Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Cùng với sự gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là rất nhiều những thuận lợi và những thách thức, khó khăn không chỉ đối với các doanh nghiệp nói riêng mà đối với cả nền kinh tế của nước ta nói chung. Chính vì thế, để có thể thực sự hòa nhập được với nền kinh tế thế giới thì không chỉ có sự thay đổi trong các chính sách của chính phủ, mà chính trong các doanh nghiệp cũng phải tự biết đổi mới chính mình để phù hợp với tiến trình hội nhập này. Theo đó, ngành xây dựng, một trong những ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, cũng sẽ phải tìm ra được con đường đi cho mình để có thể thích ứng được với những thay đổi này của xã hội. Yêu cầu đặt ra đối với các cấp quản lý là phải kiểm soát chặt chẽ tình hình cấp phát và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Và một trong những công cụ tỏ ra rất hữu hiệu trong việc đáp ứng yêu cầu này là hạch toán với nội dung chủ yếu là tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công tác này nếu được thực hiện một cách quán triệt sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
Ngoài ra, trong quá trình học tập tại trường, em đã được tiếp cận và làm quen với công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói riêng. Việc tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong đơn vị kinh doanh xây lắp, một ngành có tính đặc thù khác với những ngành sản xuất vật chất khác sẽ giúp em có điều kiện bổ sung và hoàn thiện hơn nữa các kiến thức đã được trang bị tại nhà trường.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, em đã quyết định chọn để tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Báo cáo được chia ra làm 3 phần:
Chương I : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.
Qua đây em xin chân thành Thank ban lãnh đạo cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Đặc biệt, em xin Thank sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo – Tiến Sỹ LÊ THỊ HỒNG PHƯƠNG để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Do thời gian thực tập và trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của các thầy cô giúp em hoàn thiện báo cáo hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP:
- Xây lắp là quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho xã hội. Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng... thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng các đơn vị này đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
+ Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và có tính đơn chiếc... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...).
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
+ Thời gian xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp...).
- Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là:
+ Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hay nhóm các hạng mục công trình...
+ Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính toán riêng đã hoàn thành...
+ Trong xây dựng cơ bản dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Ta có mẫu bảng dự toán chi phí xây dựng như sau:


BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG

I. Chi phí trực tiếp:
1. Chi phí vật liệu (VL).
2. Chi phí nhân công (NC).
3. Chi phí máy thi công (M).
4. Trực tiếp phí khác (TT): {1.5% x (VL + NC + M)}.
Cộng chi phí trực tiếp (T): {VL + NC + M + TT}
II. Chi phí chung (C): {T x Tỷ lệ chi phí chung}.
Giá thành dự toán xây dựng (Z): {T + C}.
III. Thu nhập chịu thế tính trước (TL): {(T + C) x Tỷ lệ quy định}.
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế (G): {T + C + TL}.
IV. Thuế GTGT đầu ra (GTGT): {G x Thuế suất thuế GTGT}.
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế (GXDCPT): {G + GTGT}.
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (GXDLT): {G x Tỷ lệ quy định x Thuế suất thuế GTGT}.
Trong đó:
GXDCPT: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi công sau thuế.
GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

1.2. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP:
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau, phản ánh các nội dung khác nhau mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình xây lắp. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí xây lắp, chi phí xây lắp được phân loại theo những tiêu thức khác nhau, tùy thuộc vào mục đích cung cấp thông tin.

1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu và mục đích khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh... ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Như vậy, phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.

1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của các nguồn lực hao phí cho quá trình xây lắp:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công công cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nhân công bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các khoản phục cấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân viên trong doanh nghiệp xây lắp và tiền công lao động thuê ngoài.
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các loại nguyên liệu chính,vật kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ sử dụng để xây lắp công trình, không bao gồm thiết bị xây dựng cơ bản của đơn vị chủ đầu tư chuyển giao để lắp đặt vào công trình.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoại gồm toàn bộ giá trị các dịch vụ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: điện, nước, điện thoại, tiền thuê máy móc, thiết bị phục vụ thi công...
- Chi phí bằng tiền khác là những chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp ngoài các khoản đã kể ở trên như: các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, hội họp...

1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của các yếu tố:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia ra làm 4 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. hay phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ công cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội...


1.3. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp tính cho khối lượng xây lắp hoàn thành.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp thường được phân loại theo nguồn số liệu để xác định chỉ tiêu giá thành. Theo cách này, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định).
- Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán là:

- Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Trong quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp cần lưu ý quy định của chế độ tài chính, đó là:
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có: giá trị vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm...
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân thiết bị đưa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị Chủ đầu tư (do Chủ đầu tư mua hay được cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp phải ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt.
Việc xác định đúng các loại chi phí để hạch toán các khoản mục này một cách thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong tỷ trọng giá thành sản phẩm. Kế toán không chỉ cần phân tích được các khoản chi phí này cho hợp lý, mà còn phải hạch toán sao cho đúng với quy định của Bộ tài chính, đảm bảo tính nhất quán trong công tác hạch toán kế toán.

- Về các phần mềm kế toán áp dụng trong công ty:
Hiện nay phần mềm kế toán mà Công Ty đang sử dụng không áp dụng để tính được giá thành của sản phẩm xây lắp. Để thuận tiện cho công tác hạch toán kế toán, và cũng là để giảm bớt được khối lượng công việc mà các kế toán viên phải đảm nhiệm. Đặc biệt là đảm bảo tính chính xác cao, độ tin cậy lớn trong công tác tính giá thành sản phẩm, Công Ty nên sử dụng phần mềm FAST ACCOUNTING, là một phần mềm mới cho phép tính được giá thành của sản phẩm.

- Về công tác kiểm toán chi phí:
Công ty hiện nay vẫn chưa thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ mà toàn bộ công tác kiểm toán được thuê ngoài. Vì vậy, Công ty nên thành lập một bộ phận kiểm toán nội bộ không chỉ để kiểm toán các khoản liên quan đến chi phí giá thành sản phẩm mà còn để kiểm toán các khoản mục chi phí liên quan đến nhiều lĩnh vực khác mà Công ty đang hoạt động. Điều này sẽ đảm bảo tính trung thực trong công tác quản lý của Công ty.

- Ứng dụng kế toán quản trị một cách sâu rộng hơn nữa vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty.
Điều này sẽ giúp Công Ty thực hiện tốt các tiêu chí sau:


+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Do trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu cấu thành thực thể công trình. Vì vậy, quản lý chặt chẽ việc thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu là cần thiết để hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Cần giảm hao phí đến mức thấp trong công tác thu mua, vận chuyển bảo quản và sử dụng vật tư hạn chế hao hụt, mất mát hay xuống cấp.
Nhằm tiết kiệm giá mua vật tư, Công Ty đã tiến hành mua vật tư tại những điểm bán lớn, giá cả phải chăng,Tuy vậy, Công ty cũng cần tạo lập mối quan hệ thân tín lâu dài với nhà cung cấp vật tư chính để việc mua bán diễn ra thuận lợi, dễ dàng. Ngoài ra, như vậy Công Ty cũng sẽ mua được vật tư với giá ưu đãi hơn và được ưu tiên khi hàng khan hiếm tránh tình trạng thi công đình trệ do thiếu vậy tư gây thiệt hại cho sản xuất.
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao vật liệu cho từng đội sản xuất và yêu cầu họ chấp hành định mức nguyên vật liệu nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình. Đồng thời, Công ty cũng nên theo dõi để kịp thời khen thưởng hay xử phạt, quy trách nhiệm bồi thường đối với các cá nhân, tổ, đội tiết kiệm hay sử dụng lãng phí vật tư nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm vật tư của mỗi công nhân.

+ Tăng năng suất lao động:
Công ty cần nghiên cứu, tổ chức và xây dựng các biện pháp thi công một cách khoa học, hiệu quả. Các khối lượng công việc cần được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc vật tư phải được vận chuyển đến công trình một cách kịp thời, đầy đủ về số lượng. Ngoài ra, Công Ty nên tìm hiểu nắm bắt những kỹ thuật mới để ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Hơn nữa, Công Ty cần bồi dưỡng và sử dụng những lao động có trình độ kỹ thuật. Việc này không những góp phần tăng năng suất lao động mà còn giúp tiết kiệm chi phí về thiệt hại trong sản xuất.

+ Giảm thiểu các khoản chi phí chung:
Các khoản chi phí chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những khoản chi phí hợp lý để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất.
KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xây dựng cơ bản có tầm quan trọng rất lớn để tạo ra cơ sở hạ tầng, đặt nền móng chung cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nắm bắt được nhu cầu này có rất nhiều công ty xây dựng trong và ngoài nước tham gia đấu thầu những công trình quan trọng, có giá trị lớn. Chính sự cạnh tranh sôi nổi và công bằng này đã tạo ra không khí sôi động trong ngành xây dựng khiến cho các doanh nghiệp xây lắp phải luôn tự hoàn thiện mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận góp phần vào sự nghiệp xây dựng và đổi mới của toàn Đảng và nhân dân ta.
Không nằm ngoài guồng quay kể trên, Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng đã luôn tìm mọi biện pháp đổi mới trang thiết bị máy móc, từng bước mở rộng quy mô địa bàn hoạt động và nâng cao chất lượng công trình nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng. Trong đó không thể không kể đến vấn đề quan tâm hàng đầu là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Làm tốt công tác này đã góp phần tạo điều kiện để ban lãnh đạo công ty đề ra những quyết sách đúng đắc trong chiến lược phát triển cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn – được coi là nan giải đối với mỗi doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng, nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của đề tài này, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Kết hợp với những kiến thức lý luận đã được trang bị trong quá trình học tập tại nhà trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số y kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành Thank cô giáo – Tiến sỹ LÊ THỊ HỒNG PHƯƠNG đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Xin chân thành Thank tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty.

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp

Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong daonh nghiệp xây lắp
Khái niệm chi phí sản xuất
Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tương tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán chi phí sản xuất chung
Tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và hoàn thành.
Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp và bảo hành công trình xây lắp
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.
Đặc điểm chung của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty
Tình hình tổ chức công tác kế toán

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng


Đối tương tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm của công ty
Hình thức kế toán Công Ty áp dụng
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chứng từ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.
Một vài nhận xét, đánh giá về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.
Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng

Kết luận
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
AD cho em xin bài

Download Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng với ạ​

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn Luận văn Kinh tế 0
R Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak Luận văn Kinh tế 0
D Tính toán thiết kế đồ gá chuyên dùng gia công chi tiết càng C15 với nguyên công phay đồng thời các mặt A , B và E Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ Luận văn Kinh tế 2
D Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương Nông Lâm Thủy sản 0
D Xử lý hiệu trưởng và kế toán vi phạm trong việc thu, chi ngân sách tại trường THCS Luận văn Sư phạm 0
M Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP xây dựng số 5 - Tổng công ty CP xuất nhập khẩu Việt Nam VINACONEX Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Công nghệ và Truyền thông Biển Xanh Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top