gabmar_sk

New Member
Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Tên đề tài: ‘‘Xác định kiểu cách cư trú và gen độc lực của Staphylococcus aureus ở nhóm người làm việc tại vài cơ sở dịch vụ ăn uống”.

Mã số chuyên ngành: 62720115 - Chuyên ngành: Vi sinh y học

Nghiên cứu sinh: Lê Khánh Trâm

Người hướng dẫn: PGS. TS Đinh Hữu Dung

PGS. TS Nguyễn Vũ Trung

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội.

Những kết luận mới của luận án:

1. Tỷ lệ mang và kiểu cách cư trú của S. aureus

· Tỷ lệ mang S. aureus ở 212 nhân viên làm việc tại vài cơ sở dịch vụ ăn uống tại Hà Nội ở mũi và/ hay tay là 25%. Tỷ lệ mang S. aureus (cả thường xuyên và không thường xuyên) ở mũi là 21,7% và ở tay là 8,96%. Tỷ lệ mang thường xuyên rất thấp, không có trường hợp nào ở tay và chỉ có 1,42% ở mũi.

· Tỷ lệ mang S. aureus không thường xuyên ở mũi nữ cao hơn ở nam (29% và 12,5%), tỷ lệ mang thường xuyên ở mũi nam cao hơn nữ (1,79% và 1%). Tỷ lệ mang khác nhau theo vị trí làm việc (bộ phận phục vụ bàn cao nhất, thứ hai là bộ phận rửa, tiếp theo là bộ phận phân phát và thấp nhất ở bộ phận chế biến). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

2. Các gen mã hóa coagulase và gen mã hóa độc tố ruột của S. aureus

· Từ 101 chủng S. aureus đã xác định được 20 genotype gen mã hóa coagulase, genotype 6 chiếm ưu thế (53,47%). Tỷ lệ người mang

S. aureus có 1 loại genotype coagulase là 73,58%; có 2 loại genotype là 24,53%; có 3 loại genotype là 1,89%.

· Tỷ lệ S. aureus mang gen mã hóa độc tố ruột cổ điển sec (21,82%), see (15,45%,) sea (13,64%), seb (11,82%) và sed (2,73%). Tỷ lệ mang gen mã hóa độc tố ruột mới seg (20,91%), sei (13,64%), không có chủng mang gen sej. Số chủng S. aureus mang gen mã hóa độc tố ruột chiếm 63,37%, trong đó số chủng mang 1 loại gen chiếm 46,88%, mang 2 loại gen chiếm 37,5%, mang 3 loại gen chiếm 10,94%, mang 4 loại gen chiếm 4,69%.



ĐẶT VẤN ĐỀ

Staphylococcus aureus là một trong những vi khuẩn hay gặp nhất trên
cơ thể ngƣời, nó cũng là căn nguyên của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau.
S. aureus có thể gây nhiễm trùng ngoài da, ngộ độc thực phẩm, viêm tủy
xƣơng, nhiễm khuẩn huyết…Tùy vào mức độ và loại nhiễm trùng mà biểu
hiện trên lâm sàng khác nhau.
S. aureus là thành viên của hệ vi khuẩn ở ngƣời. Khoảng 30% ngƣời
khoẻ mạnh mang S. aureus. S. aureus đƣợc phát hiện thấy ở nhiều vùng của
cơ thể nhƣ da ở vùng cổ, ngực, bụng, bàn tay…và một số hốc tự nhiên trên
cơ thể. Vị trí cƣ trú hay gặp nhất của S. aureus là lỗ mũi trƣớc. S. aureus có
thể cƣ trú thƣờng xuyên, không thƣờng xuyên và không cƣ trú trên cơ thể
ngƣời. Khi có tổn thƣơng da, niêm mạc, sức đề kháng của cơ thể suy giảm
thì các nhiễm trùng do S. aureus dễ dàng xuất hiện. Sự có mặt và số lƣợng S.
aureus ở trên cơ thể phụ thuộc vào tình trạng vệ sinh, miễn dịch, và nhiều
yếu tố khác của cơ thể vật chủ cũng nhƣ của vi khuẩn [6].
Phần lớn các chủng S. aureus đều có một hay một số gen độc lực
liên quan đến những tình trạng nhiễm trùng và bệnh lý khác nhau. Một số
gen chịu trách nhiệm sản xuất các độc tố ruột (Staphylococcal enterotoxins-
SE), gen liên quan đến hội chứng sốc nhiễm độc (Toxic shock syndrome
toxin 1-tsst1), gen mã hóa coagulase gây đông huyết tƣơng ... Ngoài ra,
nhiều gen khác chịu trách nhiệm việc S. aureus kháng lại nhiều kháng sinh
và một số kiểu gen của S. aureus cũng liên quan đến những bệnh cảnh lâm
sàng đặc thù do vi khuẩn này gây ra [57]. Trên thế giới, ngày càng có nhiều
nghiên cứu dịch tễ học phân tử của S. aureus và mối liên quan giữa các yếu
tố độc lực, các kiểu gen cũng nhƣ vai trò của các yếu tố này với tình trạng
nhiễm trùng và kháng kháng sinh của của S. aureus [9].
S. aureus là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc thực
phẩm trên toàn thế giới và cho đến nay vẫn còn là vấn đề nan giải. Ngộ độc
thực phẩm do S. aureus chiếm khoảng 25% số vụ và 10% số bệnh nhân ngộ
độc phải nhập viện điều trị, có trƣờng hợp nặng nguy hiểm đến tính mạng. Ở
Việt Nam, S. aureus là nguyên nhân chính gây ô nhiễm thực phẩm. Do khí
hậu nóng ẩm, thiếu các điều kiện bảo quản phù hợp, sự có mặt của S. aureus
với số lƣợng lớn trong thực phẩm là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát các vụ ngộ
độc tập thể gây tổn thất nặng về kinh tế. Những ngƣời làm việc chế biến thực
phẩm, bán hàng ăn, tiếp xúc trực tiếp với thức ăn luôn là nguồn gây ô nhiễm
S. aureus trong quá trình chế biến, sản xuất, đóng gói, vận chuyển và bảo
quản thực phẩm [15]. Ở nƣớc ta đã có nhiều nghiên cứu về vai trò gây bệnh
và tính kháng thuốc của S. aureus nhƣng chƣa có nghiên cứu về kiểu cách cƣ
trú và rất ít nghiên cứu về gen độc lực của vi khuẩn này.
Vì vậy chúng tui tiến hành nghiên cứu đề tài „„Xác định kiểu cách cƣ
trú và gen độc lực của Staphylococcus aureus ở nhóm ngƣời làm việc tại
một số cơ sở dịch vụ ăn uống” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ mang, kiểu cách cư trú của S. aureus ở mũi và tay của
nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch vụ ăn uống tại Hà Nội.
2. Xác định sự phân bố, tính đa hình của gen mã hóa coagulase và gen
mã hóa độc tố ruột của các chủng S. aureus phân lập được.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. VI HỆ Ở NGƢỜI BÌNH THƢỜNG
1.1.1. Khái niệm về vi hệ
Vi hệ ở ngƣời bình thƣờng (normal microbial flora) là những quần thể
vi sinh vật sinh sống trên cơ thể ngƣời khỏe mạnh. Chúng có mặt ở trên da
và niêm mạc của hầu hết các cơ quan có tiếp xúc với môi trƣờng ngoài [32].
Thành phần của vi hệ bình thƣờng đƣợc chia làm hai nhóm: i) Các vi
sinh vật cƣ trú thƣờng xuyên (thƣờng trú - resident flora) và ii) các vi sinh
vật vãng lai (tạm trú - transient flora). Các vi sinh vật thƣờng trú có sự ổn
định tƣơng đối về chủng loại và tƣơng quan số lƣợng (mật độ) giữa chúng,
tùy thuộc vào vị trí cƣ trú và lứa tuổi của chủ thể. Các vi sinh vật tạm trú có
nguồn gốc từ môi trƣờng, chúng cƣ trú trên da và niêm mạc từ vài giờ, vài
ngày đến vài tuần, chúng không có sự ổn định về chủng loại và tƣơng quan
số lƣợng và không trở thành thƣờng trú. Bình thƣờng các vi sinh vật tạm trú
không gây bệnh nhƣng một số trong chúng có thể trở thành gây bệnh khi sự
cân bằng của các vi sinh vật thƣờng trú bị phá vỡ [48].
Thành viên của vi hệ bình thƣờng có thể thay đổi do nhiều yếu tố khác
nhau nhƣ yếu tố di truyền, tuổi tác, giới tính, dinh dƣỡng, chế độ ăn uống và
thậm chí cả yếu tố căng thẳng thần kinh của mỗi ngƣời.
1.1.2. Các vi hệ ở ngƣời
Vi khuẩn có ở nhiều cơ quan trên cơ thể ngƣời nhƣ da, hệ tiêu hóa, hô
hấp, tiết niệu, sinh dục. Trong nghiên cứu này chúng tui đề cập chính đến vi
hệ ở da và đƣờng hô hấp.
1.1.2.1. Vi hệ ở da
Vi hệ ở da chủ yếu là các vi khuẩn Gram dƣơng, thƣờng là tụ cầu da
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:




- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
E Nghiên cứu mối quan hệ pháp lí giữa quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về kiểu dáng công nghiệp Văn hóa, Xã hội 0
V Xác định kiểu gen virus viêm gan C trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan C bằng kỹ thuật sinh học phân tử RT-PCR Khoa học Tự nhiên 0
F Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp Luận văn Luật 0
H Ứng dụng kỹ thuật PCR - RFLP xác định các kiểu gen thụ thể prolactin trên giống heo Yorkshire Tài liệu chưa phân loại 0
R Nghiên cứu về Kinh tế học của Phát triển Carbon thấp, Chống chịu với Khí hậu ở Việt Nam – Giai đoạn Xác định Phạm vi Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu xác định hàm lượng một số hợp chất clobenzen Khoa học Tự nhiên 0
D Thí nghiệm xác định hàm lượng ion đồng theo phương pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm Luận văn Sư phạm 0
D Xác định một số chỉ tiêu sinh sản, chỉ tiêu huyết học của chuột nhắt trắng giống Swiss nhân nuôi trong một số cơ sở nghiên cứu tại Hà Nội Nông Lâm Thủy sản 0
D Xác định tỷ lệ nhiễm một số loại vi khuẩn ở thịt lợn tại thành phố yên bái tỉnh yên bái Nông Lâm Thủy sản 0
D Xác định hàm lượng mangan trong nước sinh hoạt bằng phương pháp trắc quang với thuốc thử Formaloxim Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top