Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG
Bioceramics hay vật liệu gốm y sinh là vật liệu kỹ thuật vô cơ phi kim loại
được ứng dụng trong lĩnh vực y sinh. Vật liệu gốm y sinh bao gồm vật liệu có tính
trơ như alumina (Al2O3), Zirconia (ZrO2), vật liệu có phản ứng bề mặt như thủy tinh
sinh học và vật liệu có tính tự phân hủy sinh học như tricalcium phosphate (TCP,
Ca3(PO4)2), hydroxy apatite (HA,Ca10(PO4)6(OH)2) [7]. Vật liệu gốm y sinh được sử
dụng nhiều trong các thủ thuật cấy ghép chỉnh hình, nha khoa. Sau nhiều nghiên
cứu khác nhau cho thấy HA là vật liệu thích hợp để thay thế cho xương, HA có
thành phần khoáng và quá trình hình thành gần giống xương tự nhiên. HA được
hình thành hay chuyển hóa từ TCP thông qua quá trình thủy phân, HA là dạng muối
kép giữa 3Ca3(PO4)2 – Ca(OH)2 [8]. Trong quá trình cấy ghép chỉnh hình thường sử
dụng TCP và có trộn lẫn một lượng HA, sau khi cấy ghép TCP chuyển quá hình
thành HA gần giống hình thành xương non.
Ở Việt Nam, tricalcium phosphate được một số bệnh viện sử dụng làm vật liệu
cấy ghép thay thế xương khiếm khuyết. Nhưng những nghiên cứu và quy trình tổng
hợp TCP vẫn chưa được công bố nhiều. Từ những vần đề trên cho thấy đề tài
“Tổng hợp tricalcium phosphate (TCP) ứng dụng trong bioceramics” là hoàn
toàn cấp thiết và được em chọn để thực hiện với mong muốn góp một phần vào lĩnh
vực bioceramics. Mục tiêu chính của đề tài chủ yếu để khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp -TCP dạng bột có kích cỡ nhỏ và khảo sát nhiệt độ
nung để -TCP chuyển hóa thành -TCP.
Bài viết về đề tài “Tổng hợp tricalcium phosphate (TCP) ứng dụng trong
bioceramics” được chia làm 5 chương:
Chương 1 Giới thiệu chung: sẽ trình bày sơ lược về bioceramics và
mục đích đề tài thực hiện.
Chương 2 Tổng quan (lược khảo tài liệu): sẽ trình bày về lý thuyết
xung quanh về biocramics và tricalcium phosphate (TCP). Ở chương
này sẽ nói rõ về lịch sử phát triển, phân loại, một số tính chất cơ học và
khả năng tương thích sinh học cao của vật liệu gốm y sinh. Tiếp theo
chương 2 sẽ trình bày lý thuyết TCP về tính chất, cầu trúc, những
phương pháp tổng hợp TCP và ứng dụng của TCP.
Chương 3 Phương tiện và phương pháp thí nghiệm: trình bày về những
công cụ và thiết bị phục vụ cho đề tài. Chương này cũng nói về
phương pháp thực hiện thí nghiệm, một số phương pháp đo đạc để lấy
số liệu.
Chương 4 Kết quả và bàn luận: trình bày và bàn luận về những kết quả
có được sau khi tiến hành thí nghiêm.
Chương 5 Kết luận và kiến nghị: trình bày ngắn gọn những kết quả thu
được sau khi tiến hành thí nghiệm, nêu những kiến nghị cho những
nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về Bioceramics [1]
2.1.1 Lịch sử phát triển
Lịch sử phát triển của bioceramics có nhiều điều thú vị. Bioceramics được biết
đến rộng rãi thông qua thạch cao Paris, CaSO4.H2O. Năm 1892, Dreesman đã công
bố báo cáo đầu tiên về việc sử dụng thạch cao Paris phục hồi khiếm khuyết xương.
Theo sau đó, hàng loạt những nghiên cứu về thạch cao Paris trong suốt thập niên
1950. Tính chất tuyệt vời của thạch cao Paris là ít hay không gây ra phản ứng có hại
cho cơ thể sống. Tuy nhiên, thạch cao Paris lại có cơ tính thấp và bị phân hủy sinh
học nhanh chóng trong môi trường sinh lý chính vì thế đã làm hạn chế đi ứng dụng
của thạch cao Paris.
Năm 1920, Albee và Morrison đã công bố báo cáo sử dụng thành công
tricalcium phosphate, Ca3(PO4)2 trong việc phục hồi khiếm khuyết xương. Trong
nghiên cứu này, khoảng thời gian trung bình để xương khiếm khuyết hồi phục được
tăng lên từ 41 ngày còn 31 ngày. Ngoài ra, báo cáo còn khẳng định không phải tất
cả các loại muối canxi đều có thể sử dụng được. Ví dụ, khi nghiên cứu sử dụng
canxi hydroxide đã cho thấy nó có xu hướng kìm hãm việc hinh thành xương non.
Năm 1971, Smith đã công bố báo cáo nghiên cứu về Cerosium, bao gồm một
gốm xốp aluminat được tẩm vào nhựa epoxy có khoảng 48% độ xốp để cho
Cerosium có tính chất gần giống xương tự nhiên. Trong năm 1971, nghiên cứu về
thủy tinh sinh học của Hench và các cộng tác đã được công bố. Thủy tinh sinh học
được định nghĩa là loại thủy tinh có thể liên kết trực tiếp với xương thông qua phản
ứng bề mặt silica, calcium, và các nhóm phosphate trong môi trường pH kiềm.
Nhưng sau nhiều nghiên cứu cho thấy, thủy tinh sinh học có động học phản ứng
thấp do đó nó sẽ kéo dài thời gian phục hồi xương.
Sự phát triển của các ứng dụng vật liệu gốm y sinh tập trung chủ yếu ở lĩnh
chỉnh hình và nha khoa. Trong lĩnh vực chỉnh hình, bioceramics có nhiều tính chất
hóa học giống xương tự nhiên hơn so với các loại vật liệu khác. Tương tự, nha khoa
ứng dụng gốm y sinh dựa vào sự tương tác giống nhau của vật liệu thiết kế và răng.
Ngoài ra, gốm y sinh có khả năng tốt.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG
Bioceramics hay vật liệu gốm y sinh là vật liệu kỹ thuật vô cơ phi kim loại
được ứng dụng trong lĩnh vực y sinh. Vật liệu gốm y sinh bao gồm vật liệu có tính
trơ như alumina (Al2O3), Zirconia (ZrO2), vật liệu có phản ứng bề mặt như thủy tinh
sinh học và vật liệu có tính tự phân hủy sinh học như tricalcium phosphate (TCP,
Ca3(PO4)2), hydroxy apatite (HA,Ca10(PO4)6(OH)2) [7]. Vật liệu gốm y sinh được sử
dụng nhiều trong các thủ thuật cấy ghép chỉnh hình, nha khoa. Sau nhiều nghiên
cứu khác nhau cho thấy HA là vật liệu thích hợp để thay thế cho xương, HA có
thành phần khoáng và quá trình hình thành gần giống xương tự nhiên. HA được
hình thành hay chuyển hóa từ TCP thông qua quá trình thủy phân, HA là dạng muối
kép giữa 3Ca3(PO4)2 – Ca(OH)2 [8]. Trong quá trình cấy ghép chỉnh hình thường sử
dụng TCP và có trộn lẫn một lượng HA, sau khi cấy ghép TCP chuyển quá hình
thành HA gần giống hình thành xương non.
Ở Việt Nam, tricalcium phosphate được một số bệnh viện sử dụng làm vật liệu
cấy ghép thay thế xương khiếm khuyết. Nhưng những nghiên cứu và quy trình tổng
hợp TCP vẫn chưa được công bố nhiều. Từ những vần đề trên cho thấy đề tài
“Tổng hợp tricalcium phosphate (TCP) ứng dụng trong bioceramics” là hoàn
toàn cấp thiết và được em chọn để thực hiện với mong muốn góp một phần vào lĩnh
vực bioceramics. Mục tiêu chính của đề tài chủ yếu để khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp -TCP dạng bột có kích cỡ nhỏ và khảo sát nhiệt độ
nung để -TCP chuyển hóa thành -TCP.
Bài viết về đề tài “Tổng hợp tricalcium phosphate (TCP) ứng dụng trong
bioceramics” được chia làm 5 chương:
Chương 1 Giới thiệu chung: sẽ trình bày sơ lược về bioceramics và
mục đích đề tài thực hiện.
Chương 2 Tổng quan (lược khảo tài liệu): sẽ trình bày về lý thuyết
xung quanh về biocramics và tricalcium phosphate (TCP). Ở chương
này sẽ nói rõ về lịch sử phát triển, phân loại, một số tính chất cơ học và
khả năng tương thích sinh học cao của vật liệu gốm y sinh. Tiếp theo
chương 2 sẽ trình bày lý thuyết TCP về tính chất, cầu trúc, những
phương pháp tổng hợp TCP và ứng dụng của TCP.
Chương 3 Phương tiện và phương pháp thí nghiệm: trình bày về những
công cụ và thiết bị phục vụ cho đề tài. Chương này cũng nói về
phương pháp thực hiện thí nghiệm, một số phương pháp đo đạc để lấy
số liệu.
Chương 4 Kết quả và bàn luận: trình bày và bàn luận về những kết quả
có được sau khi tiến hành thí nghiêm.
Chương 5 Kết luận và kiến nghị: trình bày ngắn gọn những kết quả thu
được sau khi tiến hành thí nghiệm, nêu những kiến nghị cho những
nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về Bioceramics [1]
2.1.1 Lịch sử phát triển
Lịch sử phát triển của bioceramics có nhiều điều thú vị. Bioceramics được biết
đến rộng rãi thông qua thạch cao Paris, CaSO4.H2O. Năm 1892, Dreesman đã công
bố báo cáo đầu tiên về việc sử dụng thạch cao Paris phục hồi khiếm khuyết xương.
Theo sau đó, hàng loạt những nghiên cứu về thạch cao Paris trong suốt thập niên
1950. Tính chất tuyệt vời của thạch cao Paris là ít hay không gây ra phản ứng có hại
cho cơ thể sống. Tuy nhiên, thạch cao Paris lại có cơ tính thấp và bị phân hủy sinh
học nhanh chóng trong môi trường sinh lý chính vì thế đã làm hạn chế đi ứng dụng
của thạch cao Paris.
Năm 1920, Albee và Morrison đã công bố báo cáo sử dụng thành công
tricalcium phosphate, Ca3(PO4)2 trong việc phục hồi khiếm khuyết xương. Trong
nghiên cứu này, khoảng thời gian trung bình để xương khiếm khuyết hồi phục được
tăng lên từ 41 ngày còn 31 ngày. Ngoài ra, báo cáo còn khẳng định không phải tất
cả các loại muối canxi đều có thể sử dụng được. Ví dụ, khi nghiên cứu sử dụng
canxi hydroxide đã cho thấy nó có xu hướng kìm hãm việc hinh thành xương non.
Năm 1971, Smith đã công bố báo cáo nghiên cứu về Cerosium, bao gồm một
gốm xốp aluminat được tẩm vào nhựa epoxy có khoảng 48% độ xốp để cho
Cerosium có tính chất gần giống xương tự nhiên. Trong năm 1971, nghiên cứu về
thủy tinh sinh học của Hench và các cộng tác đã được công bố. Thủy tinh sinh học
được định nghĩa là loại thủy tinh có thể liên kết trực tiếp với xương thông qua phản
ứng bề mặt silica, calcium, và các nhóm phosphate trong môi trường pH kiềm.
Nhưng sau nhiều nghiên cứu cho thấy, thủy tinh sinh học có động học phản ứng
thấp do đó nó sẽ kéo dài thời gian phục hồi xương.
Sự phát triển của các ứng dụng vật liệu gốm y sinh tập trung chủ yếu ở lĩnh
chỉnh hình và nha khoa. Trong lĩnh vực chỉnh hình, bioceramics có nhiều tính chất
hóa học giống xương tự nhiên hơn so với các loại vật liệu khác. Tương tự, nha khoa
ứng dụng gốm y sinh dựa vào sự tương tác giống nhau của vật liệu thiết kế và răng.
Ngoài ra, gốm y sinh có khả năng tốt.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links