Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Phần II: ứng dụng của báo hiệu số 7
Vào tổng đài alcatel e10 (obc 283)

Chương IV: Tổng quan về tổng đài a1000 e10 (ocb 283)

IV.1. Vị trí và ứng dụng của A1000 E10

IV.1.1. Vị trí của tổng đài A1000 E10 trong mạng viễn thông

Tổng đài Alcatel1000 E10 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số hoá, điều khiển theo chương trình lưu trữ SPC, do hãng Alcatel CIT cuả Pháp chế tạo. Vói chức năng đa ứng dụng, A1000 E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lượng lớn.


Hình IV.1. Vị trí của A1000 E10 trong mạng thoại


Trong đó:
S: Tổng đài vệ tinh
L: Tổng đài nội hạt
TR: Tổng đài chuyển tiếp
CID: Tổng đài quốc tế gọi ra
CIA: Tổng đài quốc tế gọi vào
CIT: Tổng đài chuyển tiếp quốc tế
A1000 E10 là một hệ thống có cấu trúc mở với phần mềm và phần cứng độc lập, các khối chức năng được phân biệt rõ ràng nhờ các giao diện chuẩn nhờ đó mà các phần riêng biệt của hệ thống có thể dễ dàng phát triển và mở rộng chức năng.
A1000 E10 là một hệ thống tin cậy do các khối được phân chia về vật lý. Nó có thể thích ứng được với những vùng địa dư khác nhau, từ nơi thưa thớt dân cư đến các thành phố đông dân, trong những điều kiện khí hậu khác nhau. Ưu điểm của A1000 E10 là có thể bảo dưỡng tại chỗ ngay tại tổng đài hay tập trung cho một nhóm vài tổng đài hay có thể vừa bảo dưỡng tại chỗ vừa bảo dưỡng tập chung trong cùng một thời điểm.
A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như: Điện thoại cơ bản, dịch vụ trong ISDN, dịch vụ trong IN và các dịch vụ khác. Nó có thể cung cấp và quản lý được mọi loại hệ thống báo hiệu trong mạng. Vị trí của A1000 E10 trong mạng điện thoại được mô tả trong hình IV.1
Tổng đài A1000 E10 được phát triển với kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến với cấu trúc mở và phần mềm mềm dẻo được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300, đã và đang góp phần quan trọng để phát triển mạng toàn cầu thành mạng gia tăng giá trị.

IV.1.2. Cấu trúc phân hệ của tổng đài A1000 E10

A1000 E10 được cấu thành từ ba phân hệ như hình vẽ IV.2 Gồm có:

 Phân truy nhập thuê bao với nhiệm vụ đấu nối và giao tiếp các đường dây thuê bao số và tương tự.
 Phân hệ đấu nối và điều khiển với nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập các kết nối.
 Phân hệ vận hành khai thác và bảo dưỡng thực hiện chức năng vận hành và bảo dưỡng hệ thống.

Mỗi phân hệ có phần mềm riêng phù hợp với chức năng của nó. Các phân hệ giao tiếp với nhau qua các chuẩn kết nối. Bằng nguyên tắc phân phối chức năng giữa các module trong mỗi phân hệ, do vậy A1000 E10 có các ưu điểm sau:

 Tiết kiệm đầu tư cho lắp đặt ban đầu.
 Phát triển dần khả năng đấu nối và khả năng xử lý.
 Tối ưu độ an toàn cho cả hệ thống.
 Dễ dàng nâng cấp, phát triển kỹ thuật cho một phần riêng hay một số phần của hệ thống.




Lời nói đầu

Hệ thống thông tin là một bộ phận quan trọng của mỗi quốc gia. Nó làm nên tảng cho sự phát triển của xã hội. Ngay từ khi ra đời, mạng viển thông đã tỏ ra có nhiều ưu điểm phục vụ những nhu cầu ngày càng cao của con người. Chính vì vậy mà nó ngày càng được cả tiến, nhiều loại hình dịch vụ mới thuận tiện, chất lượng cao hơn ra đời. Đặc biệt trong những năm 90 trở lại đây, cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, hệ thống thông tin ngày càng được hoàn thiện hơn và đã có những bước nhảy vọt đưa xã hội loài người sang một kỷ nguyên văn minh mới.

Để hoà nhập với sự phát triển chung của nền viễn thông thế giới, ngành Bưu điện Việt Nam đã có những đầu tư rất thích đáng với chiến lược đi thẳng vào kỹ thuật mới, hiện đại. Sự ra đời của công ty dịch vụ viễn thông CPC đánh dấu một bước phát triển mới của ngành Bưu điện Việt Nam. Và các mạng thông tin: GSM ( mạng di động), mạng điện thoại, mạng số đa dịch vụ (ISDN), Mạng thông minh (IN), mạng số liệu…được phát triển nhanh chóng để không ngừng tăng chất lượng dịch vụ nhu cầu của con người. Để các mạng đó có thể hoạt động và hoạt động tốt thì cần có sự phối hợp giữa các mạng, cũng như các thiết bị thông tin. Các hệ thông báo hiệu sử dụng trên mạng viễn thông đảm bảo các chức năng đó.

Trong qua trình học tập tại khoa Điện tử- Viễn thông của trường Đại học Bách khoa Hà nội, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy các cô và sự cố gắng học hỏi của bản thân, em đã tiếp thu được những kiến thức nhất định.

Với đề tài là “ Báo hiệu số 7 và ứng dụng của báo hiệu số 7 cho tổng đài Alcatel A1000 E10 (OCB283) ”

Đồ án của em gồm có 2 phần là:


Phần I:
Báo hiệu số 7 trong mạng viễn thông.

Chương I: Tổng quan về báo hiệu.
Chương II: Báo hiệu kênh riêng.
Chương III: Báo hiệu kênh chung.

Phần II:
ứng dụng của báo hiệu số 7 vào
tổng đài Alcatel A 1000 E10 (OCB283).

Chương IV: Tổng quan về tổng đài Alcatel A 1000 E10
Chương V: Cấu trúc và chức năng trạm đa xử lý điều khiển
thiét bị phụ trợ và báo hiệu số 7 (SMA).
Chương VI: Quản trị hệ thống SS7 trong tổng đài Alcatel A1000 E10 (OCB 283).

Phần I: Báo hiệu số 7

Chương I: Tổng quan về báo hiệu

I. 1. Giới thiệu.

Báo hiệu trong mạng viễn thông là chuyển các thông tin cần thiết để điều khiển các phần tử chức năng khác nhau trong mạng nhằm mục đích thiết lập cuộc gọi và giám sát cuộc gọi. Đối với mạng thoại, báo hiệu chuyển nhu cầu báo tin của một số thuê bao để nối với một thuê bao khác bất kỳ trong mạng. Thông tin báo hiệu chuyển từ thuê bao cần phục vụ đến tổng đài dưới 2 dạng:
- Các thông tin cần thiết về trạng thái nhấc máy và đặt máy của thuê bao chủ gọi tới tổng đài ( Báo hiệu đường dây ).
- Các thông tin về con số địa chỉ của thuê bao bị gọi ( Báo hiệu địa chỉ ).

Tiếp theo, tổng đài sẽ xử lý thông tin báo hiệu thu được tại các đầu vào và quyết định thông tin này có được xử lý hay không thành một dạng thích ứng với nhu cầu báo hiệu đầu ra. Sau đó thông tin về báo hiệu sẽ được tạo tuyến giữa các tổng đài và cuộc gọi là trung kế. Cuối cùng tại tổng đài đầu cuối chứa thuê bao bị gọi sẽ nhận được các tín hiệu cần thiết cho việc thiết lập cuộc gọi.

Theo truyền thống báo hiệu được chia làm 2 loại: Báo hiệu mạch vòng thuê bao như báo hiệu giữa các thiết bị đầu cuối thuê bao và tổng đài, và báo hiệu liên tổng đài.


IV.1.3 . Giao tiếp ngoại vi của A1000 E10

Tổng đài A1000 E10 có thể giao tiếp được với mọi mạng khác nhau trong một mạng toàn cầu, điều này được thể hiện trong hình IV.3
Trong đó:
(1): Là thuê bao Analog 2, 3 hay 4 dây.
(2): Thuê bao ISDN, truy nhập cơ sở 2B+D, tốc độ 144 Kb/s.
(3): Thuê bao ISDN, truy nhập sơ cấp 30B+D, tốc độ 2, 048 Mb/s.
(4)$(5): Luồng PCM tiêu chuẩn (2 Mb/s, 32 kênh).
(6)$(7): Mạng số liệu hay mạng dịch vụ gia tăng tốc độ 64 kb/s.
(8): Đường số liệu 64 Kb/s (giao thức X25, giao tiếp Q3) hay đường tương tự với tốc độ nhỏ hơn 19200 bit/s (giao thức V24).
Kênh D được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau theo, sự phân mức ưu tiên đó là:
• Ưu tiên 1: Dùng cho báo hiệu.
• Ưu tiên 2: Dùng cho chuyển mạch gói tốc độ chậm.
• Ưu tiên 3: Dùng cho đo lường từ xa.
Trong truy nhập cơ sở kênh D có tốc độ 16 Kb/s, còn trong truy nhập sơ cấp kênh D có tốc độ 64 Kb/s.
Kênh B được gọi là kênh tiếng, tốc độ 64 Kb/s.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top