nazika_online_77640
New Member
Download miễn phí Khóa luận Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng
MỤC LỤC
Lời mở đầu 6
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ. 8
I. Khái quát về thị trường Mỹ 8
1. Giới thiệu về thị trường Mỹ. 8
1.1 Điều kiện tự nhiên- xã hội: 8
1.2 Giá trị văn hoá, lối sống: 9
1.3 Thị hiếu của người tiêu dùng: 10
1.4 Kinh tế. 11
2.Thị trường thuỷ sản Mỹ. 13
2.1 Nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản trên thị trường Mỹ. 14
2.2 Tình hình khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản của Mỹ. 16
2.3 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trên thị trường Mỹ. 17
2.4 Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Mỹ. 20
II. Các quy định liên quan đến việc nhập khẩu thủy sản. 25
1. Luật thuế quan và hải quan 25
1.1 Hệ thống thuế quan 25
1.2 Quy chế thương mại bình thường (NTR) 26
1.2 Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) 27
2.Luật bồi thường thương mại. 27
2.1 Luật thuế chống bán phá giá 28
2.2 Luật thuế đối kháng 29
3.Quyền hạn chế nhập khẩu theo luật môi trường 29
3.1 Luật bảo vệ Động vật biển có vú 1972 (MMPA): 29
3.2 Điều 609 của Luật Chung của Mỹ 101-162: 29
3.3 Điều 8 của Luật bảo vệ của Fishermen năm 1976, được sửa đổi thành Luật sửa đổi bổ sung Pelly: 29
3.4 Luật cưỡng chế đánh bắt cá bằng lưới nổi ngoài khơi: 30
4.Luật chống khủng bố sinh học. 30
5.Các hàng rào khác trong buôn bán thủy sản. 30
5.1 Hàng rào kỹ thuật (TBT): 31
5.2 Hàng rào an toàn thực phẩm và an toàn vệ sinh thú y (SPS). 31
5.3 Bộ tiêu chuẩn HACCP: 32
6.Quy định về nhãn hàng hoá. 33
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. 34
I. Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đây. 34
1. Tình hình chung về kim ngạch xuất khẩu thủy sản. 34
2 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu. 37
3.Chất lượng và giá cả hàng thủy sản xuất khẩu. 39
4.Các đối tác xuất khẩu thủy sản chính. 42
II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. 48
1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ. 48
2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu. 51
4. Khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. 55
4. cách xuất khẩu thủy sản. 61
5. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. 62
5.1 Thành công, thuận lợi. 62
5.2 Tồn tại, khó khăn. 63
III. Bài học pháp lý rút ra từ cuộc chiến thương mại catfish. 65
Chương III: phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ. 70
I. Định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. 70
1.Quan điểm, mục tiêu và phương hướng xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam từ nay đến năm 2010. 70
1.1 Quan điểm. 70
1.2 Phương hướng. 71
1.3 Mục tiêu. 72
II. Định hướng cụ thể với thị trường Mỹ. 74
III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. 77
1. Nhóm giải pháp đối với các Bộ, Ban, Ngành có liên quan. 77
1.1. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. 77
1.2. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản trên cả nước nhằm duy trì các nguồn lợi thủy sản. 79
1.3 Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu thủy sản. 80
1.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo tiền đề cho hoạt động xuất khẩu thủy sản. 81
1.5 Áp dụng các chính sách vốn, tài chính, tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 82
1.6 Tăng cường công tác quản lý chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu. 83
2 Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. 84
2.1 Nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ. 84
2.2 Phát triển các hoạt động marketing quốc tế. 86
2.3 Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ. 87
2.4 Thực hiện tốt chương trình HACCP để đảm bảo chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu. 88
2.5 Chú trọng đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình. 90
2.6 Đa dạng hoá các cách xuất khẩu, thực hiện liên doanh liên kết trong xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. 91
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo. 95
Phụ lục 1: Mức tiêu thụ 10 loại thủy sản được ưa chuộng nhất trên thị trường Mỹ 99
Phụ lục 2: Ngoại thương thủy sản Mỹ giai đoạn 1998-2002 99
Phụ lục 3: Biểu thuế nhập khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ. 100
Phụ lục 4: Các rào cản TBT và SPS Mỹ áp dụng 101
Phụ lục 5: Giá tôm xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2002. 101
Phụ lục 6: Giá thành cao nhất và thấp nhất của các tra và basa tại An Giang 102
Phụ lục 7: Các phương pháp tính toán chi phí sản xuất cá tra và cá basa tại An Giang 103
Lời mở đầu
Với đường bờ biển dài 3.260 km, vùng l•nh hải rộng 12 hải lý và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng 200 hải lý với diện tích khoảng 1 triệu km2, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển mạnh ngành thủy sản. Thực tế những năm qua cũng cho thấy ngành thủy sản Việt Nam đ• có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay, thủy sản đang được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trên thị trường thủy sản quốc tế, Việt Nam cũng đạt được vị trí ngày càng cao, vững mạnh và có khả năng cạnh tranh cùng các đối thủ đáng gờm khác như Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Mêhicô...
Năm 2002, tổng sản lượng thủy sản Việt Nam đạt 2,4 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,02 tỷ USD. Năm 2003, ngành thủy sản dự kiến sẽ khai thác được gần 2,5 triệu tấn thủy sản và kim ngạch xuất khẩu thủy sản sẽ đạt từ 2,2 đến 2,3 tỷ USD . Những năm gần đây, ngoài những bạn hàng truyền thống như Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, thủy sản Việt Nam còn thâm nhập được vào những thị trường mới đầy tiềm năng như Trung Quốc, EU. Đặc biệt, từ khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận thương mại với Việt Nam và từ khi hiệp định thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kỳ có hiệu lực (10/12/2001), Việt Nam đ• nhanh chóng thâm nhập thị trường Mỹ. Ngoài con tôm và các sản phẩm thủy sản truyền thống khác, Việt Nam còn đưa vào đây mặt hàng cá da trơn rất được thị trường ưa chuộng vì vậy đ• nhanh chóng biến Mỹ thành thị trường đứng đầu về tiêu thụ hàng thủy sản Việt Nam (từ 10% thị phần xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 1998 lên 32,38% trong năm 2002) .
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thủy sản nói riêng, Mỹ là một thị trường rộng lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó, thị trường Mỹ cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro do hệ thống pháp luật phức tạp, hàng loạt các tiêu chuẩn đặt ra đối với hàng nhập khẩu. Nhận thức được điều này, trên cơ sở kiến thức được học và qua quá trình nghiên cứu thực tế em đ• chọn nghiên cứu đề tài “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng”.
Đề tài tập trung phân tích các đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ (bao gồm các đặc điểm về nhu cầu, thị hiếu, tiêu dùng..); thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam nói chung và xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng cường. Do hạn chế về thời gian, số liệu nên đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm (từ 1998 đến nay) và các giải pháp được đề xuất cho tầm nhìn đến năm 2010.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn về cả lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành Thank ThS. Đào Ngọc Tiến và các cô chú tại Bộ Thủy Sản, các bạn trong thư viện nhà trường đ• tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội tháng 12 năm 2003.
Sinh viên thực hiện:
Đinh Hồng Hạnh.
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản
Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ.
I. Khái quát về thị trường Mỹ
1. Giới thiệu về thị trường Mỹ.
Điều kiện tự nhiên- x• hội:
Hoa Kỳ hay thường gọi là nước Mỹ có tên gọi đầy đủ là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (The United States of America) gồm 50 bang và một quận (đặc khu Columbia). Hoa Kỳ nằm ở Tây bán cầu, bắc giáp Canada với đường biển dài 8.893 km, nam giáp Mêhicô và Vịnh Mêhicô, đông giáp Đại Tây Dương với đường bờ biển dài 22.680 km, tây giáp Thái Bình Dương. Bang Alaska nằm ở phía tây bắc Canada, cực tây của bang cách trung tâm Hoa Kỳ 5.426 km; quần đảo Hawaii ở Thái Bình Dương có cực nam cách trung tâm Hoa Kỳ 5.573 km. Thủ đô là Washington D.C thuộc đặc khu Columbia. So với Việt Nam, Hoa Kỳ nằm ở phía bên kia Bán cầu, lệch từ 12 đến 15 múi giờ (tuỳ từng vị trí trên đất Mỹ).
Tổng diện tích của Hoa Kỳ là 9.629.091 km2, là nước có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, sau Nga và Canada, chiếm 6,2% diện tích toàn cầu, trải dài 4.500 km từ đông sang tây, 2.500 km từ bắc xuống nam, trong đó đất đai chiếm 9.158.960 km2 sông hồ chiếm 470.191 km2. Hoa Kỳ có tất cả các loại địa hình khí hậu, đồng bằng rộng lớn ở phía Đông, dải ven biển ở phía Tây, núi cao ở phía Tây. Khí hậu ôn đới và cận nhiệt ở phía Nam, hàn đới ở phía Bắc. Khí hậu địa hình đa dạng như vậy cho phép Hoa Kỳ phát triển các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp phong phú trên quy mô lớn.
Theo số liệu thống kê của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, dân số của Hoa Kỳ tại thời điểm 10/07/2003 là 292.277.416 người, chiếm khoảng 5% dân số thế giới và mật độ dân số khoảng 30 người/ km2. Hoa Kỳ là nước đông dân thứ ba trên thế giới, sau Trung Quốc và ấn Độ. Đây là một quốc gia đa dân tộc có nền văn hóa đa dạng và phong phú, đại đa số là người da trắng-chiếm 69,1% dân số, người da đen chiếm 12,1%, gốc Latin (Hispanic) chiếm 12,5%, gốc Châu á là 3,6% và thổ dân Mỹ chiếm 0,8%. Hoa Kỳ có tỷ lệ tăng dân số hàng năm vào khoảng 1%, tuổi thọ trung bình là 76, trong đó tuổi thọ của nam giới xấp xỉ 73 tuổi còn của nữ giới gần 80 tuổi. Khoảng 30% dân số Hoa Kỳ là dân nhập cư. Ngày nay, bình quân mỗi năm có khoảng 700.000 người nhập cư hợp pháp và khoảng gần 300.000 người nhập cư bất hợp pháp vào Hoa Kỳ.
Giá trị văn hoá, lối sống:
Mỹ có thành phần x• hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng người riêng biệt. Điều này đ• tạo cho nước Mỹ một môi trường văn hoá vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhìn chung văn hoá Mỹ chịu ảnh hưởng lớn của Châu Âu về các mặt như ngôn ngữ, thể chế, tôn giáo, văn học, kiến trúc, âm nhạc...ảnh hưởng của người bản xứ Indian chỉ còn ở một số kinh nghiệm và địa danh.
Trong x• hội Mỹ, cái được tôn vinh và quý trọng nhất là lao động và thời gian. Lao động được người Mỹ coi là tài sản quý giá nhất nên họ luôn hiểu rất rõ giá trị của nó và luôn có ý thức sao cho sức lao động mình bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất. Đây chính là nguồn gốc của các phát minh khoa học, những thành tựu về kỹ thuật, cải tiến sản xuất và tác phong làm việc công nghiệp- những yếu tố quan trọng đưa nước Mỹ trở thành cường quốc như ngày nay.
Cạnh tranh cũng là một yếu tố không thể thiếu trong x• hội Mỹ. Thậm chí ở đây, cạnh tranh còn diễn ra gay gắt, khốc liệt- như nhiều người vẫn mô tả là một mất một còn trên mọi lĩnh vực. Chính điều này đ• tạo cho người Mỹ ý thức sâu sắc về giá trị của thời gian. ý thức này được thể hiện rõ nét nhất trong tác phong làm việc công nghiệp, phong cách đàm phán đi thẳng vào vấn đề chứ không lòng vòng và cách đưa ra những quyết định nhanh chóng.
Nhìn chung, người Mỹ được đánh giá là những người mạnh mẽ, thẳng thắn, tự tin và cởi mở. Ngay từ lần gặp đầu tiên, họ thường chủ động bắt chuyện hỏi thăm và tạo sự thân thiện với người đối diện. Người Mỹ cũng đánh giá cao sự thân mật và bình đẳng trong quan hệ giữa người với người. Vì vậy, họ cố gắng làm cho mọi người cảm giác thoải mái bằng cách hạ thấp sự phân biệt chức vụ. Trong giao tiếp, người Mỹ có xu hướng nói to, thích nhìn thẳng vào người đối diện và có thái độ công khai đòi hỏi quyền lợi - điều khiến cho nhiều nhà đàm phán Châu á, thậm chí cả Châu Âu đánh giá là họ thiếu tế nhị. Một điểm đáng lưu ý nữa là người Mỹ rất có tinh thần tôn trọng pháp luật và kinh doanh với người Mỹ nhất thiết phải có luật sư. ở Mỹ, không một vị giám đốc công ty nào dám ký một hợp đồng mà không có luật sư của công ty kiểm tra trước. Do vậy, người Mỹ sẽ rất ngạc nhiên và thậm chí nghi ngờ khi thấy đối tác làm ăn của mình sẵn sàng ký các hợp đồng do phía họ soạn thảo mà không có sự kiểm tra của luật sư bởi vì họ sợ đối tác không đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
MỤC LỤC
Lời mở đầu 6
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ. 8
I. Khái quát về thị trường Mỹ 8
1. Giới thiệu về thị trường Mỹ. 8
1.1 Điều kiện tự nhiên- xã hội: 8
1.2 Giá trị văn hoá, lối sống: 9
1.3 Thị hiếu của người tiêu dùng: 10
1.4 Kinh tế. 11
2.Thị trường thuỷ sản Mỹ. 13
2.1 Nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản trên thị trường Mỹ. 14
2.2 Tình hình khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản của Mỹ. 16
2.3 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trên thị trường Mỹ. 17
2.4 Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Mỹ. 20
II. Các quy định liên quan đến việc nhập khẩu thủy sản. 25
1. Luật thuế quan và hải quan 25
1.1 Hệ thống thuế quan 25
1.2 Quy chế thương mại bình thường (NTR) 26
1.2 Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) 27
2.Luật bồi thường thương mại. 27
2.1 Luật thuế chống bán phá giá 28
2.2 Luật thuế đối kháng 29
3.Quyền hạn chế nhập khẩu theo luật môi trường 29
3.1 Luật bảo vệ Động vật biển có vú 1972 (MMPA): 29
3.2 Điều 609 của Luật Chung của Mỹ 101-162: 29
3.3 Điều 8 của Luật bảo vệ của Fishermen năm 1976, được sửa đổi thành Luật sửa đổi bổ sung Pelly: 29
3.4 Luật cưỡng chế đánh bắt cá bằng lưới nổi ngoài khơi: 30
4.Luật chống khủng bố sinh học. 30
5.Các hàng rào khác trong buôn bán thủy sản. 30
5.1 Hàng rào kỹ thuật (TBT): 31
5.2 Hàng rào an toàn thực phẩm và an toàn vệ sinh thú y (SPS). 31
5.3 Bộ tiêu chuẩn HACCP: 32
6.Quy định về nhãn hàng hoá. 33
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. 34
I. Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đây. 34
1. Tình hình chung về kim ngạch xuất khẩu thủy sản. 34
2 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu. 37
3.Chất lượng và giá cả hàng thủy sản xuất khẩu. 39
4.Các đối tác xuất khẩu thủy sản chính. 42
II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. 48
1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ. 48
2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu. 51
4. Khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. 55
4. cách xuất khẩu thủy sản. 61
5. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. 62
5.1 Thành công, thuận lợi. 62
5.2 Tồn tại, khó khăn. 63
III. Bài học pháp lý rút ra từ cuộc chiến thương mại catfish. 65
Chương III: phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ. 70
I. Định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. 70
1.Quan điểm, mục tiêu và phương hướng xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam từ nay đến năm 2010. 70
1.1 Quan điểm. 70
1.2 Phương hướng. 71
1.3 Mục tiêu. 72
II. Định hướng cụ thể với thị trường Mỹ. 74
III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. 77
1. Nhóm giải pháp đối với các Bộ, Ban, Ngành có liên quan. 77
1.1. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. 77
1.2. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản trên cả nước nhằm duy trì các nguồn lợi thủy sản. 79
1.3 Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu thủy sản. 80
1.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo tiền đề cho hoạt động xuất khẩu thủy sản. 81
1.5 Áp dụng các chính sách vốn, tài chính, tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 82
1.6 Tăng cường công tác quản lý chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu. 83
2 Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. 84
2.1 Nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ. 84
2.2 Phát triển các hoạt động marketing quốc tế. 86
2.3 Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ. 87
2.4 Thực hiện tốt chương trình HACCP để đảm bảo chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu. 88
2.5 Chú trọng đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình. 90
2.6 Đa dạng hoá các cách xuất khẩu, thực hiện liên doanh liên kết trong xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. 91
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo. 95
Phụ lục 1: Mức tiêu thụ 10 loại thủy sản được ưa chuộng nhất trên thị trường Mỹ 99
Phụ lục 2: Ngoại thương thủy sản Mỹ giai đoạn 1998-2002 99
Phụ lục 3: Biểu thuế nhập khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ. 100
Phụ lục 4: Các rào cản TBT và SPS Mỹ áp dụng 101
Phụ lục 5: Giá tôm xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2002. 101
Phụ lục 6: Giá thành cao nhất và thấp nhất của các tra và basa tại An Giang 102
Phụ lục 7: Các phương pháp tính toán chi phí sản xuất cá tra và cá basa tại An Giang 103
Lời mở đầu
Với đường bờ biển dài 3.260 km, vùng l•nh hải rộng 12 hải lý và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng 200 hải lý với diện tích khoảng 1 triệu km2, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển mạnh ngành thủy sản. Thực tế những năm qua cũng cho thấy ngành thủy sản Việt Nam đ• có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay, thủy sản đang được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trên thị trường thủy sản quốc tế, Việt Nam cũng đạt được vị trí ngày càng cao, vững mạnh và có khả năng cạnh tranh cùng các đối thủ đáng gờm khác như Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Mêhicô...
Năm 2002, tổng sản lượng thủy sản Việt Nam đạt 2,4 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,02 tỷ USD. Năm 2003, ngành thủy sản dự kiến sẽ khai thác được gần 2,5 triệu tấn thủy sản và kim ngạch xuất khẩu thủy sản sẽ đạt từ 2,2 đến 2,3 tỷ USD . Những năm gần đây, ngoài những bạn hàng truyền thống như Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, thủy sản Việt Nam còn thâm nhập được vào những thị trường mới đầy tiềm năng như Trung Quốc, EU. Đặc biệt, từ khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận thương mại với Việt Nam và từ khi hiệp định thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kỳ có hiệu lực (10/12/2001), Việt Nam đ• nhanh chóng thâm nhập thị trường Mỹ. Ngoài con tôm và các sản phẩm thủy sản truyền thống khác, Việt Nam còn đưa vào đây mặt hàng cá da trơn rất được thị trường ưa chuộng vì vậy đ• nhanh chóng biến Mỹ thành thị trường đứng đầu về tiêu thụ hàng thủy sản Việt Nam (từ 10% thị phần xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 1998 lên 32,38% trong năm 2002) .
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thủy sản nói riêng, Mỹ là một thị trường rộng lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó, thị trường Mỹ cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro do hệ thống pháp luật phức tạp, hàng loạt các tiêu chuẩn đặt ra đối với hàng nhập khẩu. Nhận thức được điều này, trên cơ sở kiến thức được học và qua quá trình nghiên cứu thực tế em đ• chọn nghiên cứu đề tài “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng”.
Đề tài tập trung phân tích các đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ (bao gồm các đặc điểm về nhu cầu, thị hiếu, tiêu dùng..); thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam nói chung và xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng cường. Do hạn chế về thời gian, số liệu nên đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm (từ 1998 đến nay) và các giải pháp được đề xuất cho tầm nhìn đến năm 2010.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn về cả lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành Thank ThS. Đào Ngọc Tiến và các cô chú tại Bộ Thủy Sản, các bạn trong thư viện nhà trường đ• tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội tháng 12 năm 2003.
Sinh viên thực hiện:
Đinh Hồng Hạnh.
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản
Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ.
I. Khái quát về thị trường Mỹ
1. Giới thiệu về thị trường Mỹ.
Điều kiện tự nhiên- x• hội:
Hoa Kỳ hay thường gọi là nước Mỹ có tên gọi đầy đủ là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (The United States of America) gồm 50 bang và một quận (đặc khu Columbia). Hoa Kỳ nằm ở Tây bán cầu, bắc giáp Canada với đường biển dài 8.893 km, nam giáp Mêhicô và Vịnh Mêhicô, đông giáp Đại Tây Dương với đường bờ biển dài 22.680 km, tây giáp Thái Bình Dương. Bang Alaska nằm ở phía tây bắc Canada, cực tây của bang cách trung tâm Hoa Kỳ 5.426 km; quần đảo Hawaii ở Thái Bình Dương có cực nam cách trung tâm Hoa Kỳ 5.573 km. Thủ đô là Washington D.C thuộc đặc khu Columbia. So với Việt Nam, Hoa Kỳ nằm ở phía bên kia Bán cầu, lệch từ 12 đến 15 múi giờ (tuỳ từng vị trí trên đất Mỹ).
Tổng diện tích của Hoa Kỳ là 9.629.091 km2, là nước có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, sau Nga và Canada, chiếm 6,2% diện tích toàn cầu, trải dài 4.500 km từ đông sang tây, 2.500 km từ bắc xuống nam, trong đó đất đai chiếm 9.158.960 km2 sông hồ chiếm 470.191 km2. Hoa Kỳ có tất cả các loại địa hình khí hậu, đồng bằng rộng lớn ở phía Đông, dải ven biển ở phía Tây, núi cao ở phía Tây. Khí hậu ôn đới và cận nhiệt ở phía Nam, hàn đới ở phía Bắc. Khí hậu địa hình đa dạng như vậy cho phép Hoa Kỳ phát triển các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp phong phú trên quy mô lớn.
Theo số liệu thống kê của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, dân số của Hoa Kỳ tại thời điểm 10/07/2003 là 292.277.416 người, chiếm khoảng 5% dân số thế giới và mật độ dân số khoảng 30 người/ km2. Hoa Kỳ là nước đông dân thứ ba trên thế giới, sau Trung Quốc và ấn Độ. Đây là một quốc gia đa dân tộc có nền văn hóa đa dạng và phong phú, đại đa số là người da trắng-chiếm 69,1% dân số, người da đen chiếm 12,1%, gốc Latin (Hispanic) chiếm 12,5%, gốc Châu á là 3,6% và thổ dân Mỹ chiếm 0,8%. Hoa Kỳ có tỷ lệ tăng dân số hàng năm vào khoảng 1%, tuổi thọ trung bình là 76, trong đó tuổi thọ của nam giới xấp xỉ 73 tuổi còn của nữ giới gần 80 tuổi. Khoảng 30% dân số Hoa Kỳ là dân nhập cư. Ngày nay, bình quân mỗi năm có khoảng 700.000 người nhập cư hợp pháp và khoảng gần 300.000 người nhập cư bất hợp pháp vào Hoa Kỳ.
Giá trị văn hoá, lối sống:
Mỹ có thành phần x• hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng người riêng biệt. Điều này đ• tạo cho nước Mỹ một môi trường văn hoá vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhìn chung văn hoá Mỹ chịu ảnh hưởng lớn của Châu Âu về các mặt như ngôn ngữ, thể chế, tôn giáo, văn học, kiến trúc, âm nhạc...ảnh hưởng của người bản xứ Indian chỉ còn ở một số kinh nghiệm và địa danh.
Trong x• hội Mỹ, cái được tôn vinh và quý trọng nhất là lao động và thời gian. Lao động được người Mỹ coi là tài sản quý giá nhất nên họ luôn hiểu rất rõ giá trị của nó và luôn có ý thức sao cho sức lao động mình bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất. Đây chính là nguồn gốc của các phát minh khoa học, những thành tựu về kỹ thuật, cải tiến sản xuất và tác phong làm việc công nghiệp- những yếu tố quan trọng đưa nước Mỹ trở thành cường quốc như ngày nay.
Cạnh tranh cũng là một yếu tố không thể thiếu trong x• hội Mỹ. Thậm chí ở đây, cạnh tranh còn diễn ra gay gắt, khốc liệt- như nhiều người vẫn mô tả là một mất một còn trên mọi lĩnh vực. Chính điều này đ• tạo cho người Mỹ ý thức sâu sắc về giá trị của thời gian. ý thức này được thể hiện rõ nét nhất trong tác phong làm việc công nghiệp, phong cách đàm phán đi thẳng vào vấn đề chứ không lòng vòng và cách đưa ra những quyết định nhanh chóng.
Nhìn chung, người Mỹ được đánh giá là những người mạnh mẽ, thẳng thắn, tự tin và cởi mở. Ngay từ lần gặp đầu tiên, họ thường chủ động bắt chuyện hỏi thăm và tạo sự thân thiện với người đối diện. Người Mỹ cũng đánh giá cao sự thân mật và bình đẳng trong quan hệ giữa người với người. Vì vậy, họ cố gắng làm cho mọi người cảm giác thoải mái bằng cách hạ thấp sự phân biệt chức vụ. Trong giao tiếp, người Mỹ có xu hướng nói to, thích nhìn thẳng vào người đối diện và có thái độ công khai đòi hỏi quyền lợi - điều khiến cho nhiều nhà đàm phán Châu á, thậm chí cả Châu Âu đánh giá là họ thiếu tế nhị. Một điểm đáng lưu ý nữa là người Mỹ rất có tinh thần tôn trọng pháp luật và kinh doanh với người Mỹ nhất thiết phải có luật sư. ở Mỹ, không một vị giám đốc công ty nào dám ký một hợp đồng mà không có luật sư của công ty kiểm tra trước. Do vậy, người Mỹ sẽ rất ngạc nhiên và thậm chí nghi ngờ khi thấy đối tác làm ăn của mình sẵn sàng ký các hợp đồng do phía họ soạn thảo mà không có sự kiểm tra của luật sư bởi vì họ sợ đối tác không đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Tags: 1.2. Đặc điểm thị trường Mỹ và những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ, những yêu cầu xuất khẩu thủy sản, tiềm năng nhập khẩu thủy sản việt nam sang mỹ, cách tăng giá thành thủy sản khi xuất khẩu, giải pháp giảm mức thuế quan khi xuất khẩu thủy sản sang Mỹ, Hoa kỳ quốc qua tiền năng trong xuất khấu thủy sản của việt nam