài thuyết trình của mình nhóm chúng tui xin được chú trọng đi sâu vào các vấn đề: Cơ sở hình thành của NATO dựa trên quan điểm của thuyết hiện thực , những nguyên tắc hoạt động của NATO cũng như vai trò và tác động của liên minh này đối với tiến trình hòa bình và ổn định khu vực .







NỘI DUNG CHÍNH

I.CƠ SỞ RA ĐỜI CỦA NATO:
1.Một số luận điểm chính của chủ nghĩa hiện thực:
Chủ nghĩa hiện thực là một trường phái lí thuyết được vận dụng khá nhiều để giải thích các hiện tượng khác nhau trong quan hệ quốc tế. Đặc điểm nổi bật của trường phái này là coi chủ thể trong quan hệ quốc tế là các quốc gia có chủ quyền, coi yếu tố tồn tại của đất nước là yếu tố sống còn, biện pháp tự cứu để bảo vệ an ninh quốc gia, cân bằng quyền lực trong quan hệ quốc tế là vô cùng quan trọng
Bên cạnh đó,hợp tác là sự tương tác liên kết giữa các quốc gia không có yếu tố bạo lực trên cơ sở song trùng lợi ích quốc gia.
Hợp tác theo chủ nghĩa hiện thực là sự tương tác giữa các quốc gia trên cơ sở không xâm phạm chủ quyền và an ninh các quốc gia. Lí do của hợp tác là giải quyết tình trạng vô chính phủ và khi nảy sinh xung đột giữa các quốc gia. Mục tiêu của hợp tác là: lợi ích an ninh. Đặc điểm của hợp tác mang tính bất bình đẳng và mang tính tạm thời
Chủ nghĩa hiện thực giải thích những sự việc trong quan hệ quốc tế dưới hai khái niệm chính là các mối đe dọa và lợi ích.
• Về mối đe dọa: Đây là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa hiện thực. Chủ nghĩa hiện thực coi tình trạng vô chính phủ, tình thế “ lưỡng nan về an ninh” là không tránh khỏi. Trong quan hệ quốc tế thiếu vắng một chính quyền tối cao có độc quyền về cưỡng chế hợp pháp nên “ tự cứu lấy mình” là nguyên tắc hành xử căn bản của quốc gia trên trường quốc tế.
Thứ hai, sức mạnh( chủ yếu là quân sự) và cân bằng sức mạnh là phương tiện quyết định thực hiện mục tiêu
• Về lợi ích: Mục tiêu của quốc gia trong chính trị quốc tế là bảo vệ lợi ích quốc gia được xác định bằng thuật ngữ quyền lực, trong đó đảm bảo an ninh tối đa là mục tiêu hàng đầu
 Trên cơ sở đó, nhóm báo cáo sẽ chỉ tập trung giải thích sự ra đời của NATO trên lí thuyết hiện thực dưới hai góc độ chính là mối đe dọa và lợi ích


2. Sự ra đời của NATO:

• Xuất phát từ các mối đe dọa
a. Mối đe dọa từ chủ nghĩa cộng sản :

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tương quan lực lượng trên thế giới thay đổi. Trong số các nước tư bản hùng mạnh trước chiến tranh thì Đức , Ý , Nhật đã bị đáng bại , Pháp kiệt quệ và Anh bị tàn phá nặng nề. Nhìn chung do hậu quả của chiến tranh , các nước đế quốc châu Âu bị suy yếu nghiêm trọng, trong khi đó qua cuộc chiến tranh này Mỹ đã giàu mạnh lên một cách nhanh chóng, chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản về mọi mặt kinh tế, quân sự, chính trị…Nắm độc quyền vũ khí hạt nhân và trở thành đế quốc đầu sỏ .
Cùng với sự nổi trội của Mỹ lúc này là sự lớn mạnh của Liên Xô. Đây là nước XHCN đầu tiên trên thế giới và ngay từ khi mới ra đời đã có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế. Giữ vai trò quan trọng trong việc đánh bại chủ nghĩ phát xít, Liên Xô đã phải gánh chịu những tổn thất hết sức nặng nề do chiến tranh gây ra. Nhưng với sức mạnh quân sự và chính trị, cộng với một tiềm năng to lớn về con người và tài nguyên cùng một đường lối chính sách đúng đắn chỉ sau một thời gian ngắn Liên Xô đã nhanh chóng phục hồi được nền kinh tế của mình và trở thành một nước phát triển phát triển nhất châu Âu , một siêu cường đối trọng với Mỹ sau chiến tranh lạnh.
Dựa vào tiềm lực mạnh của mình, cả Liên Xô và Mỹ đều muốn duy tri sức mạnh được đồng thời phát huy ảnh hưởng rộng rãi trên toàn thế giới. Mỹ muốn sức mạnh tuyệt đối của mình để khống chế cả thế giới tư bản còn lại giành lấy những khu vực nằm trong vòng ảnh hưởng của các nước này, thực hiện chiến lược toàn cầu phục vụ mưu đồ làm bá chủ thế giới đã được nuôi dưỡng từ lâu trong giới lãnh đạo Mỹ. Về phía Liên Xô, từ trong chiến trnh đã giữ vai trò trụ cột của phong trào cách mạng thế giới cũng như các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội, phát huy ảnh hưởng của các nước dân tộc chủ nghĩa ,
Sự đụng chạm về ý đồ chiến lược đã đưa đến tình trạng không thể hợp tác giữa hai siêu cường. Thêm vào đó sự tồn tại xảy những mâu thuẫn cơ bản lâu dài và sâu sắc giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa xã hội mà Mỹ và Liên Xô là hai thay mặt tiêu biểu đã làm cho quan hệ giữa hai nước ngày càng căng thẳng . Do những tương đồng về thế và lực như vật nên một cuộc chiến tranh là khó có thể xảy ra. Thay vào đó là một cuộc chạy đua vũ trang ráo riết nhằm nhằm tập hợp lực lượng của mỗi bên .
Năm 1949, hiện tượng các quốc gia lần lượt thực hiện xong cách mạng dân tộc dân chủ, lực lượng cộng sản đánh đuổi hết phi cộng sản làm cho uy tín của các Đảng cộng sản ngày một tăng lên.

 Nhận thức được mối đe dọa lớn từ Liên Xô và chủ nghĩa cộng sản, việc thành lập NATO thực chất là âm mưu của Mỹ, nhằm đối phó lại với ảnh hưởng của Liên Xô và chủ nghĩa cộng sản đang lớn mạnh, tạo thế đối trọng về quyền lực



b. Mối đe dạo từ bản thân các nước NATO :
Ngày 17/3/ 1948 theo đề nghị của Anh các nước Anh, Bỉ, Hà Lan và Lucxambua và Pháp đã kí hiệp ước Brucxen về hợp tác kinh tế, xã hội, văn hóa và phòng thủ tập thể, sẵn sàng thi hành những biện pháp tập thể nếu như Đức lại tiến hành xâm lược.
Tuy nhiên, một mặt Mỹ rất hoan nghênh việc thành lập liên minh quân sự ở Tâu Âu nhưng lại không muốn Anh sử dụng nó để làm suy yếu ảnh hưởng và Mỹ muốn biến nó thành công cụ phục vụ cho chính sách mưu đồ làm bá chủ thế giới của họ. Nước Anh đòi quyền tự trị mới, trong khi Mỹ phản đối, cố vận động và gây sức ép để tất cả các nước nhận viện trợ theo kế hoạch Marsall đều tham gia để dễ bề thao túng .

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí nghiệp Sông Đà 12.5 thời kỳ 2003 – 200 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top