Ronan

New Member

Download Vũ trụ toàn ảnh- Một kỷ nguyên khoa học mới miễn phí





Các lý thuyết của Bohm và Pribram đã tạo nên một
quan điểm sâu sắc vềnhận thức luận đối với thếgiới
khách quan: toàn bộvũtrụlà một toàn ảnh (the entire
universe is a hologram),bộnão là một hologram cuộn
vào trong vũtrụtoàn ảnh (the brain is a hologram
enfolded in a holographic universe).
Năm 1982 Alain Aspect (Đại học Paris) đã thực hiện
một thí nghiệm có thểnói là quan trọng nhất trong thế
kỷ20, liên quan đến nghịch lý EPR [4], chứng minh
rằng trong những điều kiện nhất định các hạt như
electron có thểtức thời liên lạc với nhau (vậy vận tốc
truyền thông tin lớn hơn vận tốc ánh sáng) bất kể
khoảng cách giữa chúng là 10 m hay 10 triệu dặm.
Theo David Bohm thì thí nghiệm của Aspect càng
chứng minh vũtrụquảlà một hologram. Trong nghịch
lý EPR , theo Bohm thì Einstein sai lầm vì cho rằng hệ
đó là hai hạt riêng lẻtrong khi phải xét chúng nhưmột
hệkhông phân chia được.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Vũ trụ toàn ảnh: một kỷ nguyên khoa học mới?
Nhóm các nhà vật lý Đức và Anh GEO600 khi đang truy
tìm sóng hấp dẫn đã ghi đo được một tiếng ồn lạ lùng mà
họ không giải thích được. Nhà vật lý Mỹ CRAIG
HOGAN đã tiên đoán sự tồn tại của tiếng ồn đó và đồng
nhất tiếng ồn đó với tiếng ồn toàn ảnh (holographic noise)
của vũ trụ. Trong vũ trụ toàn ảnh mọi thực thể trong
không gian và thời gian đều liên thông với nhau
(interconnectedness) và cách tiếp cận toàn ảnh giúp thống nhất hấp dẫn và lượng tử ( bài
toán số một của vật lý ) và rộng hơn cung cấp một tầm nhìn nhất quán đối với mọi hiện
tượng thuộc vật lý, sinh học, bệnh học, tâm lý học, ngoại tâm lý học
(parapsychology)...Vũ trụ toàn ảnh nếu đúng sẽ mở ra một kỷ nguyên khoa học mới có
chiều sâu hơn hiện nay (ScienceDaily Feb.4, 2009).
To see a World in a Grain of Sand
And a Heaven in a Wild Flower,
Hold Infinity in the palm of your hand
And Eternity in an hour.
Dịch nghĩa:
Để thấy Vũ trụ trong một Hạt cát
Và Bầu trời trong một Đóa hoa Rừng,
Hãy giữ Vô cùng trong lòng tay bạn
Và Thiên thu trong một khắc đồng hồ.
William Blake (thi sĩ Anh 1757-1827)
Toàn ảnh ( holography) là gì?
Như chúng ta biết trong quang học có phương pháp ghi một vật thể 3 chiều bằng một ảnh
2 chiều (hologram). Kỹ thuật này gọi là holography (phương pháp toàn ảnh). Chữ
holography có gốc từ tiếng Hy Lạp (whole, toàn thể) + graphe (writing, ghi ảnh). Đây là
một phương pháp chụp ảnh hiện đại. Holography được phát minh năm 1948 bởi nhà vật
lý người Hung Dennis Gabor (1900-1079), nhờ thành tích này ông được nhận giải Nobel
năm 1971.
Hologram là một ảnh 2D (2 chiều), song khi được nhìn
dưới những điều kiện chiếu sáng nhất định thì tạo nên
một hình ảnh 3D (3 chiều) trọn vẹn. Mọi thông tin mô
tả vật thể 3D đều được mã hoá trên mặt biên 2D. Như
vậy chúng ta có hai thực tại 2D và 3D tương đương với
nhau về mặt thông tin (xem hình 1).
Một tính chất quan trọng khác của hologram là nếu chỉ
lấy một phần của nó người ta cũng có thể khôi phục
được hình ảnh 3D của vật. Tính chất này được diễn
tả trong mấy vần thơ đề tựa của William Brake ở đầu
bài viết ( trùng hợp vì triết lý toàn ảnh), mặc dầu chúng
được viết từ nhiều thế kỷ trước.
Hai kiến trúc sư lớn của toàn ảnh
Hai nhà khoa học, kiến trúc sư của lý thuyết toàn ảnh là: nhà vật lý David Bohm (Đại
học London) và nhà thần kinh học xuất sắc Karl Pribram (Đại học Stanford , tác giả cuốn
sách nổi tiếng Các ngôn ngữ của não bộ – Languages of the Brain). Một điều kỳ lạ là hai
nhà khoa học này vốn làm việc trong hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau lại cùng đi đến
những kết luận giống nhau. Bohm đi đến kết luận về tính toàn ảnh của vũ trụ sau nhiều
năm không hài lòng với những giải thích các hiện tượng vi mô theo thuyết lượng tử, còn
Pribram - vì sự thất bại của các lý thuyết cổ điển sinh học đối với những bí ẩn trong sinh
Hình 1 . Holography
trong quang học
lý học thần kinh ( neurophysiology).
Cuối cùng họ gặp nhau và cùng hiểu rằng mô hình toàn ảnh cho phép hiểu được một loạt
những điều bí ẩn trong vật lý, trong thần giao cách cảm (telepathy), tiên tri (precognition-
biết trước sự vật), sự thống nhất con người và vũ trụ (oneness), động học tâm lý
(psychokinesis),...
Vũ trụ là một toàn ảnh (hologram)
Khi làm việc tại Phòng thí nghiệm Bức xạ Berkeley về plasma, Bohm đã nhận xét rằng
trong trạng thái plasma các electron không hành xử như những thực thể riêng lẻ mà như
thành phần của một hệ thống nhất liên thông (interconnected). Điều đáng ngạc nhiên là
plasma có thể hút các tạp chất ở biên giống như một trực trùng amip (amoeboid) nuốt
chất lạ vào bào nang. Bohm có ấn tượng là biến các electron là một sinh thể. Những ý
tưởng đó giúp Bohm tìm ra plasmon, tạo nên tiếng tăm cho nhà vật lý.
Bohm đưa ra một ví dụ: hãy lấy một con cá vàng đang
bơi trong bể cá cảnh (hình 2) và tưởng tượng rằng bạn
chưa bao giờ thấy một cảnh tượng như vậy, mọi nhận
thức của bạn chỉ có được nhờ hai camera tivi A & B
quét từ hai góc khác nhau. Khi nhìn vào hai màn hình
tivi bạn lầm tưởng đang quan sát hai con cá vàng. Song
theo dõi một lúc bạn thấy rằng có mối liên hệ đồng bộ
giữa hai con cá này. Như vậy hai ảnh trên hai màn hình
chỉ là hai biểu hiện của một thực thể ở mức sâu hơn,
trong trường hợp này thực thể đó là bể cá cảnh với cá
vàng bên trong. Tình huống này giống như hai photon
phát ra từ sự phân rã của một positronium.Theo Bohm tồn tại một thế lượng tử chiếm đầy
không gian và các hạt liên thông với nhau một cách không định xứ (nonlocal).
Nguyên lý toàn ảnh có thể dẫn đến một triết học sâu sắc. David Bohm (hình 3) quan
niệm rằng thực tại mà chúng ta tiếp xúc hằng ngày chỉ là một loại ảo tưởng giống như
một bức tranh toàn ảnh (hologram). Dường như thực tại có hai mức: một mức ở sâu hơn
Hình2 . Hai cá vàng trên hai
màn hình từ hai camera chỉ là
hai hình ảnh của một thực thể
ở mức sâu hơn.
gọi là mức tiềm ẩn (cuộn lại) /implicate (enfolded) và một mức gọi là mức tường minh
(mở ra) /explicate (unfolded). Một film toàn ảnh (hologram) và hình ảnh nó tạo ra là ví
dụ của hai mức tiềm ẩn và tường minh. Cuộn film thuộc mức tiềm ẩn vì hình ảnh được
mã hóa trong các dạng giao thoa chứa trong film còn hình ảnh chiếu ra thuộc mức tường
minh vì các giao thoa mã hóa được mở ra (unfolded).
Theo David Bohm sóng và hạt đều bị cuộn lại trong một thực thể lượng tử, chỉ có quá
trình tương tác mới bộc lộ tường minh một khía cạnh nào đó còn khía cạnh kia vẫn nằm
tiềm ẩn. Vì từ toàn ảnh (holographic) có tính tĩnh tại (static) nên để mô tả những quá
trình động (dynamic) cuộn lại và mở ra liên tục của thực tại nên David Bohm đưa ra danh
từ toàn ảnh động (holomovement)
Bohm quan niệm rằng mọi vật trong vũ trụ đều là những phần tử của một continium [1].
Bohm cho rằng phân biệt thế giới sống (living) và không sống (nonliving) là điều vô
nghĩa.
Vì mỗi phần của một bức toàn ảnh (hologram) đều chứa thông tin của toàn ảnh cho nên
mỗi bộ phận của vũ trụ đều chứa thông tin của toàn vũ trụ. Điều đó có nghĩa là nếu biết
cách tiếp cận thì chúng ta có thể tìm thấy thiên hà Tiên nữ (Andromeda) trong móng
ngón tay bàn tay trái [2]. Bài thơ của William Blake (thi sĩ Anh 1757-1827) đề dẫn trên
đây diễn tả cùng một ý.
Não bộ là một toàn ảnh (hologram)
Pribram (hình 4) xuất phát từ việc tìm hiểu não bộ lưu trữ trí nhớ bằng cách nào và ở đâu
. Trong những năm 1940 người ta tin rằng trí nhớ nằm trong não bộ. Mỗi dấu vết trí nhớ
gọi là một engram, tuy chẳng ai biết engram được cấu tạo bằng gì .
Từ năm 1920 Wilder Penfield dường như chứng minh được rằng các engram nằm trong
những vùng nhất định của não bộ [3]. Pribram, lúc còn là một nhà phẫu thuật thần kinh
nội trú không có một nghi ngờ nào đối với lý thuyết engram của Penfield. Song nhiều
điều xảy ra đã làm Pribram thay đổi quan điểm. Tại Phòng thí nghiệm sinh học Yerkes,
Florida, nhà tâm lý thần kinh (neuropsychologist) Karl Lashley đã huấn luyệ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Lý thuyết tương đối tổng quát cải tiến f(R) đối xứng cầu và ứng dụng trong vũ trụ học Khoa học Tự nhiên 0
D Những Điều Cực Đỉnh Về Vũ Trụ – Bên Ngoài Thế Giới Này Khoa học Tự nhiên 0
N Nghiên cứu xây dựng thiết bị đo lường tia vũ trụ Luận văn Sư phạm 0
S Nghiên cứu cấu trúc của ống Nano cacbon dưới tác động của các bức xạ năng lượng cao định hướng ứng dụng trong môi trường vũ trụ Khoa học kỹ thuật 0
E Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại bức xạ năng lượng cao đến các tính chất của chấm lượng tử CdTe định hướng ứng dụng trong môi trường vũ trụ Khoa học kỹ thuật 0
T Những hình ảnh không gian vũ trụ tuyệt đẹp Vui Cười Chém Gió 1
C Các quy định pháp luật quốc tế điều chỉnh vấn đề khai thác khoảng không vũ trụ nhằm mục đích thương mại và ý nghĩa lý luận, thực tiễn đối với Việt Nam Luận văn Luật 0
T Pháp luật quốc gia về sử dụng khoảng không vũ trụ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong quá trình xây dựng pháp luật vũ trụ Luận văn Luật 0
H Pháp luật về khoảng không vũ trụ tiếp cận từ góc độ luật học so sánh : Luận văn ThS. Luật: 60 38 60 Luận văn Luật 0
C Tìm hiểu pháp luật quốc tế, pháp luật nước trên thế giới và liên hệ với pháp luật Việt Nam về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top