maianhngoc1987
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Theo đánh giá của Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX về định hướng phát triển các thành phần và các vùng kinh tế ở nước ta 2001 – 2010, Đảng ta khẳng định cần tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ KHCN, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các Công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân, mà đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước thì nội dung đầu tư phát triển đã trở thành một vấn đề cần quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm những bước thêm vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên công tác thực hiện đầu tư phát triển có hiệu quả hay không cũng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc trong các doanh nghiệp.
Từ thực tế trên em đã lựa chọn cơ quan thực tập tại Chi nhánh Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V – Hà Nội thuộc Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại và em đã lựa chọn Chuyên để thực tập như sau: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại”.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bao gồm hai chương chính sau:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp
và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại.
Chương 2: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty
xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, TS Phạm Văn Hùng và sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú và các anh chị tại cơ quan thực tập đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Do hạn chế về năng lực, thời gian nghiên cứu và số liệu thực tế, mặc dù đã rất cố gắng song chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và chưa hoàn chỉnh, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ cơ quan thực tập và các bạn sinh viên để báo chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Ở CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại
Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước.
Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng được thành lập theo Quyết định số 157 ngày 10 tháng 3 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc hợp nhất Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V và Công ty xây lắp Ngoại thương Hải Phòng. Công ty có trụ sở chính tại số 7/226 Lê Lai - Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh xây dựng, lắp đặt các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh hàng nông lâm sản, phương tiện vận tải, trang trí nội thất, kinh doanh nhà ở theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế, Công ty mới chỉ khai thác được chủ yếu ở việc thi công và lắp đặt các công trinh xây dựng.
Kể từ ngày Công ty hợp nhất đến nay đã được 12 năm, ngày mới hợp nhất đơn vị đã nhanh chóng vừa sản xuất kinh doanh,vừa đi vào củng cố từ công tác tổ chức lao động, mạng lưới, đến tất cả các phòng ban đơn vị trực thuộc trên tinh thần giảm gián tiếp, tăng cường trực tiếp, đổi mới cung cách làm ăn, gọn nhẹ về tổ chức bộ máy, phù hợp với cơ chế thị trường trong sản xuất kinh doanh.
Bước đầu khi hợp nhất đơn vị gặp không ít khó khăn, nhất là khâu tổ chức bộ máy, lao động, vật tư tiền vốn, thị trường. Đội ngũ cán bộ dao động về tư tưởng. Người lao động thu nhập thấp, tiền lương không đảm bảo, đơn vị thua lỗ kéo dài, nợ đọng ngân hàng, BHXH, cục thuế… Thị trường, thị phần bị thu hẹp, nhiều khó khăn chồng chất tưởng chừng không tháo gỡ được.
Được sự quan tâm của cấp trên, giúp đỡ đơn vị tháo gỡ các khó khăn có hiệu quả, bên cạnh đó đơn vị có sự quyết tâm cao từ trong Đảng đến các tổ chức quần chúng, đoàn kết phấn đấu quyết tâm vượt mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ trên tinh thần vừa làm vừa học, rút kinh nghiệm và tháo gỡ những vướng mắc chủ yếu, nhanh chóng đưa đơn vị hoạt động bình thường, nhất là công nợ ngân hàng, công nợ bảo hiểm xã hội… Sau một thời gian vừa sản xuất, vừa kinh doanh, đồng thời củng cố sắp xếp lại lực lượng lao động, đơn vị đã có chuyển biến tích cực. Bằng nguồn lực của đội ngũ đã trang trải các khoản công nợ kìm hãm sản xuất, kinh doanh, làm thông thoáng giao dịch với ngân hàng, bạn hàng, lấy lại được uy tín với khách hàng. Từ đó thị trường và thị phần được mở rộng, công ăn việc làm cho người lao động được đảm bảo, thu nhập mỗi ngày được cải thiện, đời sống vật chất tinh thần được đảm bảo.
Đội ngũ luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước pháp luật và người lao động, phát huy được tinh thần đoàn kết, tự chủ, có tư duy mới, chức năng động sáng tạo của tập thể người lao động trong sản xuất kinh doanh. Đơn vị đã liên tục hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, nộp ngân sách, bảo toàn phát triển vốn, sản xuất kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên chức được cải thiện về tinh thần và vật chất, năm sau cao hơn năm trước từ 15 – 25%, có năm cao hơn trên 50%.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại
1.2.1. Ban Giám đốc gồm có:
- Giám đốc là thay mặt pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc Điều hành sản xuất là người phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ các hoạt động sản xuất, thi công công trình…
- Phó Giám đốc Kinh tế kỹ thuật là người phụ trách và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về mặt kinh doanh, tiếp thị… và các hoạt động phục vụ giao tiếp cho quá trình sản xuất.
1.2.2. Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức Lao động tiền lương:
Bố trí nhân sự, lao động, tổ chức thực hiện quy chế lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. tham mưu cho Giám đốc về tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Quản lý về định mức lao động và bảo hộ lao động.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cán bộ, viên chức, công chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
Thống kê cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty.
Tính toán xác định, phân bổ, theo dõi, quản lý và điều hoà vốn giữa các đơn vị, điều chuyển tài sản trong nội bộ Công ty.
Phối hợp với các cơ quan tài chính, ngân hàng trong việc bảo đảm nguồn vốn và kinh phí hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng và các hoạt động sự nghiệp của Công ty.
Trình lãnh đạo Công ty: kế hoạch trích lập và sử dụng các quỹ tập trung, tổ chức việc thực hiện theo quyết định của lãnh đạo Công ty; trích lập các quỹ dự phòng; xử lý nợ và các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty; xử lý các vấn đề phát sinh về thuế có liên quan đến hoạt động của Công ty.
Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lỗ lãi, các khoản phải nộp ngân sách, vốn và công nợ, có phân tích đánh giá, kiến nghị để phục vụ cho các báo cáo định kỳ của Công ty.
Giám sát, kiểm tra công tác tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên.
- Phòng Vật tư thiết bị:
Có nhiệm vụ nhập các thiết bị phục vụ chính cho hoạt động của Công ty, đồng thời làm chức năng kinh doanh, cung cấp máy móc ngành điện cho những đơn vị muốn mua.
Cấp phát vật tư cho các công trình của Công ty và các công trình của xí nghiệp.
Xem xét khung giá hay giá mua, giá bán, giá nhập khẩu... đồng thời thống kê quản lý vật tư tồn kho, xuất nhập trong từng giai đoạn liên quan đến hoạt động của Công ty.
- Phòng Kinh tế kỹ thuật:
Tiếp cận thị trường và ký kết hợp đồng kinh tế.
Công tác giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất: Thường trực hợp đồng khoán; Xây dựng các chỉ tiêu và tham mưu cho Giám đốc, giao khoán cho các đơn vị có khả năng đảm bảo được nhiệm vụ.
Công tác chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh: Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý giao cho từng đơn vị, từng công trình, từng dự án; Theo dõi, khai thác, sử dụng, quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, sửa chữa vật tư, thiết bị.
Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu thanh toán công trình: Kết hợp với kỹ thuật, các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ; Kiểm tra chất lượng vật liệu, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật; Nghiên cứu, hướng dẫn các quy trình, quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị; Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc; Tham gia công tác đào tạo tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân trong Công ty.
- Phòng Đầu tư dự án:
Lập và quản lý kế hoạch và kế hoạch tác nghiệp sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của toàn Công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trên cơ sở những nguồn lực do Tổng Công ty cấp và Công ty huy động được, phòng Kế hoạch - Đầu tư cùng với các ban chức năng tổ chức xây dựng kế hoạch năm về sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch về các lĩnh vực hoạt động của Công ty thành kế hoạch tổng hợp. Đồng thời kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
Lập các hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp của Công ty, theo dõi các hợp đồng kinh tế, hàng tháng giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị và kế hoạch tham gia đấu thầu các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám sát, quản lý chất lượng các công trình xây lắp của Công ty và các đơn vị thành viên.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kí kết và thực hiện những hợp đồng kinh doanh, các dự án liên doanh. Được Giám đốc Công ty uỷ quyền hay thay mặt các đơn vị thành viên thảo luận các hợp đồng kinh tế và đề xuất những phương án thực hiện.
- Phòng tổ chức hành chính:
Lập các dự án liên quan đến tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với tình hình thực tế.
Tham mưu cho Giám đốc và Đảng uỷ Công ty về công tác cán bộ cũng nhu giải pháp lớn liên quan tới con người để hoàn thiện trong phạm vi Công ty.
Xây dựng các quy chế quản lý chung của Công ty, quy chế phân cấp quản lý cho các xí nghiệp thành viên trong Công ty và các lĩnh vực cần thiết liên quan tới quản lý và điều hành của Công ty.
1.2.3. Các Xí nghiệp và các chi nhánh gồm có:
- Chi nhánh Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng V tại Hà Nội: được thành lập dựa trên chủ trương của Công ty nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của khu vực miền bắc Việt Nam, chuyên thực hiện nhiệm vụ thương mại và đầu tư.
- Chi nhánh Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng V tại Quảng Ngãi: được thành lập dựa trên chủ trương của Công ty nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của khu vực miền trung Việt Nam, sau khi nhà máy chế biến dăm gỗ được thành lập với công suất thiết kế trên 50.000 BDMT/năm.
- Xí nghiệp Xây lắp và dịch vụ xây dựng I - Hải Phòng: là đơn vị trực thuộc Công ty chuyên thực hiện nhiệm vụ xây lắp và tư vấn xây dựng, trong nhiều năm qua Xí nghiệp Xây lắp và dịch vụ xây dựng I luôn là một trong những đơn vị đứng đầu trong Công ty về hoàn thành kế hoạch Công ty giao cũng như các nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước và cơ quan cấp trên.
- Xí nghiệp Xây lắp và dịch vụ xây dựng V - Hải Phòng: là đơn vị trực thuộc Công ty. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giám đốc Công ty giao, đến nay xí nghiệp đã thực hiện nhiều hạng mục trong đó có một số hạng mục công trình xây dựng có tầm cỡ quốc gia như: Nhà máy Xi Măng Hải Phòng, Nhà xưởng Công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, nhà làm việc Công ty TNHH Nhựa Bông Sen - Hải Phong,... Hiện nay xí nghiệp đã tiến hành cổ phần hoá và đi vào hoạt động cuối tháng 12/2006 và đây là mô hình đầu tiên của Công ty trong tiến trình cổ phần hoá.
- Thuê tài chính: đây là một trong những biện pháp mà nhiều Công ty xây dựng áp dụng, không chỉ ở Việt nam, mà ở các nước trên thế giới. Đây chính là biện pháp tốt nhất để các doanh nghiệp thiếu vốn nhưng vẫn tiếp cận với những máy móc thiết bị hiện đại nhưng giá thành cao. Mà trong thời gian qua Công ty chua tận dụng. Chính sách này cần được xem xét một cách cụ thể, bởi nếu sử dụng phương pháp này thì phải chịu mức thuế khá cao.
- Thực hiện chính sách trả chậm tiền trang thiết bị máy móc cho các Công ty nước ngoài. Các Công ty nước ngoài luôn có những chính sách tiêu thụ sản phẩm và một trong các biện pháp là trả chậm hay trả góp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chưa có vốn có thể có được máy móc thiết bị.
2.2.2. Tiếp tục đầu tư theo dây chuyền trang thiết bị đồng bộ
Trong kế hoạch phát triển 5 năm tới của Công ty (2005-2010 ) thì năng lực trang thiết bị của Công ty chỉ đáp ứng được 80% thị trường xây dựng dân dụng và 50% thị trường xây dựng giao thông. Cho thấy nhu cầu đầu tư trang thiết bị là rất lớn, trong kế hoạch đầu tư 5 năm thì cần có 2 cầu tháp, 2 xe bơm bê tông xi măng, 2 trạm trộn bê tông nhựa nóng, 1 xe trải bê tông nhựa, 6 xe chở bê tông nhựa và một số thiết bị làm đất đồng bộ khác.
Nhu cầu cấp thiết trong năm tới cần đầu tư là 1 cầu tháp, một máy trải bê tông xi măng, 1 xe bơm bê tông xi măng và một số thiết bị khác, nhằm phục vụ nhu cầu trước mắt khi Công ty đang thực hiện nhiều công trình lớn.
2.2.3. Sử dụng tư vấn và áp dụng chính sách đấu thầu trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ
Việc thu hút, huy động vốn đã khó và quan trọng nhưng làm thế nào để sử dụng nó một cách có hiệu quả trong quá trình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ sao cho nó phù hợp còn khó và quan trọng hơn nhiều.
Đây cũng là câu hỏi chưa có lời giải đáp cuối cùng. Đề cập tới vấn đề này, người ta thường nêu lên hàng loạt các khía cạnh như: khoảng cách quá xa về khả năng công nghệ của nước ta so với những nước bán công nghệ, đội ngũ lao động của Việt Nam còn thiếu kiến thức, có trình độ yếu kém... Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa hết sức quan trọng nhưng thường ít được quan tâm tới. Đó là khi tiến hành đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp của Việt Nam thường không sử dụng tư vấn.
Cứ giả sử rằng chúng ta đã có đầy đủ các yếu tố cần thiết để có thể tiến hành đổi mới công nghệ thì thử hỏi chúng ta sẽ thu được những gì trong quá trình đổi mới công nghệ khi mà chúng ta còn chưa thể trả lời được những câu hỏi tưởng chừng đơn giản sau đây:
+ Ta mua công nghệ gì là thích hợp?
+ Giá bao nhiêu là hợp lý?
+ Nên mua từ nước nào?
+ Các hợp đồng chuyển giao công nghệ như thế nào là chặt chẽ, không bị "hớ"?
+ Các vấn đề quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dự án được duy trì và sinh lời?
Những câu hỏi tất yếu phải đặt ra nhưng trong hiện tại chưa được quan tâm đúng mức ấy lại quyết định phần lớn sự thành bại của dự án đầu tư đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, phần lớn những công nghệ được chuyển giao ở nước ta là do phía nước ngoài giới thiệu chứ không phải do tự các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm. Do đó, có thể vấn đề xác định giá cả và kí kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có những điểm chưa hợp lý.
Chính vì thế, trong giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ sắp tới, Công ty nên sử dụng tư vấn để quá trình đổi mới công nghệ có thể đạt hiệu quả cao hơn.
Dịch vụ tư vấn đầu tư hoạt động trong các quá trình: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến quá trình đầu tư.
Bên cạnh việc sử dụng tư vấn, Công ty có thể áp dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu quả của quá trình đổi mới công nghệ. Đây là một hình thức rất tiên tiến và đang được áp dụng rất phổ biến trên thế giới.
Phát huy được tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu. Các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm các thông tin do các chủ đầu tư đang mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên thị trường, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình để có thể nắm bắt được các cơ hội dự thầu.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm cho nhà thầu tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư. Ngay từ quá trình tham gia đấu thầu, nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu không cao thì cũng khó có cơ hội trúng thầu, hay nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công, năng lực dự toán của nhà thầu thấp kém rất dễ dẫn đến bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt như: tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị... Có như vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao được trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín trên thị trường.
Chọn được thiết bị, công nghệ tiên tiến, đảm bảo công suất của các hãng nổi tiếng trên thế giới. Đồng thời nó cũng giúp hạn chế tình trạng đẩy giá lên quá cao, điều mà trước đây các doanh nghiệp Việt Nam trước đây thường mắc phải, do thiếu thông tin về thị trường.
2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.3.1. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho người lao động
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cho người lao động là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Để công tác đào tạo có hiệu quả thì Công ty cần tiến hành đánh giá phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề, năng lực, sở trường, sức khoẻ và tuổi tác của người lao động trong Công ty. Sau đó xem xét những ai cần được đào tạo, những ai không thể đào tạo, tái đào tạo. Trên cơ sở đó, Công ty tiến hành tổ chức đào tạo bồi dưỡng bằng những phương pháp khác nhau:
- Đào tạo tại chỗ: Đào tạo kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho họ.
- Cử người lao động đi dự các lớp huấn luyện hay các buổi họp hội thảo của các Công ty, các trường Đại học. Việc cử đi học cần tiến hành chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa những kinh nghiệm của người đi trước.
- Đối với hàng ngũ giám đốc và các cán bộ chủ chốt cần được đào tạo có cơ bản, hệ thống về cách tổ chức quản lý kinh doanh, về pháp luật kinh tế, tiền tệ tín dụng... để họ có thể trở thành một đội ngũ doanh nhân có năng lực, có phẩm chất bằng cách mời chuyên gia giỏi của nước ngoài đến giảng dạy tại Việt Nam, hay gửi họ đi học ở nước ngoài.
- Đối với đội ngũ đốc công, trưởng ca, tổ trưởng sản xuất phải được hưởng một chế độ lương, thưởng hợp lý nhằm động viên, khuyến khích họ điều hành tốt một tổ, một ca sản xuất cụ thể.
- Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rỗi để tự trao đổi kiến thức.
- Số lao động không thể đào tạo, tái đào tạo đã cao tuổi thì có thể tiến hành cho nghỉ hưu theo chế độ hiện hành.
Khi tiến hành đào tạo, tái đào tạo, Công ty cần luôn bám sát cơ cấu người lao động đã xác định và yêu cầu của sản xuất. Cứ như vậy thì công tác đào tạo mới đảm bảo, chất lượng lao động mới được nâng lên.
2.3.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động là một yếu tổ khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có một đội ngũ lao động có đủ trình độ. Chú ý tới khâu tuyển chọn lao động đầu vào, thực hiện tuyển chọn chặt chẽ, vừa nâng cao được mặt bằng chung về tay nghề, vừa giảm bớt chi phí đào tạo không cần thiết. Việc đào tạo và tái đào tạo được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài doanh nghiệp cần tiến hành tuyển dụng lao động mới. Hiện nay cơ cấu lao động của Công ty còn chưa hợp lý, chất lượng lao động chưa cao. Mặt khác, Công ty đang có chương trình mở rộng sản xuất. Do đó, Công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyển dụng lao động. Để làm được điều này, Công ty cần thực hiện một số yêu cầu sau:
- Dựa vào cơ cấu lao động mà Công ty đang hướng tới để phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới.
- Chỉ tuyển những người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm… phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc.
- Tiếp duy trì và tao điều kiện cho cán bộ công nhân viên có điều kiện tham gia các khoa học sau đại học cũng nhu đại học và văn bằng hai. Đồng thời kết hợp đào tạo tai chố đối với những lao động địa phương có tính chất thời vụ, nhằm nâng cao năng suất lao động.
Có như vậy Công ty mới có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh.
2.3.3. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý
Khi giải thích cho sự thất bại hay suy giảm của doanh nghiệp, người ta thường cho rằng: Do môi trường kinh doanh khó khăn, do mức độ cạnh tranh khốc liệt… Tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu đặt ra câu hỏi tại sao cũng trong môi trường đó nhiều doanh nghiệp khác trong cùng ngành lại có thể đứng vững. Do đó các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm là: sự thất bại của một doanh nghiệp có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do trình độ tổ chức của bộ máy yếu kém. Điều này rất hợp lý, bởi trong cơ chế thị trường, tổ chức bộ máy quản lý là bộ phận đầu não của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều do tổ chức bộ máy quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện. Do đó hiệu quả của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V, ta thấy rằng cơ cấu tổ chức bộ máy là chưa phù hợp, trình độ của các cán bộ quản lý là chưa đồng bộ, một số còn chưa theo kịp trình độ chuyên môn, sự liên kết giữa các phòng ban là chưa chặt chẽ… Do đó, một trong các giải pháp mà Công ty cần thực hiện trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình là tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý. Để làm được việc này Công ty cần quan tâm đến một số nội dung sau:
Nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong Công ty. Thực trạng trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh, năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong Công ty không đều. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ của cán bộ quản lý là xây dựng Công ty thành một thể thống nhất có chất lượng cao, thích nghi với mọi biến động ngoài thị trường. Chính vì vậy các cán bộ quản lý phải công tâm, phải tính toán và tổ chức giỏi… Đồng thời, phải dìu dắt hệ thống tập thể cán bộ, công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy cán bộ quản lý có vai trò cực kỳ quan trọng, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tại Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V, trình độ năng lực của các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn thấp gây tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó Công ty cần có biện pháp đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý kém năng lực, đồng thời tuyển chọn nhân tài quản lý.
Khi tuyển chọn đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý cần chú ý một số nội dung sau:
- Cán bộ quản lý phải có khả năng làm giàu cho hệ thống, biết sử dụng tiềm lực vào khâu xung yếu, biết lường trước những nguy cơ có thể xảy ra, có đầu óc tổ chức, biết giao đúng người đúng việc.
- Về năng lực chuyên môn: Nhạy cảm với cái mới và tư duy hệ thống, có kỹ năng quyết định.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Theo đánh giá của Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX về định hướng phát triển các thành phần và các vùng kinh tế ở nước ta 2001 – 2010, Đảng ta khẳng định cần tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ KHCN, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các Công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân, mà đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước thì nội dung đầu tư phát triển đã trở thành một vấn đề cần quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm những bước thêm vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên công tác thực hiện đầu tư phát triển có hiệu quả hay không cũng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc trong các doanh nghiệp.
Từ thực tế trên em đã lựa chọn cơ quan thực tập tại Chi nhánh Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V – Hà Nội thuộc Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại và em đã lựa chọn Chuyên để thực tập như sau: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại”.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bao gồm hai chương chính sau:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp
và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại.
Chương 2: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty
xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, TS Phạm Văn Hùng và sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú và các anh chị tại cơ quan thực tập đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Do hạn chế về năng lực, thời gian nghiên cứu và số liệu thực tế, mặc dù đã rất cố gắng song chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và chưa hoàn chỉnh, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ cơ quan thực tập và các bạn sinh viên để báo chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Ở CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG V - BỘ THƯƠNG MẠI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại
Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước.
Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng được thành lập theo Quyết định số 157 ngày 10 tháng 3 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc hợp nhất Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V và Công ty xây lắp Ngoại thương Hải Phòng. Công ty có trụ sở chính tại số 7/226 Lê Lai - Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh xây dựng, lắp đặt các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh hàng nông lâm sản, phương tiện vận tải, trang trí nội thất, kinh doanh nhà ở theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế, Công ty mới chỉ khai thác được chủ yếu ở việc thi công và lắp đặt các công trinh xây dựng.
Kể từ ngày Công ty hợp nhất đến nay đã được 12 năm, ngày mới hợp nhất đơn vị đã nhanh chóng vừa sản xuất kinh doanh,vừa đi vào củng cố từ công tác tổ chức lao động, mạng lưới, đến tất cả các phòng ban đơn vị trực thuộc trên tinh thần giảm gián tiếp, tăng cường trực tiếp, đổi mới cung cách làm ăn, gọn nhẹ về tổ chức bộ máy, phù hợp với cơ chế thị trường trong sản xuất kinh doanh.
Bước đầu khi hợp nhất đơn vị gặp không ít khó khăn, nhất là khâu tổ chức bộ máy, lao động, vật tư tiền vốn, thị trường. Đội ngũ cán bộ dao động về tư tưởng. Người lao động thu nhập thấp, tiền lương không đảm bảo, đơn vị thua lỗ kéo dài, nợ đọng ngân hàng, BHXH, cục thuế… Thị trường, thị phần bị thu hẹp, nhiều khó khăn chồng chất tưởng chừng không tháo gỡ được.
Được sự quan tâm của cấp trên, giúp đỡ đơn vị tháo gỡ các khó khăn có hiệu quả, bên cạnh đó đơn vị có sự quyết tâm cao từ trong Đảng đến các tổ chức quần chúng, đoàn kết phấn đấu quyết tâm vượt mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ trên tinh thần vừa làm vừa học, rút kinh nghiệm và tháo gỡ những vướng mắc chủ yếu, nhanh chóng đưa đơn vị hoạt động bình thường, nhất là công nợ ngân hàng, công nợ bảo hiểm xã hội… Sau một thời gian vừa sản xuất, vừa kinh doanh, đồng thời củng cố sắp xếp lại lực lượng lao động, đơn vị đã có chuyển biến tích cực. Bằng nguồn lực của đội ngũ đã trang trải các khoản công nợ kìm hãm sản xuất, kinh doanh, làm thông thoáng giao dịch với ngân hàng, bạn hàng, lấy lại được uy tín với khách hàng. Từ đó thị trường và thị phần được mở rộng, công ăn việc làm cho người lao động được đảm bảo, thu nhập mỗi ngày được cải thiện, đời sống vật chất tinh thần được đảm bảo.
Đội ngũ luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước pháp luật và người lao động, phát huy được tinh thần đoàn kết, tự chủ, có tư duy mới, chức năng động sáng tạo của tập thể người lao động trong sản xuất kinh doanh. Đơn vị đã liên tục hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, nộp ngân sách, bảo toàn phát triển vốn, sản xuất kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên chức được cải thiện về tinh thần và vật chất, năm sau cao hơn năm trước từ 15 – 25%, có năm cao hơn trên 50%.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại
1.2.1. Ban Giám đốc gồm có:
- Giám đốc là thay mặt pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc Điều hành sản xuất là người phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ các hoạt động sản xuất, thi công công trình…
- Phó Giám đốc Kinh tế kỹ thuật là người phụ trách và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về mặt kinh doanh, tiếp thị… và các hoạt động phục vụ giao tiếp cho quá trình sản xuất.
1.2.2. Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức Lao động tiền lương:
Bố trí nhân sự, lao động, tổ chức thực hiện quy chế lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. tham mưu cho Giám đốc về tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Quản lý về định mức lao động và bảo hộ lao động.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cán bộ, viên chức, công chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
Thống kê cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty.
Tính toán xác định, phân bổ, theo dõi, quản lý và điều hoà vốn giữa các đơn vị, điều chuyển tài sản trong nội bộ Công ty.
Phối hợp với các cơ quan tài chính, ngân hàng trong việc bảo đảm nguồn vốn và kinh phí hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng và các hoạt động sự nghiệp của Công ty.
Trình lãnh đạo Công ty: kế hoạch trích lập và sử dụng các quỹ tập trung, tổ chức việc thực hiện theo quyết định của lãnh đạo Công ty; trích lập các quỹ dự phòng; xử lý nợ và các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty; xử lý các vấn đề phát sinh về thuế có liên quan đến hoạt động của Công ty.
Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lỗ lãi, các khoản phải nộp ngân sách, vốn và công nợ, có phân tích đánh giá, kiến nghị để phục vụ cho các báo cáo định kỳ của Công ty.
Giám sát, kiểm tra công tác tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên.
- Phòng Vật tư thiết bị:
Có nhiệm vụ nhập các thiết bị phục vụ chính cho hoạt động của Công ty, đồng thời làm chức năng kinh doanh, cung cấp máy móc ngành điện cho những đơn vị muốn mua.
Cấp phát vật tư cho các công trình của Công ty và các công trình của xí nghiệp.
Xem xét khung giá hay giá mua, giá bán, giá nhập khẩu... đồng thời thống kê quản lý vật tư tồn kho, xuất nhập trong từng giai đoạn liên quan đến hoạt động của Công ty.
- Phòng Kinh tế kỹ thuật:
Tiếp cận thị trường và ký kết hợp đồng kinh tế.
Công tác giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất: Thường trực hợp đồng khoán; Xây dựng các chỉ tiêu và tham mưu cho Giám đốc, giao khoán cho các đơn vị có khả năng đảm bảo được nhiệm vụ.
Công tác chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh: Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý giao cho từng đơn vị, từng công trình, từng dự án; Theo dõi, khai thác, sử dụng, quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, sửa chữa vật tư, thiết bị.
Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu thanh toán công trình: Kết hợp với kỹ thuật, các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ; Kiểm tra chất lượng vật liệu, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật; Nghiên cứu, hướng dẫn các quy trình, quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị; Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc; Tham gia công tác đào tạo tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân trong Công ty.
- Phòng Đầu tư dự án:
Lập và quản lý kế hoạch và kế hoạch tác nghiệp sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của toàn Công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trên cơ sở những nguồn lực do Tổng Công ty cấp và Công ty huy động được, phòng Kế hoạch - Đầu tư cùng với các ban chức năng tổ chức xây dựng kế hoạch năm về sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch về các lĩnh vực hoạt động của Công ty thành kế hoạch tổng hợp. Đồng thời kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
Lập các hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp của Công ty, theo dõi các hợp đồng kinh tế, hàng tháng giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị và kế hoạch tham gia đấu thầu các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám sát, quản lý chất lượng các công trình xây lắp của Công ty và các đơn vị thành viên.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kí kết và thực hiện những hợp đồng kinh doanh, các dự án liên doanh. Được Giám đốc Công ty uỷ quyền hay thay mặt các đơn vị thành viên thảo luận các hợp đồng kinh tế và đề xuất những phương án thực hiện.
- Phòng tổ chức hành chính:
Lập các dự án liên quan đến tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với tình hình thực tế.
Tham mưu cho Giám đốc và Đảng uỷ Công ty về công tác cán bộ cũng nhu giải pháp lớn liên quan tới con người để hoàn thiện trong phạm vi Công ty.
Xây dựng các quy chế quản lý chung của Công ty, quy chế phân cấp quản lý cho các xí nghiệp thành viên trong Công ty và các lĩnh vực cần thiết liên quan tới quản lý và điều hành của Công ty.
1.2.3. Các Xí nghiệp và các chi nhánh gồm có:
- Chi nhánh Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng V tại Hà Nội: được thành lập dựa trên chủ trương của Công ty nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của khu vực miền bắc Việt Nam, chuyên thực hiện nhiệm vụ thương mại và đầu tư.
- Chi nhánh Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng V tại Quảng Ngãi: được thành lập dựa trên chủ trương của Công ty nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của khu vực miền trung Việt Nam, sau khi nhà máy chế biến dăm gỗ được thành lập với công suất thiết kế trên 50.000 BDMT/năm.
- Xí nghiệp Xây lắp và dịch vụ xây dựng I - Hải Phòng: là đơn vị trực thuộc Công ty chuyên thực hiện nhiệm vụ xây lắp và tư vấn xây dựng, trong nhiều năm qua Xí nghiệp Xây lắp và dịch vụ xây dựng I luôn là một trong những đơn vị đứng đầu trong Công ty về hoàn thành kế hoạch Công ty giao cũng như các nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước và cơ quan cấp trên.
- Xí nghiệp Xây lắp và dịch vụ xây dựng V - Hải Phòng: là đơn vị trực thuộc Công ty. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giám đốc Công ty giao, đến nay xí nghiệp đã thực hiện nhiều hạng mục trong đó có một số hạng mục công trình xây dựng có tầm cỡ quốc gia như: Nhà máy Xi Măng Hải Phòng, Nhà xưởng Công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, nhà làm việc Công ty TNHH Nhựa Bông Sen - Hải Phong,... Hiện nay xí nghiệp đã tiến hành cổ phần hoá và đi vào hoạt động cuối tháng 12/2006 và đây là mô hình đầu tiên của Công ty trong tiến trình cổ phần hoá.
- Thuê tài chính: đây là một trong những biện pháp mà nhiều Công ty xây dựng áp dụng, không chỉ ở Việt nam, mà ở các nước trên thế giới. Đây chính là biện pháp tốt nhất để các doanh nghiệp thiếu vốn nhưng vẫn tiếp cận với những máy móc thiết bị hiện đại nhưng giá thành cao. Mà trong thời gian qua Công ty chua tận dụng. Chính sách này cần được xem xét một cách cụ thể, bởi nếu sử dụng phương pháp này thì phải chịu mức thuế khá cao.
- Thực hiện chính sách trả chậm tiền trang thiết bị máy móc cho các Công ty nước ngoài. Các Công ty nước ngoài luôn có những chính sách tiêu thụ sản phẩm và một trong các biện pháp là trả chậm hay trả góp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chưa có vốn có thể có được máy móc thiết bị.
2.2.2. Tiếp tục đầu tư theo dây chuyền trang thiết bị đồng bộ
Trong kế hoạch phát triển 5 năm tới của Công ty (2005-2010 ) thì năng lực trang thiết bị của Công ty chỉ đáp ứng được 80% thị trường xây dựng dân dụng và 50% thị trường xây dựng giao thông. Cho thấy nhu cầu đầu tư trang thiết bị là rất lớn, trong kế hoạch đầu tư 5 năm thì cần có 2 cầu tháp, 2 xe bơm bê tông xi măng, 2 trạm trộn bê tông nhựa nóng, 1 xe trải bê tông nhựa, 6 xe chở bê tông nhựa và một số thiết bị làm đất đồng bộ khác.
Nhu cầu cấp thiết trong năm tới cần đầu tư là 1 cầu tháp, một máy trải bê tông xi măng, 1 xe bơm bê tông xi măng và một số thiết bị khác, nhằm phục vụ nhu cầu trước mắt khi Công ty đang thực hiện nhiều công trình lớn.
2.2.3. Sử dụng tư vấn và áp dụng chính sách đấu thầu trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ
Việc thu hút, huy động vốn đã khó và quan trọng nhưng làm thế nào để sử dụng nó một cách có hiệu quả trong quá trình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ sao cho nó phù hợp còn khó và quan trọng hơn nhiều.
Đây cũng là câu hỏi chưa có lời giải đáp cuối cùng. Đề cập tới vấn đề này, người ta thường nêu lên hàng loạt các khía cạnh như: khoảng cách quá xa về khả năng công nghệ của nước ta so với những nước bán công nghệ, đội ngũ lao động của Việt Nam còn thiếu kiến thức, có trình độ yếu kém... Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa hết sức quan trọng nhưng thường ít được quan tâm tới. Đó là khi tiến hành đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp của Việt Nam thường không sử dụng tư vấn.
Cứ giả sử rằng chúng ta đã có đầy đủ các yếu tố cần thiết để có thể tiến hành đổi mới công nghệ thì thử hỏi chúng ta sẽ thu được những gì trong quá trình đổi mới công nghệ khi mà chúng ta còn chưa thể trả lời được những câu hỏi tưởng chừng đơn giản sau đây:
+ Ta mua công nghệ gì là thích hợp?
+ Giá bao nhiêu là hợp lý?
+ Nên mua từ nước nào?
+ Các hợp đồng chuyển giao công nghệ như thế nào là chặt chẽ, không bị "hớ"?
+ Các vấn đề quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dự án được duy trì và sinh lời?
Những câu hỏi tất yếu phải đặt ra nhưng trong hiện tại chưa được quan tâm đúng mức ấy lại quyết định phần lớn sự thành bại của dự án đầu tư đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, phần lớn những công nghệ được chuyển giao ở nước ta là do phía nước ngoài giới thiệu chứ không phải do tự các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm. Do đó, có thể vấn đề xác định giá cả và kí kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có những điểm chưa hợp lý.
Chính vì thế, trong giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ sắp tới, Công ty nên sử dụng tư vấn để quá trình đổi mới công nghệ có thể đạt hiệu quả cao hơn.
Dịch vụ tư vấn đầu tư hoạt động trong các quá trình: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến quá trình đầu tư.
Bên cạnh việc sử dụng tư vấn, Công ty có thể áp dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu quả của quá trình đổi mới công nghệ. Đây là một hình thức rất tiên tiến và đang được áp dụng rất phổ biến trên thế giới.
Phát huy được tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu. Các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm các thông tin do các chủ đầu tư đang mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên thị trường, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình để có thể nắm bắt được các cơ hội dự thầu.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm cho nhà thầu tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư. Ngay từ quá trình tham gia đấu thầu, nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu không cao thì cũng khó có cơ hội trúng thầu, hay nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công, năng lực dự toán của nhà thầu thấp kém rất dễ dẫn đến bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt như: tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị... Có như vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao được trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín trên thị trường.
Chọn được thiết bị, công nghệ tiên tiến, đảm bảo công suất của các hãng nổi tiếng trên thế giới. Đồng thời nó cũng giúp hạn chế tình trạng đẩy giá lên quá cao, điều mà trước đây các doanh nghiệp Việt Nam trước đây thường mắc phải, do thiếu thông tin về thị trường.
2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.3.1. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho người lao động
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cho người lao động là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Để công tác đào tạo có hiệu quả thì Công ty cần tiến hành đánh giá phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề, năng lực, sở trường, sức khoẻ và tuổi tác của người lao động trong Công ty. Sau đó xem xét những ai cần được đào tạo, những ai không thể đào tạo, tái đào tạo. Trên cơ sở đó, Công ty tiến hành tổ chức đào tạo bồi dưỡng bằng những phương pháp khác nhau:
- Đào tạo tại chỗ: Đào tạo kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho họ.
- Cử người lao động đi dự các lớp huấn luyện hay các buổi họp hội thảo của các Công ty, các trường Đại học. Việc cử đi học cần tiến hành chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa những kinh nghiệm của người đi trước.
- Đối với hàng ngũ giám đốc và các cán bộ chủ chốt cần được đào tạo có cơ bản, hệ thống về cách tổ chức quản lý kinh doanh, về pháp luật kinh tế, tiền tệ tín dụng... để họ có thể trở thành một đội ngũ doanh nhân có năng lực, có phẩm chất bằng cách mời chuyên gia giỏi của nước ngoài đến giảng dạy tại Việt Nam, hay gửi họ đi học ở nước ngoài.
- Đối với đội ngũ đốc công, trưởng ca, tổ trưởng sản xuất phải được hưởng một chế độ lương, thưởng hợp lý nhằm động viên, khuyến khích họ điều hành tốt một tổ, một ca sản xuất cụ thể.
- Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rỗi để tự trao đổi kiến thức.
- Số lao động không thể đào tạo, tái đào tạo đã cao tuổi thì có thể tiến hành cho nghỉ hưu theo chế độ hiện hành.
Khi tiến hành đào tạo, tái đào tạo, Công ty cần luôn bám sát cơ cấu người lao động đã xác định và yêu cầu của sản xuất. Cứ như vậy thì công tác đào tạo mới đảm bảo, chất lượng lao động mới được nâng lên.
2.3.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động là một yếu tổ khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có một đội ngũ lao động có đủ trình độ. Chú ý tới khâu tuyển chọn lao động đầu vào, thực hiện tuyển chọn chặt chẽ, vừa nâng cao được mặt bằng chung về tay nghề, vừa giảm bớt chi phí đào tạo không cần thiết. Việc đào tạo và tái đào tạo được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài doanh nghiệp cần tiến hành tuyển dụng lao động mới. Hiện nay cơ cấu lao động của Công ty còn chưa hợp lý, chất lượng lao động chưa cao. Mặt khác, Công ty đang có chương trình mở rộng sản xuất. Do đó, Công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyển dụng lao động. Để làm được điều này, Công ty cần thực hiện một số yêu cầu sau:
- Dựa vào cơ cấu lao động mà Công ty đang hướng tới để phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới.
- Chỉ tuyển những người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm… phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc.
- Tiếp duy trì và tao điều kiện cho cán bộ công nhân viên có điều kiện tham gia các khoa học sau đại học cũng nhu đại học và văn bằng hai. Đồng thời kết hợp đào tạo tai chố đối với những lao động địa phương có tính chất thời vụ, nhằm nâng cao năng suất lao động.
Có như vậy Công ty mới có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh.
2.3.3. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý
Khi giải thích cho sự thất bại hay suy giảm của doanh nghiệp, người ta thường cho rằng: Do môi trường kinh doanh khó khăn, do mức độ cạnh tranh khốc liệt… Tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu đặt ra câu hỏi tại sao cũng trong môi trường đó nhiều doanh nghiệp khác trong cùng ngành lại có thể đứng vững. Do đó các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm là: sự thất bại của một doanh nghiệp có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do trình độ tổ chức của bộ máy yếu kém. Điều này rất hợp lý, bởi trong cơ chế thị trường, tổ chức bộ máy quản lý là bộ phận đầu não của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều do tổ chức bộ máy quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện. Do đó hiệu quả của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V, ta thấy rằng cơ cấu tổ chức bộ máy là chưa phù hợp, trình độ của các cán bộ quản lý là chưa đồng bộ, một số còn chưa theo kịp trình độ chuyên môn, sự liên kết giữa các phòng ban là chưa chặt chẽ… Do đó, một trong các giải pháp mà Công ty cần thực hiện trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình là tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý. Để làm được việc này Công ty cần quan tâm đến một số nội dung sau:
Nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong Công ty. Thực trạng trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh, năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong Công ty không đều. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ của cán bộ quản lý là xây dựng Công ty thành một thể thống nhất có chất lượng cao, thích nghi với mọi biến động ngoài thị trường. Chính vì vậy các cán bộ quản lý phải công tâm, phải tính toán và tổ chức giỏi… Đồng thời, phải dìu dắt hệ thống tập thể cán bộ, công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy cán bộ quản lý có vai trò cực kỳ quan trọng, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tại Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V, trình độ năng lực của các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn thấp gây tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó Công ty cần có biện pháp đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý kém năng lực, đồng thời tuyển chọn nhân tài quản lý.
Khi tuyển chọn đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý cần chú ý một số nội dung sau:
- Cán bộ quản lý phải có khả năng làm giàu cho hệ thống, biết sử dụng tiềm lực vào khâu xung yếu, biết lường trước những nguy cơ có thể xảy ra, có đầu óc tổ chức, biết giao đúng người đúng việc.
- Về năng lực chuyên môn: Nhạy cảm với cái mới và tư duy hệ thống, có kỹ năng quyết định.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: