nguyen_manh_h

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại trung tâm nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin 2 thuộc Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về công tác tổ chức kế toán NVL
trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1. Vị trí, vai trò của NVL. 3
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý. 4
1.1.2.1. Đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất. 4
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của NVL trong quá trình sản xuất. 5
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 6
1.2. Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất. 7
1.2.1. Phân loại NVL. 7
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá NVL. 8
1.2.2.1. Đánh giá NVL nhập kho. 8
1.2.2.2. Đánh giá NVL xuất kho. 9
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán vật liệu. 10
1.3.1. Chứng từ kế toán. 10
1.3.2. Sổ chi tiết vật tư. 10
1.4. Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu 11
1.4.1. Phương pháp thẻ song song. 11
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển . 12
1.4.3. Phương pháp sổ số dư. 15
1.5. Kế toán tổng hợp NVL. 18
1.5.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 18
1.5.1.1. Tài khoản sử dụng. 18
1.5.1.2. Kế toán tăng vật liệu 19
1.5.1.3. Kế toán giảm vật liệu. 21
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 22
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và ghi sổ kế toán 23
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại trung tâm nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin (VTC2) thuộc Công ty Cổ phần Cổ phần thiết bị điện thoại (VITECO) - Hà Nội. 24
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại trung tâm VTC2. 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm VTC2. 24
2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. 26
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 27
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 27
2.1.3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng ở trung tâm. 28
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán NVL tại trung tâm VTC2. 28
2.2.1. Đặc điểm NVL ở trung tâm VTC 2. 28
2.2.2. Phân loại NVL. 29
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu. 30
2.4. Kế toán tổng hợp NVL ở trung tâm VTC 2 32
2.4.1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. 33
2.4.1. Kế toán vật liệu do mua ngoài. 33
2.4.2. Kế toán nhập NVL từ các nguồn khác. 39
2.4.3. Hạch toán xuất vật liệu. 39
2.4.3.1. Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng. 39
2.4.5. Kế toán chi tiết NVL. 45
Chương III: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán NVL tại trung tâm VTC2 51
3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán NVL ở trung tâm VTC2. 51
3.1.1. Một số nhận xét chung về trung tâm VTC2. 51
3.1.2. Một số nhận xét về công tác kế toán NVL tại trung tâm VTC2. 52
3.1.2.1. Ưu điểm. 52
3.1.2.2. Nhược điểm. 53
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại trung tâm nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin II. 64
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu. 54
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức sổ kế toán tổng hợp vật liệu. 55
3.2.3. Thực hiện ghi chép thường xuyên vào sổ kế toán. 59
3.2.4. Sử dụng TK kế toán 151 đối với hàng mua đang đi đường. 59
3.2.5. Sử dụng TK kế toán 621 đối với nghiệp vụ xuất NVL. 59
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Mục lục
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

2) : Xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 (6422) : Dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp
Nợ TK 241 ( 2413, 2412) : Dùng cho sửa chữa TSCĐ, cho XDCB.
Có TK 152 ( chi tiết liên quan).
b) Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh với đơn vị khác : Căn cứ vào giá trị vốn của hội đồng liên doanh xác định vào giá thực tế xuất kho :
+ Trị giá góp vốn lớn hơn giá thực tế:
Nợ TK 128, 222 Giá trị vốn góp.
Có TK 412 Chênh lệch tăng
Có TK 152 Giá thực tế vật liệu.
+ Trị giá góp vốn nhỏ hơn giá thực tế
Nợ TK 128, 222 Giá trị vốn góp.
Nợ TK 412 Chênh lệch giảm
Có TK 152 Giá thực tế vật liệu.
c) Trường hợp vật liệu xuất dùng do tự chế hay thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan ).
Có TK 152
d) Xuất vật liệu để bán hay cho vay. Căn cứ vào giá trị thuẹc tế số vật liệu xuất bán hay cho vay :
Nợ TK 811, 138 ( 1388)
Có TK 152
e) Các trường hợp giảm khác
* Trường hợp hao hụt mất mát nguyên vật liệu do kiểm kê
- Căn cứ vào biên bản về hao hụt mất mát nguyên vật liệu, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát ghi :
Nợ TK 1381. Tài sản chờ thanh lý.
Có TK 152
* Trường hợp giảm do đánh giá lại
Nợ TK 412
Có TK 152
Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 611 : Mua hàng
Tài khoản này sử dụng để phản ánh trị giá vật liệu mua vào trong kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như 111, 112, 141, 133, 331, 152.... 153
1.5.2.2. Phương pháp kế toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho :
Nợ TK 611 (6111).
Có TK 152, 151.
Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn mua vật liệu, phiếu nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 611 (6111). Chi phí mua
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 141, 331, 311. Tổng giá thanh toán.
Các trường hợp tăng vật tư do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 611. Mua nguyên vật liệu
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Cuối kỳ kiểm kê, xác định giá trị NVL tồn kho và nguyên vật liệu đang đi đường .. kế toán ghi :
Nợ TK 151, 152.
Nợ TK 611
Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra giá thực tế của vật liệu đã sử dụng trong kỳ và ghi :
Nợ TK 621, 627, 641, 642...
Có TK 611.
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và ghi sổ kế toán :
Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều hình thức kế toán nhưng chủ yếu là 4 hình thức kế toán sau :
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Mỗi hình thức kế toán có ưu nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với đơn vị mình để từ đó cung cấp những thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, đáng tin cậy giúp cho việc ra quyết định của giám đốc.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại trung tâm nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin (VTC2) thuộc công ty cổ phần thiết bị điện thoại (VITECO)- Hà Nội
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại trung tâm VTC2.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm VTC2.
Trung tâm nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin 2( gọi tắt là VTC2) là một thành viên của Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại thuộc tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Có trụ sở chính đặt tại 203 Minh Khai- quận Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Trung tâm được hình thành từ xí nghiệp liên doanh sản xuất thiết bị viễn thông Việt Nam(VTC). Là một liên doanh với Việt Kiều tại cộng hoà liên bang Đức với mục đích là nghiên cứu, sản xuất tổng đài kỹ thuật số và được thành lập vào ngày 1- 8- 1988.
Sau 5 năm hoạt động, xí nghiệp liên doanh sản xuất thiết bị viễn thông Việt Nam hết thời hạn liên doanh theo luật định và được sát nhập vào Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại Việt Nam tháng 9- 1993.
Đến ngày 29- 10- 1997 theo quyết định số 3052/ QĐ- TCCB của tổng giám đốc tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam về việc thành lập trung tâm VTC2 thuộc Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại. Là một đơn vị kinh tế trực thuộc, hoạt động chuyên nghành Bưu chính viễn thông nhưng hạch toán độc lập với Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại.
Trung tâm VTC2 chuyên nghiên cứu, sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị Bưu chính viễn thông, điện tử, tin học. Bên cạnh đó trung tâm còn thực hiện chế độ bảo dưỡng, trợ giúp, vận hành các loại tổng đài do trung tâm sản xuất đang khai thác trên mạng lưới thông tin. Chuyển giao kỹ thuật công nghệ chuyên nghành điện tử, tin học cho các đối tượng cần thiết.
Sản phẩm chủ yếu của cồng ty là các loại tổng đài từ 32 số đến 2000 số:
+ Tổng đài DTS 32số
+ Tổng đài DTS 100 số
……….
+ Tổng đài DTS 2000 số
Các sản phẩm của trung tâm VTC2 đòi hỏi phải có sự chính xác rất cao và hoàn hảo. Nó bao gồm rất nhiều chi tiết, nhiều bước công việc, bao gồm nhiều loại vật liệu khác nhau( tính riêng về NVL chính có 9 loại cùng với NVL phụ khác).
Việc tiêu thụ của trung tâm có 3 dạng chính sau:
+ Theo đơn đặt hàng của công ty hay tổng công ty
+ Theo hợp đồng với đơn vị bạn
+ Bán lẻ tại cửa hàng, đại lý của công ty và tổng công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của trung tâm trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển thuận lợi thể hiện qua các chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu
2005
2006
1, Doanh thu
7.423.652.709đ
10.220.301.238đ
2, Lợi tức sau thuế
462.463.928đ
1.186.958.835đ
3, TN bình quân
865.000đ
1.200.000đ
4, Tổng số lao động
32 người
32 người
Tính đến cuối năm 2006 tổng nguồn vốn của công ty đạt được là: 6.372.252.820đ trong đó:
Vốn lưu động: 5.606.681.149đ
Vốn cố định : 765.571.671đ
Về nguồn NVL của trung tâm chủ yếu mua lại của các công ty, tổ chức chuyên nhập khẩu, phân phối NVL thuộc nghành Bưu chính viễn thông. Nhà cung cấp chính NVL cho trung tâm chủ yếu là công ty Tô Thị ở Lạng Sơn, công ty điện, điện tử Quang Trung Hà Nội…
2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Do là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập trong Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại. Trung tâm VTC2 được tổ chức theo hình thức tập trung. Các phòng ban của trung tâm được bố trí gần nhau tiện cho việc trao đổi, quản lý. Xưởng sản xuất được bố trí ở tầng dưới giúp cho lãnh đạo trung tâm quan sát hoạt động sản xuất , giúp cho việc tuân thủ đúng thời gian, tiến độ, chất lượng công việc.
Trung tâm có cơ cấu quản lý như sau:
Ban giám đốc
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Kế toán
Phòng
Nghiên cứu
Xưởng
Sản xuất
Phòng
Lắp đặt
Phòng
Bảo hành
- Ban giám đốc gồm:
+ Một giám đốc: Phụ trách quản lý toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua các trưởng phòng( xưởng trưởng)
+ Một phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo sản xuất ở các phân xưởng, phụ trách kỹ thuật của trung tâm.
- Phòng tổng hợp( phòng kế hoạch,phòng cung ứng): Có nhiệm vụ làm các công tác kế hoạch, đầu tư, công tác thị trường, công tác tổ ch
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Lập kế hoạch tổ chức sự kiện sinh nhật lần thứ 28 tập đoàn FPT (13/09/1988 – 13/09/2016) Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top