Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ INTRANET 1
1.1. Internet là gì? 1
1.2. Intranet là gì? 1
1.3. Mô hình Client/Server là gì? 1
1.4. Personal Web Server là gì? 3
1.5. Internet Information Server là gì? 6
CHƯƠNG 2 ACTIVE SERVER PAGES 7
2.1. Giới thiệu Active Server Pages 7
2.1.1. Active Server Pages là gì 7
2.1.2. Hoạt động của một trang ASP 7
2.1.3. Mô hình của Active Server Pages 7
2.2. Cách viết file ASPScript 8
2.3. Các Built-In Object của ASP 10
2.3.1. Request Object 11
2.3.2. Response Object 14
2.3.3. Session Object 15
2.3.4. Application Object 16
2.3.5. Server Object 16
2.4. Sử dụng các Component của ASP 16
2.5. Ưu điểm và nhược điểm của ASP 21
CHƯƠNG 3 VBSCRIPT 23
3.1. VBScript là gì? 23
3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript 23
3.3. Biến 24
3.4. Hằng 25
3.5. Toán tử 25
3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 26
3.7. Procedures 28
CHƯƠNG 4 HTML 29
4.1. Cấu trúc trang Web ? 29
4.2. Định dạng văn bản 29
4.3. Phân đoạn và ngắt quảng văn bản 30
4.4. Siêu liên kết 31
CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NHNo & PTNT 33
5.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam 33
5.2. Hiện trạng về tổ chức 34
5.3. Hiện trạng về nghiệp vụ 37
5.4. Nội dung chính của đề tài 46
5.5. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài 46
PHẦN II XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN 47
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ DỮ LIỆU VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG 59
2.1. Tạo bảng 59
2.2. Tạo các ràng buộc về check 59
2.3. Mô tả chi tiết các bảng dữ liệu 59
2.4. Cài đặt ứng dụng 65
2.4.1. Kết nối dữ liệu 65
2.4.2. Tạo mã 65
2.4.3. Tính ngày tháng năm theo kỳ hạn gửi 66
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIAO DIỆN CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ 67
3.1. Một số giao diện chính của chương trình 67
3.2. Nhận xét và đánh giá chương trình 85
3.3. Nhận xét bản thân 85
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1 TổNG QUAN INTERNET & INTRANET
1.1. INTERNET LÀ GÌ ?
Là một mạng máy tính toàn cầu trong đó các máy truyền thông với nhau theo một ngôn ngữ chung (TCP/IP) , không một ai làm chủ và điều khiển tất cả.
Là một liên mạng kết nối những mạng được điều hành và làm chủ một cách riêng lẻ lại cùng nhau.
Mỗi máy trên Internet được gọi là một Host. Mỗi host có khả năng như nhau về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số host được nối tới mạng bằng đường nối Dial-up tạm thời, một số host khác được nối bằng đường nối mạng thật sự 100% (như ethernet, token ring, ...)
Ở các host trên Internet có sự kết hợp các chương trình Server và các chương trình Client, chúng cung cấp thông tin và những dịch vụ tới người sử dụng.
1.2. INTRANET LÀ GÌ ?
Intranet dựa vào TCP/IP Network nhưng không nối kết tới Internet mà chỉ sử dụng chuẩn truyền thông Internet và các công cụ của nó dùng để cung cấp thông tin tới người sử dụng trên một mạng riêng. Ví dụ một công ty có thể cài đặt một Web server chỉ cho các thành viên của công ty trao đổi thư từ tin tức,thông tin thương mại...Các thành viên truy xuất thông tin bằng cách dùng các Web browser.
1.3. MÔ HÌNH CLIENT/SERVER
Máy server ở trạng thái hoạt động và chờ yêu cầu của client. Khi client có yêu cầu, máy server đáp ứng yêu cầu đó.
Chương trình Client: là chương trình trên một host có sử dụng các thông tin hay dịch vụ từ những chương trình khác trên Internet. Như vậy có thể nói client chính là những khách hàng. Ví dụ về một số chương trình client: web browser trình bày nội dung được cung cấp bởi những web server. Các chương trình Internet mail client mà người sử dụng dùng làm việc với các thông điệp mail được cung cấp bởi các Mail Server. FTP client lấy các tập tin từ FTP server. Các Chat client cho phép hội đàm với người khác qua Chat Server. Address Book cho phép tìm địa chỉ Internet Mail trong LDAP server, ...
Chương trình Server: là chương trình trên một Host cung cấp thông tin hay dịch vụ được yêu cầu từ những chương trình client khác trên Internet. Server là những nhà sản xuất, nhà phục vụ. Những chương trình Server tập trung hóa các quá trình và các thông tin làm cho nó có thể được xử lý bởi các chương trình client.
Mô hình Client/Server rất có ích đối với tổ chức có đông người cần truy cập nhanh lượng dữ liễu lớn. Mạng Client/Server là phương pháp hiệu quả nhất để cung cấp :
Khả năng quản lý và truy cập dữ liệu cho những chương trình ứng dụng như là:
• Bảng tính điện tử
• Kế toán
• Giao tiếp, truyền thông
• Quản lý tài liệu
Quản lý mạng
Lưu trữ tập tin tập trung
Quản lý cơ sở dữ liệu là ứng dụng phổ biến nhất trong môi trường Client/Server vì thế sẽ tập trung trình bày càch thức vận hành của các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DMBS).
Mô hình thực hiện của công nghệ Client/Server :
Mô hình Client/Server :
Hầu hết mạng máy tính đều hoạt động theo mô hình Client/Server. Nói một cách đơn giản mạng Client/Server là mạng trong đó máy Client đưa ra yêu cầu, và một máy tính đóng vai trò máy Server sẽ đáp ứng yêu cầu đó.
Qui trình hoạt động giữa Client/Server :
Câu hỏi cơ sở dữ liệu được gởûi từ máy Client nhưng được xử lý trên máy Server, chỉ có kết quả được trả về máy Client qua mạng. Toàn bộ tiến trình tiếp nhận và yêu cầu thông tin gồm 6 bước :
1. Máy Client đưa ra yêu cầu cung cấp dữ liệu .
2. Yêu cầu được dịch sang SQL.
3. Yêu cầu SQL được gửi ngang qua mạng đến máy Server.
4. Máy Server cơ sở dữ liệu tiến hành tìm kiếm trên máy tính nơi dữ liệu tồn tại.
5. Dữ liệu tìm được theo yêu cầu được gởi trả lại máy Client.
6. Dữ liệu được cung cấp cho người dùng.
Trong môi trường Client/Server , có hai phần chính :
• Chương trình ứng dụng, thường gọi là Client.
• Bộ phục vụ cơ sở dữ liệu , thường được gọi là Server.
Máy Client:
Người dùng đưa ra yêu cầu tại Client. Máy Client chạy một chương trình ứng dụng có chức năng :
• Cung cấp giao diện cho người dùng.
• Định dạng yêu cầu cung cấp dữ liệu .
• Hiển thị dữ liệu nó nhận lại từ máy Server.
Trong môi trường Client/Server, máy Server không chứa phần mềm giao diện người dùng. Máy Client có nhiệm vụ trình bày dữ liệu theo hình thức hữu ích. Chẳng hạn với giao diện người dùng và lập báo biểu.
Chương trình ứng dụng trên máy Server tiếp nhận những chỉ thị từ người dùng, chuẩn bị chúng cho máy Server, rồi gởi một yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể đến máy Server. Máy Server xử lý yêu cầu, định vị thông tin tích hợp, rồi gởi thông tin tìm được qua mạng đến máy Client. Máy Client sau đó sẽ “đẩy” thông tin ra giao diện để hiển thị thông tin trước người dùng.
Máy phục vụ :
Máy Server trong môi trường Client/Server chuyên dùng để lưu trữ và quản lý dữ liệu. Đây là nơi xảy ra hầu hết hoạt động thực của cơ sở dữ liệu. Máy Server tiếp nhận các yêu cầu có cấu trúc từ phía máy Client, xử lý chúng , rồi gởi trả thông tin được yêu cầu và trở lại máy Client qua mạng.
1.4. PERSONAL WEB SERVER LÀ GÌ ?
Personal Web Server (PWS) là một Web server chạy trong môi trường Windows 9x trên máy PC. Personal Web Server truyền tải thông tin bằng cách dùng Hypertext Transfer Protocol (HTTP), Personal Web Server cũng có thể dùng cách FTP. Nó có thể chạy trên Windows Workstation.
Personal Web Server làm việc như thế nào ?
Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và đáp ứng (Response). Web browser yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web server, Web server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho Web browser.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ INTRANET 1
1.1. Internet là gì? 1
1.2. Intranet là gì? 1
1.3. Mô hình Client/Server là gì? 1
1.4. Personal Web Server là gì? 3
1.5. Internet Information Server là gì? 6
CHƯƠNG 2 ACTIVE SERVER PAGES 7
2.1. Giới thiệu Active Server Pages 7
2.1.1. Active Server Pages là gì 7
2.1.2. Hoạt động của một trang ASP 7
2.1.3. Mô hình của Active Server Pages 7
2.2. Cách viết file ASPScript 8
2.3. Các Built-In Object của ASP 10
2.3.1. Request Object 11
2.3.2. Response Object 14
2.3.3. Session Object 15
2.3.4. Application Object 16
2.3.5. Server Object 16
2.4. Sử dụng các Component của ASP 16
2.5. Ưu điểm và nhược điểm của ASP 21
CHƯƠNG 3 VBSCRIPT 23
3.1. VBScript là gì? 23
3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript 23
3.3. Biến 24
3.4. Hằng 25
3.5. Toán tử 25
3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 26
3.7. Procedures 28
CHƯƠNG 4 HTML 29
4.1. Cấu trúc trang Web ? 29
4.2. Định dạng văn bản 29
4.3. Phân đoạn và ngắt quảng văn bản 30
4.4. Siêu liên kết 31
CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NHNo & PTNT 33
5.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam 33
5.2. Hiện trạng về tổ chức 34
5.3. Hiện trạng về nghiệp vụ 37
5.4. Nội dung chính của đề tài 46
5.5. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài 46
PHẦN II XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN 47
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ DỮ LIỆU VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG 59
2.1. Tạo bảng 59
2.2. Tạo các ràng buộc về check 59
2.3. Mô tả chi tiết các bảng dữ liệu 59
2.4. Cài đặt ứng dụng 65
2.4.1. Kết nối dữ liệu 65
2.4.2. Tạo mã 65
2.4.3. Tính ngày tháng năm theo kỳ hạn gửi 66
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIAO DIỆN CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ 67
3.1. Một số giao diện chính của chương trình 67
3.2. Nhận xét và đánh giá chương trình 85
3.3. Nhận xét bản thân 85
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1 TổNG QUAN INTERNET & INTRANET
1.1. INTERNET LÀ GÌ ?
Là một mạng máy tính toàn cầu trong đó các máy truyền thông với nhau theo một ngôn ngữ chung (TCP/IP) , không một ai làm chủ và điều khiển tất cả.
Là một liên mạng kết nối những mạng được điều hành và làm chủ một cách riêng lẻ lại cùng nhau.
Mỗi máy trên Internet được gọi là một Host. Mỗi host có khả năng như nhau về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số host được nối tới mạng bằng đường nối Dial-up tạm thời, một số host khác được nối bằng đường nối mạng thật sự 100% (như ethernet, token ring, ...)
Ở các host trên Internet có sự kết hợp các chương trình Server và các chương trình Client, chúng cung cấp thông tin và những dịch vụ tới người sử dụng.
1.2. INTRANET LÀ GÌ ?
Intranet dựa vào TCP/IP Network nhưng không nối kết tới Internet mà chỉ sử dụng chuẩn truyền thông Internet và các công cụ của nó dùng để cung cấp thông tin tới người sử dụng trên một mạng riêng. Ví dụ một công ty có thể cài đặt một Web server chỉ cho các thành viên của công ty trao đổi thư từ tin tức,thông tin thương mại...Các thành viên truy xuất thông tin bằng cách dùng các Web browser.
1.3. MÔ HÌNH CLIENT/SERVER
Máy server ở trạng thái hoạt động và chờ yêu cầu của client. Khi client có yêu cầu, máy server đáp ứng yêu cầu đó.
Chương trình Client: là chương trình trên một host có sử dụng các thông tin hay dịch vụ từ những chương trình khác trên Internet. Như vậy có thể nói client chính là những khách hàng. Ví dụ về một số chương trình client: web browser trình bày nội dung được cung cấp bởi những web server. Các chương trình Internet mail client mà người sử dụng dùng làm việc với các thông điệp mail được cung cấp bởi các Mail Server. FTP client lấy các tập tin từ FTP server. Các Chat client cho phép hội đàm với người khác qua Chat Server. Address Book cho phép tìm địa chỉ Internet Mail trong LDAP server, ...
Chương trình Server: là chương trình trên một Host cung cấp thông tin hay dịch vụ được yêu cầu từ những chương trình client khác trên Internet. Server là những nhà sản xuất, nhà phục vụ. Những chương trình Server tập trung hóa các quá trình và các thông tin làm cho nó có thể được xử lý bởi các chương trình client.
Mô hình Client/Server rất có ích đối với tổ chức có đông người cần truy cập nhanh lượng dữ liễu lớn. Mạng Client/Server là phương pháp hiệu quả nhất để cung cấp :
Khả năng quản lý và truy cập dữ liệu cho những chương trình ứng dụng như là:
• Bảng tính điện tử
• Kế toán
• Giao tiếp, truyền thông
• Quản lý tài liệu
Quản lý mạng
Lưu trữ tập tin tập trung
Quản lý cơ sở dữ liệu là ứng dụng phổ biến nhất trong môi trường Client/Server vì thế sẽ tập trung trình bày càch thức vận hành của các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DMBS).
Mô hình thực hiện của công nghệ Client/Server :
Mô hình Client/Server :
Hầu hết mạng máy tính đều hoạt động theo mô hình Client/Server. Nói một cách đơn giản mạng Client/Server là mạng trong đó máy Client đưa ra yêu cầu, và một máy tính đóng vai trò máy Server sẽ đáp ứng yêu cầu đó.
Qui trình hoạt động giữa Client/Server :
Câu hỏi cơ sở dữ liệu được gởûi từ máy Client nhưng được xử lý trên máy Server, chỉ có kết quả được trả về máy Client qua mạng. Toàn bộ tiến trình tiếp nhận và yêu cầu thông tin gồm 6 bước :
1. Máy Client đưa ra yêu cầu cung cấp dữ liệu .
2. Yêu cầu được dịch sang SQL.
3. Yêu cầu SQL được gửi ngang qua mạng đến máy Server.
4. Máy Server cơ sở dữ liệu tiến hành tìm kiếm trên máy tính nơi dữ liệu tồn tại.
5. Dữ liệu tìm được theo yêu cầu được gởi trả lại máy Client.
6. Dữ liệu được cung cấp cho người dùng.
Trong môi trường Client/Server , có hai phần chính :
• Chương trình ứng dụng, thường gọi là Client.
• Bộ phục vụ cơ sở dữ liệu , thường được gọi là Server.
Máy Client:
Người dùng đưa ra yêu cầu tại Client. Máy Client chạy một chương trình ứng dụng có chức năng :
• Cung cấp giao diện cho người dùng.
• Định dạng yêu cầu cung cấp dữ liệu .
• Hiển thị dữ liệu nó nhận lại từ máy Server.
Trong môi trường Client/Server, máy Server không chứa phần mềm giao diện người dùng. Máy Client có nhiệm vụ trình bày dữ liệu theo hình thức hữu ích. Chẳng hạn với giao diện người dùng và lập báo biểu.
Chương trình ứng dụng trên máy Server tiếp nhận những chỉ thị từ người dùng, chuẩn bị chúng cho máy Server, rồi gởi một yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể đến máy Server. Máy Server xử lý yêu cầu, định vị thông tin tích hợp, rồi gởi thông tin tìm được qua mạng đến máy Client. Máy Client sau đó sẽ “đẩy” thông tin ra giao diện để hiển thị thông tin trước người dùng.
Máy phục vụ :
Máy Server trong môi trường Client/Server chuyên dùng để lưu trữ và quản lý dữ liệu. Đây là nơi xảy ra hầu hết hoạt động thực của cơ sở dữ liệu. Máy Server tiếp nhận các yêu cầu có cấu trúc từ phía máy Client, xử lý chúng , rồi gởi trả thông tin được yêu cầu và trở lại máy Client qua mạng.
1.4. PERSONAL WEB SERVER LÀ GÌ ?
Personal Web Server (PWS) là một Web server chạy trong môi trường Windows 9x trên máy PC. Personal Web Server truyền tải thông tin bằng cách dùng Hypertext Transfer Protocol (HTTP), Personal Web Server cũng có thể dùng cách FTP. Nó có thể chạy trên Windows Workstation.
Personal Web Server làm việc như thế nào ?
Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và đáp ứng (Response). Web browser yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web server, Web server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho Web browser.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links