Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI
BIỂU DIỄN......................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan.............................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan ............................................................. 5
1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan................................................................ 7
1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan ............................................ 8
1.2. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn............................ 11
1.2.1. Môṭ số khái niêṃ ................................................................................ 11
1.2.2. Nội dung quyền của người biểu diễn ................................................. 15
1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về
quyền của người biểu diễn tại Việt Nam............................................ 17
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN.............................. 21
2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam hiện hành...... 21
2.2. Chủ thể .............................................................................................. 23
2.2.1. Người biểu diễn.................................................................................. 23
2.2.2. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn................................................................. 24
2.2.3. Chủ thể khác....................................................................................... 25
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.3. Quyền và nghĩa vụ của người biểu diễn......................................... 28
2.3.1. Quyền nhân thân của người biểu diễn................................................ 29
2.3.2. Quyền tài sản của người biểu diễn ..................................................... 31
2.3.3. Nghĩa vụ của người biểu diễn ............................................................ 34
2.4. Giới hạn quyền của người biểu diễn............................................... 35
2.4.1. Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn ......................... 35
2.4.2. Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn......................... 36
2.5. Thời hạn bảo hộ................................................................................ 41
2.6. Bảo vệ quyền của người biểu diễn .................................................. 43
2.6.1. Các dạng hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn .................. 43
2.6.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn................... 47
2.6.3. Các biện pháp bảo vệ quyền của người biểu diễn.............................. 51
Chương 3: THỰC TIỄN BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU
DIỄN Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT....................................................................... 75
3.1. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam............ 75
3.1.1. Thực tiễn đăng ký và khai thác quyền của người biểu diễn............... 75
3.1.2. Thực tiễn xâm phạm quyền của người biểu diễn ............................... 77
3.1.3. Thực tiễn bảo vệ quyền của người biểu diễn ..................................... 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo hộ
quyền của người biểu diễn............................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 971
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới nói chung và hệ thống
pháp luật của Việt Nam nói riêng đều ghi nhận và bảo hộ quyền liên quan
trong đó có nhóm quyền của người biểu diễn. Tuy nhiên, tại Việt Nam do tính
chất phức tạp của loại quyền này cũng như do nhận thức của các chủ thể liên
quan còn hạn chế nên công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn còn gặp
nhiều khó khăn. Để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo hộ quyền
của người biểu diễn, các chủ thể liên quan mà trước hết là người biểu diễn cần
nắm vững quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn, cũng như lý
giải được tại sao pháp luật công nhận quyền của người biểu diễn và điều kiện
để buổi biểu diễn được bảo hộ. Trước thực trạng này, để có thể hệ thống lại
các quy định của pháp luật, phân tích, đánh giá hiệu quả áp dụng của các quy
định pháp luật Việt Nam trong sự tương quan so sánh với các quy định của
các Điều ước quốc tế để qua đó rút ra được những hạn chế bất cập và đề xuất
phương hướng hoàn thiện tui xin chọn và nghiên cứu đề tài “Bảo hộ quyền
của người biểu diễn theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam”.
Khi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn đạt
được những mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo hộ quyền
của người biểu diễn.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ những quy định của pháp
luật Việt Nam và quốc tế về việc bảo hộ quyền của người biểu diễn.
- Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền của
người biểu diễn cũng như thực tế áp dụng các quy định đó tác giả sẽ phân tích
những hạn chế và bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành và đưa ra phương
hướng hoàn thiện pháp luật trong việc điều chỉnh vấn đề này. Kết quả nghiên
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
cứu đồng thời góp phần tìm ra các giải pháp để bảo vệ tốt hơn quyền của
người biểu diễn.
2. Thực trạng nghiên cứu đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu các quy định về quyền của người biểu diễn
chưa có nhiều. Nghiên cứu về vấn đề này có rải rác một số bài viết như
“Quyền của người biểu diễn” của tác giả Hoàng Hoa đăng trên website Cục
bản quyền tác giả (
cứu mang tính chất chung với quyền tác giả như bài viết của Hoàng Minh
Thái (2006), “Một số quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả trong Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” đăng trên Tạp chí Nhà
nước và pháp luật; Lê Thanh Mai (2005), “Bàn về vấn đề bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ trên cơ sở Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” – Tạp chí Nhà
nước và pháp luật… Bên cạnh đó là một số các Luận văn thạc sỹ về bảo hộ
quyền liên quan, quyền tác giả nói chung như: Luận văn thạc sỹ “Giải quyết
tranh chấp dân sự về quyền tác giả tại Tòa án” năm 2009 của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Phương; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ quyền liên quan theo Luật Sở
hữu trí tuệ Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trịnh Văn Tú …
Nhìn chung việc nghiên cứu pháp luật về quyền của người biểu diễn
nói riêng và quyền liên quan nói chung chưa thực sự được chú trọng nhất là
trong bối cảnh các điều ước quốc tế về bảo hộ quyền liên quan đã có hiệu lực
tại Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề quyền liên quan và đặc biệt là quyền của
người biểu diễn trong giai đoạn hiện nay cần được nghiên cứu chuyên sâu và
toàn diện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như các vấn đề pháp
lý về bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Trong phần nội dung tác giả sẽ trình bày về cơ sở pháp lý và các quy định
của pháp luật hiện hành để từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về việc áp3
dụng các quy định của pháp luật về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn
tại Việt Nam.
4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp chủ yếu trong luận văn là phương pháp
phân tích tài liệu, tổng hợp và phân tích thực tiễn chứng minh cho lý luận, bên
cạnh đó luận văn còn sử dụng phương pháp của luật so sánh và phương pháp
nghiên cứu riêng biệt của khoa học pháp lý: phân tích quy phạm, phân tích hệ
thống, so sánh pháp luật.
Phân tích, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
quốc tế về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn. Qua đó nhằm xem xét
mức độ phù hợp của pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật
quốc tế, việc áp dụng vào thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn tại
Việt Nam. Đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo
hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam. Đảm bảo cho quyền và lợi ích
hợp pháp của người biểu diễn được bảo hộ ngày càng tốt hơn và phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế.
5. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
về pháp luật, làm tài liệu cho công tác đào tạo đại học và sau đại học trong
lĩnh vực Sở hữu trí tuệ nói chung và quyền liên quan, quyền của người biểu
diễn nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn.
Chương 2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền của
người biểu diễn.
Chương 3. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam
và những kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan
Thuật ngữ “quyền liên quan” là một thuật ngữ quen thuộc đã được sử
dụng trong các Điều ước quốc tế (như trong Thỏa thuận TRIPS về những khía
cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ). Nhà làm luật Việt
Nam đã sử dụng thuật ngữ này trong các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ với
mục đích tạo sự phù hợp giữa pháp luật quốc gia và các Điều ước quốc tế mà
chúng ta đã tham gia ký kết. Có thể thấy, hiện nay “quyền liên quan” không
những là vấn đề được quan tâm trong công tác nghiên cứu mà còn là vấn đề
được chú ý trong công tác thực thi pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
nhu cầu thưởng thức các món ăn tinh thần của đông đảo các tầng lớp người dân
ngày càng tăng vì vậy yêu cầu được bảo hộ về quyền liên quan đối với nhóm
chủ thể quyền này là hết sức cần thiết. Vậy quyền liên quan là gì? Trước hết tác
giả xin trình bày quan điểm cá nhân về khái niệm quyền liên quan.
Quyền liên quan đến quyền t ác giả (gọi tắt là quyền liên quan ) đươc̣
giải thích tại khoản 3 Điều 4 Luâṭ Sử a đổi bổ sung môṭ số điều của Luâṭ Sở
hữu trí tuê ̣năm 2009 là: “Quyền của tổ chứ c, cá nhân đối với cuộc biểu diễn ,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phá t só ng , tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa ” [16]. Trong Công ướ c Berne , quyền liên quan đươc̣ đề
câp̣ vớ i thuâṭ ngữ “ quyền kề câṇ ” cũng nhằm để xác điṇ h quyền của các cá
nhân, tổ chứ c đối vớ i cuôc̣ biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng... Luâṭ bản quyền của môṭ số nướ c cũng xác điṇ h quyền liên quan
(quyền kề câṇ ) là quyền dành cho người biểu diễn , cá nhân, tổ chứ c ghi âm ,
ghi hình, phát sóng, truyền cáp. Như vâỵ , bên caṇ h viêc̣ xác điṇ h và bảo vê ̣5
các quyền của tác giả , chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm , pháp
luâṭ của các quốc gia trên thế giớ i còn quy điṇ h viêc̣ bảo vê ̣các quyền của
những chủ thể khá c có hay không liên quan đến tác phẩm. Để tác phẩm đến
được với công chúng có thể chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là người
thực hiện công việc chuyển tải tác phẩm của mình trước công chúng (tác giả
của bản nhạc, ca khúc tự trình diễn). Để tác phẩm đến được vớ i đông đảo
công chúng thì vai trò của ngườ i biểu diêñ , của các tổ chức sản xuất băng, điã
ghi âm, ghi hình, các tổ chức thực hiện chương trình phát sóng là thật sự cần
thiết. Hoạt động của các cá nhân , tổ chức này là cách chuyển tải tác
phẩm tớ i công chúng, theo đó quyền của ho ̣đươc̣ pháp luâṭ bảo hô ̣. Các quốc
gia hầu hết đều ghi nhận và bảo hộ quyền của các chủ thể này theo hai
phương diện bao gồm:
Thứ nhất, đó là quyền nhân thân, quyền tài sản của các cá nhân tổ
chức thực hiện cuộc biểu diễn, sản xuất bản ghi âm, ghi hình và phát sóng
tác phẩm.
Thứ hai, đó là tổng hợp các quy định của pháp luật để xác định và bảo
vệ các quyền nhân thân và quyền tài sản của cá nhân, tổ chức đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng.
1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan
Quyền liên quan là một loại quyền “liên quan tới” hay còn gọi là quyền
“kề cận” với quyền tác giả.Tính chất “liên quan” của loại quyền này không
những được thể hiện trong sự tương quan với quyền tác giả mà còn ở sự “liên
quan” của chính các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan nói riêng. Có thể
thấy, có ba nhóm đối tượng chủ yếu được bảo hộ quyền liên quan đó là cuộc
biểu diễn, bản ghi âm ghi hình và chương trình phát sóng. Sự “liên quan” giữa
các nhóm đối tượng này được thể hiện rõ nhất ở chỗ trong đa số các trường
hợp đối tượng này là tiền đề cho sự ra đời của đối tượng kia. Một buổi biểu
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình thì chính bản ghi âm, ghi hình
này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Hay một cuộc biểu
diễn được phát sóng tới công chúng thì chương trình phát sóng cuộc biểu diễn
này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Ở góc độ lý luận
quyền liên quan cũng mang những đặc điểm riêng khác biệt so với quyền tác
giả. Khi nghiên cứu đặc điểm của quyền liên quan ta nhận thấy nhóm quyền
này có những đặc điểm quan trọng như sau:
- Trong đa số các trường hợp hành vi của các chủ thể liên quan chính
là hành vi sử dụng tác phẩm. Hành vi sử dụng tác phẩm của các chủ thể
quyền liên quan được thể hiện rõ nhất qua việc biểu diễn tác phẩm của người
biểu diễn. Việc biểu diễn tác phẩm có thể được thực hiện một cách trực tiếp
như thông qua diễn viên để thể hiện vở diễn trên sân khấu, thông qua giọng
hát của ca sĩ để trình bày bài hát, thông qua giọng ngâm của nghệ sĩ ngâm thơ
để trình bày bài thơ trước công chúng nhưng cũng có thể được thực hiện
thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hay bất kì phương tiện kỹ thuật
nào mà qua đó công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm. Bên cạnh đó, hoạt
động của các cá nhân, tổ chức sản xuất băng đĩa ghi âm, ghi hình để định hình
cuộc biểu diễn; hoạt động của các tổ chức phát sóng trong việc phát sóng, tái
phát sóng hay phân phối chương trình phát sóng của mình đến công chúng
tuy không trực tiếp sử dụng tác phẩm nhưng là các hoạt động gắn liền với
việc biểu diễn tác phẩm của người nghệ sĩ và góp phần quan trọng vào việc
đưa tác phẩm đó đến được với đông đảo quần chúng.
- Đối tượng được bảo hộ khi có tính nguyên gốc. Trước hết, đối tượng
được bảo hộ quyền liên quan là kết quả của hoạt động lao động, sáng tạo và
mang dấu ấn cá nhân. Chẳng hạn, việc trình bày bài hát của ca sĩ, trình bày
bản nhạc không lời của nghệ sĩ piano luôn thể hiện được tính sáng tạo riêng
và dấu ấn cá nhân nhất định. Không những thế tính nguyên gốc của quyền7
liên quan còn được xác định dựa trên dạng vật chất mà quyền liên quan được
tạo ra đầu tiên . Quyền liên quan đối vớ i bản ghi âm , ghi hình chỉ đươc̣ xác
điṇ h cho ngư ời tạo ra bản định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc biểu
diêñ hoăc̣ các âm thanh , hình ảnh khác hay quyền liên quan đối với chương
trình phát sóng chỉ xác định cho tổ chức khởi xướng hay thực hiện việc phát
sóng. Tính nguyên gốc của quyền liên quan giúp chúng ta có thể xác định
đươc̣ ai là chủ thể của quyền liên quan và theo đó xác điṇ h đươc̣ các hành vi
xâm phaṃ quyền liên quan . Tất cả các bản ghi âm , ghi hình cuôc̣ biểu diêñ ,
chương trình phát sóng nếu không mang tính nguyên gốc đều bị coi là sự sao
chép và không được thừa nhận các quyền liên quan đến đối tươṇ g đó.
1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan
1.1.3.1. Ngườ i biểu diêñ
Người biểu diễn là người sử dụng tác phẩm một cách sáng tạo trong
việc thể hiện các tác phẩm văn học nghệ thuật, bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc
công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học , nghệ thuật.
Trong đó , nếu ngườ i biểu diêñ tự mình đầu tư tài chính và cơ sở vâṭ chất kỹ
thuâṭ để thưc̣ hiêṇ cuôc̣ biểu diêñ thì ho ̣là ngườ i biểu diêñ đồng thờ i là chủ sở
hữu quyền liên quan đối vớ i cuôc̣ biểu diêñ đó . Nếu do ngườ i khác đầu tư tài
chính, cơ sở vâṭ chất kỹ thuâṭ để thưc̣ hiê ̣ n cuôc̣ biểu diêñ đó thì chủ sở hữu
quyền liên quan là tổ chứ c, cá nhân đầu tư.
1.1.3.2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Khái niệm “ nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình” đươc̣ hiểu vớ i nhiều
nghĩa khác nhau : Thứ nhất, đó là các tổ chức , cá nhân sản xuất ra các băng ,
điã hoăc̣ các duṇ g cu ̣khác là phương tiêṇ kỹ thuâṭ dùng cho viêc̣ ghi âm , ghi
hình. Ở nghĩa này thì nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình chỉ đơn thuần là
ngườ i sản xuất các vâṭ man g tin đối vớ i tác phẩm ; Thứ hai, “sản xuất bản ghi
âm, ghi hình” là viêc̣ các tổ chứ c , cá nhân dùng băng đĩa ghi âm , ghi hình
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
hoăc̣ các vâṭ duṇ g kỹ thuâṭ khác để ghi laị âm thanh , hình ảnh của cuộc biểu
diêñ hoăc̣ âm thanh , hình ảnh của một tác phẩm nhất định . Nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình vớ i tư cách là chủ thể quyền liên quan đươc̣ hiểu theo nghiã
thứ hai: Đó là tổ chứ c , cá nhân định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc
biểu diêñ hoăc̣ các âm thanh , hình ảnh khác . Trong đó , nếu bản ghi âm , ghi
hình được tổ chức, cá nhân sản xuất bằng chính thời gian , tài chính, cơ sở vâṭ
chất, kỹ thuật của mình thì họ là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó.
1.1.3.3. Tổ chứ c phá t só ng
Tổ chứ c phát sóng theo nghiã chung nhất là tổ chứ c thưc̣ hiêṇ viêc̣
truyền âm thanh hoăc̣ hình ảnh hoăc̣ cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm ,
cuôc̣ biểu diêñ , bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng
bằng phương tiêṇ vô tuyến hoăc̣ hữu tuyến bao gồm cả truyền qua vê ̣tinh để
công chúng có thể tiếp nhâṇ đươc̣ . Hiểu theo nghiã chung này thì tổ chứ c phát
sóng bao gồm: Tổ chứ c khở i xướ ng và thưc̣ hiêṇ viê ̣ c phát sóng , tổ chứ c tái
phát sóng, tổ chứ c tiếp sóng. Trong đó , tổ chứ c phát sóng đươc̣ coi là chủ thể
quyền liên quan là các tổ chứ c khở i xướ ng và thưc̣ hiêṇ viêc̣ phát sóng bao
gồm tổ chứ c phát thanh, tổ chứ c truyền hình, phát tín hiệu vệ tinh.
1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan
Các tác phẩm trí tuệ được sáng tạo để được phổ biến tới công chúng
càng rộng rãi càng tốt. Nhìn chung trong phần lớn các trường hợp công việc
này không thể do bản thân tác giả đảm đương bởi nó đòi hỏi những người
trung gian có năng lực chuyên nghiệp đem lại cho tác phẩm các hình thức
trình bày thích hợp để có thể được đông đảo quần chúng tiếp cận. Chẳng hạn,
một vở kịch cần được biểu diễn trên sân khấu, một bài hát được các nghệ sĩ
trình diễn phải được tái tạo, nhân bản dưới hình thức bản ghi âm hay truyền
đi bằng các phương tiện truyền thanh. Pháp luật dành riêng sự bảo hộ cho
những người trung gian này để chống lại việc sử dụng bất hợp pháp đối với9
những đóng góp của họ trong quá trình chuyển tải tác phẩm tới công chúng.
Vấn đề bảo hộ đối với nhóm người trung gian này ngày càng trở nên
gay gắt cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Vào đầu thế kỷ
20, khi mà buổi biểu diễn của các nghệ sĩ trình diễn, diễn viên kịch hay của
các nhạc công sẽ chấm dứt cùng với buổi hòa tấu, thì nay, với đĩa hát, rađio,
phim ảnh, truyền hình, video và vệ tinh, và đặc biệt là sự phát triển của
internet thì điều này không còn nữa. Sự phát triển của các công nghệ này đã
tạo ra khả năng ghi lưu, định hình các buổi biểu diễn dưới những phương
tiện đa dạng như đĩa hát, băng cát sét, băng từ, phim… Nếu trước đây, một
buổi biểu diễn được tổ chức tại một hội trường với một lượng khán giả hạn
chế vốn mang tính riêng biệt tại chỗ và trực tiếp thì ngày nay không còn các
giới hạn này nữa mà buổi biểu diễn ngày càng có khả năng được tái hiện lặp
đi lặp lại với số lần không hạn chế và trình diễn cho một lượng khán giả
vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Những tiến bộ công nghệ này, đưa đến khả
năng làm cho việc tái hiện từng buổi biểu diễn của những nghệ sĩ trở nên
đơn giản và phổ biến và khiến cho số lượng các buổi biểu diễn trực tiếp
ngày càng giảm đi. Điều này gây nên tình trạng thất nghiệp đối với các nghệ
sỹ chuyên nghiệp và vì vậy cần xem xét mở rộng phạm vi bảo hộ cho
quyền lợi của người biểu diễn.
Cũng vì những lý do như t rên, sự phát triển không ngừ ng của công
nghê ̣ghi âm , điã hát và băng cát sét , mà gần đây là đĩa compact (CD) và sự
phát triển nhanh chóng của chúng đã cho thấy nhu cầu cần được bảo hộ của
các chủ thể quyền liên quan. Sứ c hấp dâñ của chương trình ghi âm cũng như
sự sẵn có trên thi ̣trườ ng của các phương tiêṇ ghi âm tinh vi đã đưa đến vấn đề
sao chép trái phép ngày càng gia tăng mà hiện đã trở thành một vấn nạn toàn
cầu. Thêm vào đó là viêc̣ sử duṇ g băng điã ngày càng nhiều của các tổ chứ c
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
phát thanh truyền hình, trong khi viêc̣ sử duṇ g các sản phẩm này sẽ quảng cáo
cho các chương trình ghi âm và nhà sản xuất các chương trình đó thì ngược
lại chương trình này sẽ trở thành một phần quan trọng trong các chương trình
hàng ngày của những tổ chức phát sóng . Kết quả là cũng như những ngườ i
biểu diêñ tìm kiếm sự bảo hộ cho riêng họ, các nhà sản xuất chương trình ghi
âm bắt đầu vâṇ đôṇ g để đươc̣ bảo hô ̣chống laị viêc̣ sao chép trái phép các
chương trình ghi âm của ho ̣cũng như viêc̣ trả thù lao đối vớ i viêc̣ sử duṇ g các
chương trình ghi âm của ho ̣vào muc̣ đích phát thanh , truyền hình hay hình
thứ c truyền tải khác tớ i công chúng.
Cuối cùng là lơị ích của các tổ chứ c phát sóng đối vớ i chính những
chương trình của ho,̣ do ho ̣biên tâp̣ , làm ra. Các tổ chức phát sóng yêu cầu có
sự bảo hô ̣dành riêng cho các chương trình này cũng như chống laị viêc̣ các tổ
chứ c đồng nghiêp̣ khác phát laị các chương trình của ho.̣
Vì thế, nhu cầu được xác định là cần có sự bảo hộ đặc biệt với những
người biểu diễn, nhà sản xuất các chương trình ghi âm và các tổ chức phát
thanh truyền hình. Các chủ thể quyền liên quan đã và đang từng bước tìm ra
giải pháp hữu ích để bảo về quyền lợi cho mình. Mặt khác, việc bảo hộ quyền
liên quan, trong đó có quyền của người biểu diễn góp phần củng cố và hoàn
thiện cơ chế bảo hộ quyền tác giả. Khi quyền liên quan đươc̣ bảo hộ, chủ thể
quyền nhận đươc̣ thù lao tương xứng với công sức đã bỏ ra trong quá trình thể
hiêṇ , truyền bá tác phẩm sẽ càng nỗ lưc̣ truyền tải các tác phẩm sáng taọ của
các tác giả , nâng cao giá tri ̣của các tác ph ẩm. Đồng thời khi sử dụng tác
phẩm của người khác, các chủ thể quyền liên quan phải có nghĩa vụ xin phép
và trả tiền bản quyền cho tác giả theo quy điṇ h của pháp luâṭ, khi đó tác giả sẽ
đươc̣ thu ̣hưở ng các quyền mà pháp luâṭ cho phép và sẽ tích cực hơn trong
hoạt động sáng tạo trí tuệ để cống hiến cho xã hội những tác phẩm giá trị.11
1.2. Khái quát chung về quyền củ a người biểu diêñ
1.2.1. Môṭ số khá i niêṃ
1.2.1.1. Người biểu diễn
Trướ c khi đi tìm hiểu khái niêṃ ngườ i biểu diêñ , tác giả xin trình bày
quan điểm cá nhân về khái niêṃ “hoaṭ đôṇ g biểu diêñ ” . Chúng ta hàng ngày
vẫn được tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật như hát, nói, múa, nhảy của
các nghệ sĩ, nghe thấy các giai điệu âm nhạc phát ra từ các nhạc cụ được trình
bày bởi các cá nhân được gọi là nhạc công. Chính các hoạt động trên của họ
chúng ta vẫn thường gọi là hoạt động biểu diễn. Vậy, hoạt động biểu diễn là
gì? Theo quan điểm của tác giả hoạt động biểu diễn là hoạt động của con
người sử dụng âm thanh phát ra từ cổ họng, sử dụng tay, chân thực hiện các
động tác theo một trình tự nhất định, kết hợp sử dụng tay, chân với các vật thể
khác để tạo ra các âm thanh, hay sử dụng kết hợp của các yếu tố trên.
Môṭ tác phẩm có thể đến vớ i công chúng bằng nhiều con đườ ng khác
nhau, nhưng thông qua ngườ i biểu diêñ vớ i sự cảm thu ̣và thể hiêṇ sáng taọ
của mình thì tác phẩm trở nên sinh đôṇ g và có sứ c truyền thu ̣tớ i công chúng
nhanh nhất. Chính vì vậy, dù các hình thức giải trí ngày càng đa dạng nhưng
số lươṇ g ngườ i biểu diêñ không ngừ ng gia tăng và nền công nghiêp̣ biểu diêñ
vâñ không ngừ ng phát triển . Ngườ i biểu diêñ là cầu nối giữa tác giả và công
chúng, góp phần truyền bá, lưu giữ và phát triển các tác phẩm có giá tri,̣ do đó
pháp luật đã công nhận và bảo hộ các quyền của ngườ i biểu diêñ đối vớ i cuôc̣
biểu diêñ của mình.
chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn mà thực hiện các hành vi
như sao chép cuộc biểu diễn, phân phối đến công chúng bản sao cuộc biểu diễn
với quy mô thương mại thì bị phạt tù từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng hay cải tạo không giam giữ đến hai năm. Nếu phạm tội thuộc một
trong các trường hợp như có tổ chức hay phạm tội nhiều lần thì bị phạt tiền từ
bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hay phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Ngoài ra người phạm tội này còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như
phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính), cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hay làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Về trình tự thủ tục áp dụng biện pháp hình sự: việc xử lý hành vi xâm
phạm quyền của người biểu diễn bằng biện pháp hình sự được áp dụng theo
trình tự, thủ tục chung được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.
2.6.3.4. Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ
- Thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
Theo quy định tại khoản 4 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ thì: việc áp
dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ thuộc quyền của cơ quan hải quan, cụ thể như sau:
+ Chi cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp kiểm tra, giám sát hay tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Hải quan đó.
+ Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền
tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hay tạm dừng làm
thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục hải quan đó.
+ Tổng cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp kiểm tra, giám sát hay tạm dừng làm thủ tục hải quan tại các cửa
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi72
khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai Cục hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên.
- Trình tự, thủ tục áp dụng
Chủ sở hữu cuộc biểu diễn có quyền trực tiếp hay thông qua người
thay mặt nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn (ví dụ xuất nhập khẩu các bản sao cuộc biểu diễn khi chưa được phép
của chủ sở hữu) hay đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền liên quan đối
với cuộc biểu diễn.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hay trong thời hạn hai mươi tư
giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận
đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện các nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng
các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp từ chối đơn, cơ quan hải quan phải trả lời bằng văn bản cho
người nộp đơn yêu cầu, nêu rõ lý do.
- Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ mà trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn này chính là chứng minh mình là chủ sở hữu cuộc
biểu diễn bằng các chứng cứ như: Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn;
chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn
trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với73
cuộc biểu diễn; bản sao hợp đồng sử dụng cuộc biểu diễn trong trường hợp
quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa bị nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ hay để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ;
+ Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật;
+ Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị
áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hóa bị kiểm soát không
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này người
yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo
đảm bằng một trong các hình thức như: Nộp khoản tiền bằng 20% giá trị lô
hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hay tối thiểu hai
mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó; Nộp chứng
từ bảo lãnh của ngân hàng hay của tổ chức tín dụng khác.
- Các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ được áp dụng
+ Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đây là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm
quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan được tiến
hành như sau: Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ quy định nêu trên thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường hợp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi74
người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài
nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu
tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Khi kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan mà người yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không
quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người
xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:
Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;
Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho
chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không
đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và
các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền
bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán
các chi phí nêu trên.
+ Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ. Đây là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ nói chung và chủ sở hữu cuộc biểu diễn nói riêng nhằm thu thập
thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục
hải quan. Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra,
giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì
khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải
quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem
xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định thì cơ quan hải quan
có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.75
Chương 3
THỰC TIỄN BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
3.1. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng trong việc
thúc đẩy sự sáng tạo, phát triển kinh tế, văn hóa và trở thành điều kiện tiên
quyết trong hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đã tham gia và thực
hiện Công ước Rome 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, tổ chức phát sóng; Công ước Geneva bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm
chống lại việc sao chép không được phép bản ghi âm của họ; Hiệp định Trip
1994 về những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ… . Tại Việt Nam, nhiều năm qua Nhà nước cũng đặc biệt quan tâm đến
công tác bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, nhiều văn bản pháp lý liên
quan được xây dựng và đưa vào thực thi. Mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích
cực song cần nhìn nhận một thực tế đó là công tác bảo hộ quyền liên
quan nói chung và quyền của người biểu diễn nói riêng ở Việt Nam đến nay
vẫn còn nhiều bất cập. Trong phần này, tác giả xin trình bày thực tiễn các vấn
đề về đăng ký và khai thác quyền, vấn đề xâm phạm quyền và bảo vệ quyền
của người biểu diễn.
3.1.1. Thực tiễn đăng ký và khai thác quyền của người biểu diễn
Hoạt động đăng ký và khai thác quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn
là hoạt động diễn ra phổ biến và đem lại nhiều lợi ích nhất cho người biểu
diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn. Khi nghiên cứu thực
tiễn của các hoạt động này, tác giả đã tổng hợp các số liệu trên cơ sở sự thống
kê từ các bài viết trên các website uy tín cụ thể như sau:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi76
- Về đăng ký, chuyển giao quyền liên quan
Sau khi Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được ban hành, số lượng tác phẩm,
đối tượng quyền liên quan được chuyển giao phổ biến đến công chúng
được tăng lên theo từng năm. Theo số liệu thu được từ bài viết Thực trạng
giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012
và một số để xuất tiếp tục hoàn thiện pháp luật và thực thi về sở hữu trí tuệ
của nhóm tác giả TS. Nguyễn Hợp Toàn; PGS.TS Nguyễn Thị Thanh
Thủy; PGS.TS Trần Văn Nam – Đại học Kinh tế Quốc dân đăng trên
website thongtinphapluatdansu.edu.vn thì năm 2007, có 3230 tác phẩm và
đối tượng quyền liên quan (trong đó có quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn) được đăng ký cấp Giấy chứng nhận. Năm 2008 có 4922 tác phẩm và đối
tượng quyền liên quan được đăng ký cấp Giấy chứng nhận. Số lượng tác
phẩm, đối tượng quyền liên quan được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan cho chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đến đăng ký ước tính
chiếm khoảng 70%. Các tác phẩm đã và đang được khai thác, chuyển giao
một cách có hiệu quả, thông qua đó mang lại lợi ích đáng kể cho tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức cá nhân khai thác sử dụng và
công chúng hưởng thụ, góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa phát triển.
- Việc ủy thác của chủ sở hữu quyền cho các tổ chức thay mặt quyền
liên quan:
Hiện nay, hệ thống tổ chức thay mặt quyền liên quan ở Việt Nam đã
được hình thành và đang đi vào hoạt động có hiệu quả. Hiện có các tổ chức
thay mặt quyền liên quan đáng chú ý là: Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm
nhạc Việt Nam, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam. Đến năm 2009,
Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam đã có 1300 thành viên uỷ
thác cho Trung tâm quản lý, thu tiền bản quyền từ việc khai thác sử dụng các
tác phẩm của thành viên. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam đã có 3577
thành viên uỷ thác cho Hiệp hội quản lý, thu tiền bản quyền từ việc khai thác
sử dụng các bản ghi âm, ghi hình của thành viên.
3.1.2. Thực tiễn xâm phạm quyền của người biểu diễn
Cho đến nay, Việt Nam đã có được hệ thống các quy định pháp luật
đáp ứng yêu cầu bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại quốc gia và hội
nhập quốc tế. Hoạt động tự bảo vệ quyền đã có những chuyển biến tích cực
với sự ra đời và hoạt động của các tổ chức thay mặt tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan. Nhiều cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã thực hiện nghĩa vụ xin phép,
thanh toán nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu. Các cam
kết tham gia WTO của Việt Nam, các điều ước quốc tế có hiệu lực tại Việt
Nam đã và đang từng bước được thực hiện có kết quả, bảo vệ quyền lợi của
công dân và thực hiện nghĩa vụ pháp lý khi sử dụng tác phẩm của công dân,
pháp nhân các nước thành viên. Các thành tựu đạt được rất đáng trân trọng,
nó là kết quả của hoạt động lập pháp, thực thi và chính sách hội nhập quốc tế
của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, hoạt động thực thi vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn.
Tình trạng xâm phạm quyền liên quan vẫn tiếp tục diễn ra ở hầu hết các lĩnh
vực từ báo chí, xuất bản, điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, âm nhạc, tạo hình,
kiến trúc, chương trình máy tính đến phát thanh, truyền hình. Việc sao chép
bất hợp pháp, bản ghi âm, ghi hình đang là vấn đề rất đáng báo động. Tình
trạng xâm phạm quyền liên quan nói chung và quyền của người biểu diễn nói
riêng đã và đang ảnh hưởng tới môi trường sáng tạo và đầu tư và được thể
hiện ở những mặt sau:
Một mặt, tình trạng xâm phạm quyền của người biểu diễn ngày càng
mang tính chất phức tạp và có dấu hiệu phổ biến với mức độ nghiêm trọng
ngày càng gia tăng. Các cuộc biểu diễn nghệ thuật, các bản ghi âm, ghi hình,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi78
các bản định hình phim ảnh, các chương trình biểu diễn ca nhạc, chương trình
truyền hình đã bị sao chép rất nhiều (như các bộ phim do Trung tâm truyền
hình Việt Nam, Chương trình “Gặp nhau cuối tuần” bị in bán tràn lan trên thị
trường, nguy hiểm hơn đã có nhiều phim và chương trình truyền hình của
VTV bị đánh cắp, biên tập lại và phát hành băng đĩa lậu tại Việt Nam, Mỹ, Ô-
xtrây-li-a, châu Âu...). Cùng với sự phát triển của công nghệ, phương tiện và
công nghệ sao chép, bắt chước ngày càng được cải tiến và có mặt tại Việt
Nam ngày một nhiều, nên sản phẩm vi phạm được sản xuất với số lượng lớn
và tốc độ tăng nhanh. Thực tế nhiều người buôn bán, nhiều cửa hàng băng đĩa
ở các thành phố lớn đều bán băng đĩa sao chép lậu, thậm chí tỷ lệ còn lớn hơn
băng đĩa có bản quyền.
Về cơ bản vấn đề xâm phạm quyền của người biểu diễn là những hành
vi trái phép được tiến hành vì lợi nhuận kinh doanh và thường được tiến hành
một cách có tổ chức. Tính có tổ chức được thể hiện ở chỗ các hành vi xâm
phạm không chỉ dừng lại ở việc sao chép trái phép một tác phẩm liên quan mà
còn là việc bán hay phân phối một tác phẩm được sao chép bất hợp pháp, đòi
hỏi phải có mạng lưới phân phối có tổ chức hay mạng lưới giao dịch với
người mua tiềm năng. Đối với người tiêu dùng, có thể thường chỉ được thấy
mắt xích cuối cùng của mạng lưới phân phối như vậy qua hình thức một cửa
hàng bán lẻ các sản phẩm ăn cắp bản quyền. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đặc
biệt khi đặt vấn đề cách xử lý, một cách có hiệu quả nạn sao chép trái
phép (ăn cắp), luôn phải nghĩ rằng đằng sau một cửa hàng như thế có một
công ty bất hợp pháp được tổ chức một cách có hệ thống nhằm sao chép trái
phép tác phẩm được luật bản quyền bảo hộ và phân phối tác phẩm tới công
chúng thông qua các kênh bán lẻ như vậy.
Mặt khác, tình trạng xâm phạm quyền của người biểu diễn mà rõ nhất
là tình trạng sao chép trái phép cuộc biểu diễn đã lên tới mức đáng báo động79
do sự phát triển của các phương tiện truyền tải và sự mở rộng phạm vi đối
tượng được bảo vệ quyền cụ thể như sau:
Do tiến bộ của các phương tiện truyền tải tác phẩm trí tuệ như các
phương tiện in đã được bổ sung thêm không ngừng bằng các phương tiện ghi
âm và thu hình dưới hình thức các bản ghi như đĩa, băng cassette, phim và
chương trình video. Tương tự như vậy, việc thương mại hóa máy tính một
cách rộng rãi đã bổ sung thêm phương tiện ghi, lưu trữ và truyền tải thông tin.
Gần đây nhất, sự phát triển của kỹ thuật số đã có tác động to lớn tới việc sáng
tạo, phổ biến và sử dụng tác phẩm.
Song song với sự phát triển này là sự mở rộng phạm vi đối tượng được
bảo hộ quyền. Tuy nhiên, những tiến bộ này cũng đã làm tăng thêm cơ hội tạo
ra các bản sao trái phép gây cản trở cho việc thực hiện quyền kiểm soát của
người biểu diễn đối với việc phổ biến và sử dụng tác phẩm trong công chúng.
Bên cạnh đó sự phát triển của các phương tiện sao chép băng đĩa những
sản phẩm vật chất thể hiện những tác phẩm này. Những sự phát triển mới nhất
trong số đó là: Việc sáng chế ra băng từ, sự xuất hiện của đĩa compact và sự
phát triển những máy thu cassette chất lượng cao và rẻ, không chỉ để nghe
được băng cassette đã ghi sẵn mà còn có thể ghi âm từ các buổi biểu diễn trực
tiếp, các chương trình radio và từ các vật phẩm mang chương trình âm nhạc
được ghi sẵn. Việc sáng chế máy quay video làm phong phú thêm các phương
tiện ghi phim và chủ yếu các tác phẩm nghe nhìn cơ bản khác.
Một hệ quả của những tiến bộ về công nghệ nêu trên là sự khác biệt về
giá cả giữa một bên là việc sản xuất băng đĩa gốc của tác giả với đối tác kinh
doanh và bên kia là việc sao chép các băng đĩa gốc đó do những người khác
thực hiện. Trong trường hợp một bộ phim, một nhà sản xuất, bằng sự đầu tư
của chính mình và cùng các đối tác của họ phải trả thù lao cho người viết kịch
bản và bất kỳ tác giả văn học nào liên quan, nhà soạn nhạc, diễn viên, người
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi80
phân cảnh, chịu chi phí thuê địa điểm, phương tiện và việc sử dụng những
thiết bị ghi âm, ghi hình phức tạp. Tuy nhiên, khi bản ghi về một bộ phim
được thực hiện, đặc biệt nếu là băng video, thì các bản ghi khác có thể sao
chép dễ dàng với chi phí vô cùng thấp. Vì vậy, những tiến bộ trong công nghệ
ghi âm đã tạo ra các phương tiện mà nhờ đó người xâm phạm quyền có thể dễ
dàng sản xuất các phiên bản từ bản định hình một cách bất hợp pháp. Bởi lẽ
trên xâm phạm quyền không phải thu hồi chi phí đầu tư vào việc sản xuất bản
gốc nên cũng không cần thu hồi chi phí đầu tư vào việc làm bản gốc do
đó các bản sao ăn cắp bản quyền thường được bán với giá thấp. Điều này đã
suy giảm cơ hội khả năng của tác giả, người biểu diễn, các nhà phân phối và
đầu tư trong việc thu lại sự đền bù thỏa đáng về mặt tinh thần và vật chất đối
với tác phẩm và sự đầu tư của họ.
Có thể thấy tình trạng xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn đã ảnh hưởng không nhỏ tới người tiêu dùng và chủ sở hữu quyền liên
quan đối với cuộc biểu diễn. Trong khi người tiêu dùng chỉ nhìn thấy lợi ích
trước mắt trong việc có được các sản phẩm vi phạm quyền liên quan rẻ tiền,
thì chất lượng của các bản sao chép do ăn cắp bản quyền thường thấp hơn rất
nhiều. Việc sao chép trái phép cũng có thể làm tổn hại tới người biểu diễn,
chủ sở hữu cuộc biểu diễn do thực tế của việc xâm phạm này là không trả
thù lao cho tác giả và người biểu diễn cũng như đã cướp đoạt phần lợi nhuận
của nhà sản xuất. Việc chuyển sai địa chỉ lợi ích kinh tế của chủ sở hữu cuộc
biểu diễn và đối tác kinh doanh của họ vào túi những kẻ xâm phạm cũng
đồng thời làm mất đi sự khuyến khích, kích thích độ đầu tư vào thời gian,
công sức, kinh nghiệm – kiến thức hiểu biết và các nguồn lực để sáng tạo
nên những tác phẩm mới.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI
BIỂU DIỄN......................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan.............................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan ............................................................. 5
1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan................................................................ 7
1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan ............................................ 8
1.2. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn............................ 11
1.2.1. Môṭ số khái niêṃ ................................................................................ 11
1.2.2. Nội dung quyền của người biểu diễn ................................................. 15
1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về
quyền của người biểu diễn tại Việt Nam............................................ 17
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN.............................. 21
2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam hiện hành...... 21
2.2. Chủ thể .............................................................................................. 23
2.2.1. Người biểu diễn.................................................................................. 23
2.2.2. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn................................................................. 24
2.2.3. Chủ thể khác....................................................................................... 25
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.3. Quyền và nghĩa vụ của người biểu diễn......................................... 28
2.3.1. Quyền nhân thân của người biểu diễn................................................ 29
2.3.2. Quyền tài sản của người biểu diễn ..................................................... 31
2.3.3. Nghĩa vụ của người biểu diễn ............................................................ 34
2.4. Giới hạn quyền của người biểu diễn............................................... 35
2.4.1. Các nguyên tắc giới hạn quyền của người biểu diễn ......................... 35
2.4.2. Các trường hợp giới hạn quyền của người biểu diễn......................... 36
2.5. Thời hạn bảo hộ................................................................................ 41
2.6. Bảo vệ quyền của người biểu diễn .................................................. 43
2.6.1. Các dạng hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn .................. 43
2.6.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn................... 47
2.6.3. Các biện pháp bảo vệ quyền của người biểu diễn.............................. 51
Chương 3: THỰC TIỄN BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU
DIỄN Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT....................................................................... 75
3.1. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam............ 75
3.1.1. Thực tiễn đăng ký và khai thác quyền của người biểu diễn............... 75
3.1.2. Thực tiễn xâm phạm quyền của người biểu diễn ............................... 77
3.1.3. Thực tiễn bảo vệ quyền của người biểu diễn ..................................... 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo hộ
quyền của người biểu diễn............................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 971
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới nói chung và hệ thống
pháp luật của Việt Nam nói riêng đều ghi nhận và bảo hộ quyền liên quan
trong đó có nhóm quyền của người biểu diễn. Tuy nhiên, tại Việt Nam do tính
chất phức tạp của loại quyền này cũng như do nhận thức của các chủ thể liên
quan còn hạn chế nên công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn còn gặp
nhiều khó khăn. Để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo hộ quyền
của người biểu diễn, các chủ thể liên quan mà trước hết là người biểu diễn cần
nắm vững quy định của pháp luật về quyền của người biểu diễn, cũng như lý
giải được tại sao pháp luật công nhận quyền của người biểu diễn và điều kiện
để buổi biểu diễn được bảo hộ. Trước thực trạng này, để có thể hệ thống lại
các quy định của pháp luật, phân tích, đánh giá hiệu quả áp dụng của các quy
định pháp luật Việt Nam trong sự tương quan so sánh với các quy định của
các Điều ước quốc tế để qua đó rút ra được những hạn chế bất cập và đề xuất
phương hướng hoàn thiện tui xin chọn và nghiên cứu đề tài “Bảo hộ quyền
của người biểu diễn theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam”.
Khi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn đạt
được những mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo hộ quyền
của người biểu diễn.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ những quy định của pháp
luật Việt Nam và quốc tế về việc bảo hộ quyền của người biểu diễn.
- Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền của
người biểu diễn cũng như thực tế áp dụng các quy định đó tác giả sẽ phân tích
những hạn chế và bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành và đưa ra phương
hướng hoàn thiện pháp luật trong việc điều chỉnh vấn đề này. Kết quả nghiên
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
cứu đồng thời góp phần tìm ra các giải pháp để bảo vệ tốt hơn quyền của
người biểu diễn.
2. Thực trạng nghiên cứu đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu các quy định về quyền của người biểu diễn
chưa có nhiều. Nghiên cứu về vấn đề này có rải rác một số bài viết như
“Quyền của người biểu diễn” của tác giả Hoàng Hoa đăng trên website Cục
bản quyền tác giả (
You must be registered for see links
) ngày 23/12/2009; hay các bài nghiêncứu mang tính chất chung với quyền tác giả như bài viết của Hoàng Minh
Thái (2006), “Một số quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả trong Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” đăng trên Tạp chí Nhà
nước và pháp luật; Lê Thanh Mai (2005), “Bàn về vấn đề bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ trên cơ sở Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ” – Tạp chí Nhà
nước và pháp luật… Bên cạnh đó là một số các Luận văn thạc sỹ về bảo hộ
quyền liên quan, quyền tác giả nói chung như: Luận văn thạc sỹ “Giải quyết
tranh chấp dân sự về quyền tác giả tại Tòa án” năm 2009 của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Phương; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ quyền liên quan theo Luật Sở
hữu trí tuệ Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trịnh Văn Tú …
Nhìn chung việc nghiên cứu pháp luật về quyền của người biểu diễn
nói riêng và quyền liên quan nói chung chưa thực sự được chú trọng nhất là
trong bối cảnh các điều ước quốc tế về bảo hộ quyền liên quan đã có hiệu lực
tại Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề quyền liên quan và đặc biệt là quyền của
người biểu diễn trong giai đoạn hiện nay cần được nghiên cứu chuyên sâu và
toàn diện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như các vấn đề pháp
lý về bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Trong phần nội dung tác giả sẽ trình bày về cơ sở pháp lý và các quy định
của pháp luật hiện hành để từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về việc áp3
dụng các quy định của pháp luật về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn
tại Việt Nam.
4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp chủ yếu trong luận văn là phương pháp
phân tích tài liệu, tổng hợp và phân tích thực tiễn chứng minh cho lý luận, bên
cạnh đó luận văn còn sử dụng phương pháp của luật so sánh và phương pháp
nghiên cứu riêng biệt của khoa học pháp lý: phân tích quy phạm, phân tích hệ
thống, so sánh pháp luật.
Phân tích, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
quốc tế về vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn. Qua đó nhằm xem xét
mức độ phù hợp của pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật
quốc tế, việc áp dụng vào thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn tại
Việt Nam. Đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo
hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam. Đảm bảo cho quyền và lợi ích
hợp pháp của người biểu diễn được bảo hộ ngày càng tốt hơn và phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế.
5. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
về pháp luật, làm tài liệu cho công tác đào tạo đại học và sau đại học trong
lĩnh vực Sở hữu trí tuệ nói chung và quyền liên quan, quyền của người biểu
diễn nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về quyền của người biểu diễn.
Chương 2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền của
người biểu diễn.
Chương 3. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam
và những kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
1.1. Khái quát chung về quyền liên quan
1.1.1. Khái niệm về quyền liên quan
Thuật ngữ “quyền liên quan” là một thuật ngữ quen thuộc đã được sử
dụng trong các Điều ước quốc tế (như trong Thỏa thuận TRIPS về những khía
cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ). Nhà làm luật Việt
Nam đã sử dụng thuật ngữ này trong các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ với
mục đích tạo sự phù hợp giữa pháp luật quốc gia và các Điều ước quốc tế mà
chúng ta đã tham gia ký kết. Có thể thấy, hiện nay “quyền liên quan” không
những là vấn đề được quan tâm trong công tác nghiên cứu mà còn là vấn đề
được chú ý trong công tác thực thi pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
nhu cầu thưởng thức các món ăn tinh thần của đông đảo các tầng lớp người dân
ngày càng tăng vì vậy yêu cầu được bảo hộ về quyền liên quan đối với nhóm
chủ thể quyền này là hết sức cần thiết. Vậy quyền liên quan là gì? Trước hết tác
giả xin trình bày quan điểm cá nhân về khái niệm quyền liên quan.
Quyền liên quan đến quyền t ác giả (gọi tắt là quyền liên quan ) đươc̣
giải thích tại khoản 3 Điều 4 Luâṭ Sử a đổi bổ sung môṭ số điều của Luâṭ Sở
hữu trí tuê ̣năm 2009 là: “Quyền của tổ chứ c, cá nhân đối với cuộc biểu diễn ,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phá t só ng , tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa ” [16]. Trong Công ướ c Berne , quyền liên quan đươc̣ đề
câp̣ vớ i thuâṭ ngữ “ quyền kề câṇ ” cũng nhằm để xác điṇ h quyền của các cá
nhân, tổ chứ c đối vớ i cuôc̣ biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng... Luâṭ bản quyền của môṭ số nướ c cũng xác điṇ h quyền liên quan
(quyền kề câṇ ) là quyền dành cho người biểu diễn , cá nhân, tổ chứ c ghi âm ,
ghi hình, phát sóng, truyền cáp. Như vâỵ , bên caṇ h viêc̣ xác điṇ h và bảo vê ̣5
các quyền của tác giả , chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm , pháp
luâṭ của các quốc gia trên thế giớ i còn quy điṇ h viêc̣ bảo vê ̣các quyền của
những chủ thể khá c có hay không liên quan đến tác phẩm. Để tác phẩm đến
được với công chúng có thể chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là người
thực hiện công việc chuyển tải tác phẩm của mình trước công chúng (tác giả
của bản nhạc, ca khúc tự trình diễn). Để tác phẩm đến được vớ i đông đảo
công chúng thì vai trò của ngườ i biểu diêñ , của các tổ chức sản xuất băng, điã
ghi âm, ghi hình, các tổ chức thực hiện chương trình phát sóng là thật sự cần
thiết. Hoạt động của các cá nhân , tổ chức này là cách chuyển tải tác
phẩm tớ i công chúng, theo đó quyền của ho ̣đươc̣ pháp luâṭ bảo hô ̣. Các quốc
gia hầu hết đều ghi nhận và bảo hộ quyền của các chủ thể này theo hai
phương diện bao gồm:
Thứ nhất, đó là quyền nhân thân, quyền tài sản của các cá nhân tổ
chức thực hiện cuộc biểu diễn, sản xuất bản ghi âm, ghi hình và phát sóng
tác phẩm.
Thứ hai, đó là tổng hợp các quy định của pháp luật để xác định và bảo
vệ các quyền nhân thân và quyền tài sản của cá nhân, tổ chức đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng.
1.1.2. Đặc điểm của quyền liên quan
Quyền liên quan là một loại quyền “liên quan tới” hay còn gọi là quyền
“kề cận” với quyền tác giả.Tính chất “liên quan” của loại quyền này không
những được thể hiện trong sự tương quan với quyền tác giả mà còn ở sự “liên
quan” của chính các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan nói riêng. Có thể
thấy, có ba nhóm đối tượng chủ yếu được bảo hộ quyền liên quan đó là cuộc
biểu diễn, bản ghi âm ghi hình và chương trình phát sóng. Sự “liên quan” giữa
các nhóm đối tượng này được thể hiện rõ nhất ở chỗ trong đa số các trường
hợp đối tượng này là tiền đề cho sự ra đời của đối tượng kia. Một buổi biểu
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình thì chính bản ghi âm, ghi hình
này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Hay một cuộc biểu
diễn được phát sóng tới công chúng thì chương trình phát sóng cuộc biểu diễn
này đã trở thành đối tượng được bảo hộ quyền liên quan. Ở góc độ lý luận
quyền liên quan cũng mang những đặc điểm riêng khác biệt so với quyền tác
giả. Khi nghiên cứu đặc điểm của quyền liên quan ta nhận thấy nhóm quyền
này có những đặc điểm quan trọng như sau:
- Trong đa số các trường hợp hành vi của các chủ thể liên quan chính
là hành vi sử dụng tác phẩm. Hành vi sử dụng tác phẩm của các chủ thể
quyền liên quan được thể hiện rõ nhất qua việc biểu diễn tác phẩm của người
biểu diễn. Việc biểu diễn tác phẩm có thể được thực hiện một cách trực tiếp
như thông qua diễn viên để thể hiện vở diễn trên sân khấu, thông qua giọng
hát của ca sĩ để trình bày bài hát, thông qua giọng ngâm của nghệ sĩ ngâm thơ
để trình bày bài thơ trước công chúng nhưng cũng có thể được thực hiện
thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hay bất kì phương tiện kỹ thuật
nào mà qua đó công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm. Bên cạnh đó, hoạt
động của các cá nhân, tổ chức sản xuất băng đĩa ghi âm, ghi hình để định hình
cuộc biểu diễn; hoạt động của các tổ chức phát sóng trong việc phát sóng, tái
phát sóng hay phân phối chương trình phát sóng của mình đến công chúng
tuy không trực tiếp sử dụng tác phẩm nhưng là các hoạt động gắn liền với
việc biểu diễn tác phẩm của người nghệ sĩ và góp phần quan trọng vào việc
đưa tác phẩm đó đến được với đông đảo quần chúng.
- Đối tượng được bảo hộ khi có tính nguyên gốc. Trước hết, đối tượng
được bảo hộ quyền liên quan là kết quả của hoạt động lao động, sáng tạo và
mang dấu ấn cá nhân. Chẳng hạn, việc trình bày bài hát của ca sĩ, trình bày
bản nhạc không lời của nghệ sĩ piano luôn thể hiện được tính sáng tạo riêng
và dấu ấn cá nhân nhất định. Không những thế tính nguyên gốc của quyền7
liên quan còn được xác định dựa trên dạng vật chất mà quyền liên quan được
tạo ra đầu tiên . Quyền liên quan đối vớ i bản ghi âm , ghi hình chỉ đươc̣ xác
điṇ h cho ngư ời tạo ra bản định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc biểu
diêñ hoăc̣ các âm thanh , hình ảnh khác hay quyền liên quan đối với chương
trình phát sóng chỉ xác định cho tổ chức khởi xướng hay thực hiện việc phát
sóng. Tính nguyên gốc của quyền liên quan giúp chúng ta có thể xác định
đươc̣ ai là chủ thể của quyền liên quan và theo đó xác điṇ h đươc̣ các hành vi
xâm phaṃ quyền liên quan . Tất cả các bản ghi âm , ghi hình cuôc̣ biểu diêñ ,
chương trình phát sóng nếu không mang tính nguyên gốc đều bị coi là sự sao
chép và không được thừa nhận các quyền liên quan đến đối tươṇ g đó.
1.1.3. Chủ thể của quyền liên quan
1.1.3.1. Ngườ i biểu diêñ
Người biểu diễn là người sử dụng tác phẩm một cách sáng tạo trong
việc thể hiện các tác phẩm văn học nghệ thuật, bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc
công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học , nghệ thuật.
Trong đó , nếu ngườ i biểu diêñ tự mình đầu tư tài chính và cơ sở vâṭ chất kỹ
thuâṭ để thưc̣ hiêṇ cuôc̣ biểu diêñ thì ho ̣là ngườ i biểu diêñ đồng thờ i là chủ sở
hữu quyền liên quan đối vớ i cuôc̣ biểu diêñ đó . Nếu do ngườ i khác đầu tư tài
chính, cơ sở vâṭ chất kỹ thuâṭ để thưc̣ hiê ̣ n cuôc̣ biểu diêñ đó thì chủ sở hữu
quyền liên quan là tổ chứ c, cá nhân đầu tư.
1.1.3.2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Khái niệm “ nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình” đươc̣ hiểu vớ i nhiều
nghĩa khác nhau : Thứ nhất, đó là các tổ chức , cá nhân sản xuất ra các băng ,
điã hoăc̣ các duṇ g cu ̣khác là phương tiêṇ kỹ thuâṭ dùng cho viêc̣ ghi âm , ghi
hình. Ở nghĩa này thì nhà sản xuất bản ghi âm , ghi hình chỉ đơn thuần là
ngườ i sản xuất các vâṭ man g tin đối vớ i tác phẩm ; Thứ hai, “sản xuất bản ghi
âm, ghi hình” là viêc̣ các tổ chứ c , cá nhân dùng băng đĩa ghi âm , ghi hình
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
hoăc̣ các vâṭ duṇ g kỹ thuâṭ khác để ghi laị âm thanh , hình ảnh của cuộc biểu
diêñ hoăc̣ âm thanh , hình ảnh của một tác phẩm nhất định . Nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình vớ i tư cách là chủ thể quyền liên quan đươc̣ hiểu theo nghiã
thứ hai: Đó là tổ chứ c , cá nhân định hình lần đầu âm thanh , hình ảnh cuộc
biểu diêñ hoăc̣ các âm thanh , hình ảnh khác . Trong đó , nếu bản ghi âm , ghi
hình được tổ chức, cá nhân sản xuất bằng chính thời gian , tài chính, cơ sở vâṭ
chất, kỹ thuật của mình thì họ là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó.
1.1.3.3. Tổ chứ c phá t só ng
Tổ chứ c phát sóng theo nghiã chung nhất là tổ chứ c thưc̣ hiêṇ viêc̣
truyền âm thanh hoăc̣ hình ảnh hoăc̣ cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm ,
cuôc̣ biểu diêñ , bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng
bằng phương tiêṇ vô tuyến hoăc̣ hữu tuyến bao gồm cả truyền qua vê ̣tinh để
công chúng có thể tiếp nhâṇ đươc̣ . Hiểu theo nghiã chung này thì tổ chứ c phát
sóng bao gồm: Tổ chứ c khở i xướ ng và thưc̣ hiêṇ viê ̣ c phát sóng , tổ chứ c tái
phát sóng, tổ chứ c tiếp sóng. Trong đó , tổ chứ c phát sóng đươc̣ coi là chủ thể
quyền liên quan là các tổ chứ c khở i xướ ng và thưc̣ hiêṇ viêc̣ phát sóng bao
gồm tổ chứ c phát thanh, tổ chứ c truyền hình, phát tín hiệu vệ tinh.
1.1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền liên quan
Các tác phẩm trí tuệ được sáng tạo để được phổ biến tới công chúng
càng rộng rãi càng tốt. Nhìn chung trong phần lớn các trường hợp công việc
này không thể do bản thân tác giả đảm đương bởi nó đòi hỏi những người
trung gian có năng lực chuyên nghiệp đem lại cho tác phẩm các hình thức
trình bày thích hợp để có thể được đông đảo quần chúng tiếp cận. Chẳng hạn,
một vở kịch cần được biểu diễn trên sân khấu, một bài hát được các nghệ sĩ
trình diễn phải được tái tạo, nhân bản dưới hình thức bản ghi âm hay truyền
đi bằng các phương tiện truyền thanh. Pháp luật dành riêng sự bảo hộ cho
những người trung gian này để chống lại việc sử dụng bất hợp pháp đối với9
những đóng góp của họ trong quá trình chuyển tải tác phẩm tới công chúng.
Vấn đề bảo hộ đối với nhóm người trung gian này ngày càng trở nên
gay gắt cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Vào đầu thế kỷ
20, khi mà buổi biểu diễn của các nghệ sĩ trình diễn, diễn viên kịch hay của
các nhạc công sẽ chấm dứt cùng với buổi hòa tấu, thì nay, với đĩa hát, rađio,
phim ảnh, truyền hình, video và vệ tinh, và đặc biệt là sự phát triển của
internet thì điều này không còn nữa. Sự phát triển của các công nghệ này đã
tạo ra khả năng ghi lưu, định hình các buổi biểu diễn dưới những phương
tiện đa dạng như đĩa hát, băng cát sét, băng từ, phim… Nếu trước đây, một
buổi biểu diễn được tổ chức tại một hội trường với một lượng khán giả hạn
chế vốn mang tính riêng biệt tại chỗ và trực tiếp thì ngày nay không còn các
giới hạn này nữa mà buổi biểu diễn ngày càng có khả năng được tái hiện lặp
đi lặp lại với số lần không hạn chế và trình diễn cho một lượng khán giả
vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Những tiến bộ công nghệ này, đưa đến khả
năng làm cho việc tái hiện từng buổi biểu diễn của những nghệ sĩ trở nên
đơn giản và phổ biến và khiến cho số lượng các buổi biểu diễn trực tiếp
ngày càng giảm đi. Điều này gây nên tình trạng thất nghiệp đối với các nghệ
sỹ chuyên nghiệp và vì vậy cần xem xét mở rộng phạm vi bảo hộ cho
quyền lợi của người biểu diễn.
Cũng vì những lý do như t rên, sự phát triển không ngừ ng của công
nghê ̣ghi âm , điã hát và băng cát sét , mà gần đây là đĩa compact (CD) và sự
phát triển nhanh chóng của chúng đã cho thấy nhu cầu cần được bảo hộ của
các chủ thể quyền liên quan. Sứ c hấp dâñ của chương trình ghi âm cũng như
sự sẵn có trên thi ̣trườ ng của các phương tiêṇ ghi âm tinh vi đã đưa đến vấn đề
sao chép trái phép ngày càng gia tăng mà hiện đã trở thành một vấn nạn toàn
cầu. Thêm vào đó là viêc̣ sử duṇ g băng điã ngày càng nhiều của các tổ chứ c
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
phát thanh truyền hình, trong khi viêc̣ sử duṇ g các sản phẩm này sẽ quảng cáo
cho các chương trình ghi âm và nhà sản xuất các chương trình đó thì ngược
lại chương trình này sẽ trở thành một phần quan trọng trong các chương trình
hàng ngày của những tổ chức phát sóng . Kết quả là cũng như những ngườ i
biểu diêñ tìm kiếm sự bảo hộ cho riêng họ, các nhà sản xuất chương trình ghi
âm bắt đầu vâṇ đôṇ g để đươc̣ bảo hô ̣chống laị viêc̣ sao chép trái phép các
chương trình ghi âm của ho ̣cũng như viêc̣ trả thù lao đối vớ i viêc̣ sử duṇ g các
chương trình ghi âm của ho ̣vào muc̣ đích phát thanh , truyền hình hay hình
thứ c truyền tải khác tớ i công chúng.
Cuối cùng là lơị ích của các tổ chứ c phát sóng đối vớ i chính những
chương trình của ho,̣ do ho ̣biên tâp̣ , làm ra. Các tổ chức phát sóng yêu cầu có
sự bảo hô ̣dành riêng cho các chương trình này cũng như chống laị viêc̣ các tổ
chứ c đồng nghiêp̣ khác phát laị các chương trình của ho.̣
Vì thế, nhu cầu được xác định là cần có sự bảo hộ đặc biệt với những
người biểu diễn, nhà sản xuất các chương trình ghi âm và các tổ chức phát
thanh truyền hình. Các chủ thể quyền liên quan đã và đang từng bước tìm ra
giải pháp hữu ích để bảo về quyền lợi cho mình. Mặt khác, việc bảo hộ quyền
liên quan, trong đó có quyền của người biểu diễn góp phần củng cố và hoàn
thiện cơ chế bảo hộ quyền tác giả. Khi quyền liên quan đươc̣ bảo hộ, chủ thể
quyền nhận đươc̣ thù lao tương xứng với công sức đã bỏ ra trong quá trình thể
hiêṇ , truyền bá tác phẩm sẽ càng nỗ lưc̣ truyền tải các tác phẩm sáng taọ của
các tác giả , nâng cao giá tri ̣của các tác ph ẩm. Đồng thời khi sử dụng tác
phẩm của người khác, các chủ thể quyền liên quan phải có nghĩa vụ xin phép
và trả tiền bản quyền cho tác giả theo quy điṇ h của pháp luâṭ, khi đó tác giả sẽ
đươc̣ thu ̣hưở ng các quyền mà pháp luâṭ cho phép và sẽ tích cực hơn trong
hoạt động sáng tạo trí tuệ để cống hiến cho xã hội những tác phẩm giá trị.11
1.2. Khái quát chung về quyền củ a người biểu diêñ
1.2.1. Môṭ số khá i niêṃ
1.2.1.1. Người biểu diễn
Trướ c khi đi tìm hiểu khái niêṃ ngườ i biểu diêñ , tác giả xin trình bày
quan điểm cá nhân về khái niêṃ “hoaṭ đôṇ g biểu diêñ ” . Chúng ta hàng ngày
vẫn được tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật như hát, nói, múa, nhảy của
các nghệ sĩ, nghe thấy các giai điệu âm nhạc phát ra từ các nhạc cụ được trình
bày bởi các cá nhân được gọi là nhạc công. Chính các hoạt động trên của họ
chúng ta vẫn thường gọi là hoạt động biểu diễn. Vậy, hoạt động biểu diễn là
gì? Theo quan điểm của tác giả hoạt động biểu diễn là hoạt động của con
người sử dụng âm thanh phát ra từ cổ họng, sử dụng tay, chân thực hiện các
động tác theo một trình tự nhất định, kết hợp sử dụng tay, chân với các vật thể
khác để tạo ra các âm thanh, hay sử dụng kết hợp của các yếu tố trên.
Môṭ tác phẩm có thể đến vớ i công chúng bằng nhiều con đườ ng khác
nhau, nhưng thông qua ngườ i biểu diêñ vớ i sự cảm thu ̣và thể hiêṇ sáng taọ
của mình thì tác phẩm trở nên sinh đôṇ g và có sứ c truyền thu ̣tớ i công chúng
nhanh nhất. Chính vì vậy, dù các hình thức giải trí ngày càng đa dạng nhưng
số lươṇ g ngườ i biểu diêñ không ngừ ng gia tăng và nền công nghiêp̣ biểu diêñ
vâñ không ngừ ng phát triển . Ngườ i biểu diêñ là cầu nối giữa tác giả và công
chúng, góp phần truyền bá, lưu giữ và phát triển các tác phẩm có giá tri,̣ do đó
pháp luật đã công nhận và bảo hộ các quyền của ngườ i biểu diêñ đối vớ i cuôc̣
biểu diêñ của mình.
chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn mà thực hiện các hành vi
như sao chép cuộc biểu diễn, phân phối đến công chúng bản sao cuộc biểu diễn
với quy mô thương mại thì bị phạt tù từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng hay cải tạo không giam giữ đến hai năm. Nếu phạm tội thuộc một
trong các trường hợp như có tổ chức hay phạm tội nhiều lần thì bị phạt tiền từ
bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hay phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Ngoài ra người phạm tội này còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như
phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính), cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hay làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Về trình tự thủ tục áp dụng biện pháp hình sự: việc xử lý hành vi xâm
phạm quyền của người biểu diễn bằng biện pháp hình sự được áp dụng theo
trình tự, thủ tục chung được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.
2.6.3.4. Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ
- Thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
Theo quy định tại khoản 4 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ thì: việc áp
dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ thuộc quyền của cơ quan hải quan, cụ thể như sau:
+ Chi cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp kiểm tra, giám sát hay tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Hải quan đó.
+ Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền
tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hay tạm dừng làm
thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục hải quan đó.
+ Tổng cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp kiểm tra, giám sát hay tạm dừng làm thủ tục hải quan tại các cửa
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi72
khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai Cục hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên.
- Trình tự, thủ tục áp dụng
Chủ sở hữu cuộc biểu diễn có quyền trực tiếp hay thông qua người
thay mặt nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn (ví dụ xuất nhập khẩu các bản sao cuộc biểu diễn khi chưa được phép
của chủ sở hữu) hay đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền liên quan đối
với cuộc biểu diễn.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hay trong thời hạn hai mươi tư
giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận
đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện các nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng
các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp từ chối đơn, cơ quan hải quan phải trả lời bằng văn bản cho
người nộp đơn yêu cầu, nêu rõ lý do.
- Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ mà trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn này chính là chứng minh mình là chủ sở hữu cuộc
biểu diễn bằng các chứng cứ như: Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn;
chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn
trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với73
cuộc biểu diễn; bản sao hợp đồng sử dụng cuộc biểu diễn trong trường hợp
quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa bị nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ hay để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ;
+ Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật;
+ Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị
áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hóa bị kiểm soát không
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này người
yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo
đảm bằng một trong các hình thức như: Nộp khoản tiền bằng 20% giá trị lô
hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hay tối thiểu hai
mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó; Nộp chứng
từ bảo lãnh của ngân hàng hay của tổ chức tín dụng khác.
- Các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ được áp dụng
+ Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đây là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm
quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan được tiến
hành như sau: Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ quy định nêu trên thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường hợp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi74
người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài
nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu
tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Khi kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan mà người yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không
quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người
xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:
Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;
Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho
chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không
đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và
các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền
bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán
các chi phí nêu trên.
+ Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ. Đây là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ nói chung và chủ sở hữu cuộc biểu diễn nói riêng nhằm thu thập
thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục
hải quan. Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra,
giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì
khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải
quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem
xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định thì cơ quan hải quan
có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.75
Chương 3
THỰC TIỄN BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
3.1. Thực tiễn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở Việt Nam
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng trong việc
thúc đẩy sự sáng tạo, phát triển kinh tế, văn hóa và trở thành điều kiện tiên
quyết trong hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đã tham gia và thực
hiện Công ước Rome 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, tổ chức phát sóng; Công ước Geneva bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm
chống lại việc sao chép không được phép bản ghi âm của họ; Hiệp định Trip
1994 về những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ… . Tại Việt Nam, nhiều năm qua Nhà nước cũng đặc biệt quan tâm đến
công tác bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, nhiều văn bản pháp lý liên
quan được xây dựng và đưa vào thực thi. Mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích
cực song cần nhìn nhận một thực tế đó là công tác bảo hộ quyền liên
quan nói chung và quyền của người biểu diễn nói riêng ở Việt Nam đến nay
vẫn còn nhiều bất cập. Trong phần này, tác giả xin trình bày thực tiễn các vấn
đề về đăng ký và khai thác quyền, vấn đề xâm phạm quyền và bảo vệ quyền
của người biểu diễn.
3.1.1. Thực tiễn đăng ký và khai thác quyền của người biểu diễn
Hoạt động đăng ký và khai thác quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn
là hoạt động diễn ra phổ biến và đem lại nhiều lợi ích nhất cho người biểu
diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn. Khi nghiên cứu thực
tiễn của các hoạt động này, tác giả đã tổng hợp các số liệu trên cơ sở sự thống
kê từ các bài viết trên các website uy tín cụ thể như sau:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi76
- Về đăng ký, chuyển giao quyền liên quan
Sau khi Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được ban hành, số lượng tác phẩm,
đối tượng quyền liên quan được chuyển giao phổ biến đến công chúng
được tăng lên theo từng năm. Theo số liệu thu được từ bài viết Thực trạng
giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012
và một số để xuất tiếp tục hoàn thiện pháp luật và thực thi về sở hữu trí tuệ
của nhóm tác giả TS. Nguyễn Hợp Toàn; PGS.TS Nguyễn Thị Thanh
Thủy; PGS.TS Trần Văn Nam – Đại học Kinh tế Quốc dân đăng trên
website thongtinphapluatdansu.edu.vn thì năm 2007, có 3230 tác phẩm và
đối tượng quyền liên quan (trong đó có quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn) được đăng ký cấp Giấy chứng nhận. Năm 2008 có 4922 tác phẩm và đối
tượng quyền liên quan được đăng ký cấp Giấy chứng nhận. Số lượng tác
phẩm, đối tượng quyền liên quan được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan cho chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đến đăng ký ước tính
chiếm khoảng 70%. Các tác phẩm đã và đang được khai thác, chuyển giao
một cách có hiệu quả, thông qua đó mang lại lợi ích đáng kể cho tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức cá nhân khai thác sử dụng và
công chúng hưởng thụ, góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa phát triển.
- Việc ủy thác của chủ sở hữu quyền cho các tổ chức thay mặt quyền
liên quan:
Hiện nay, hệ thống tổ chức thay mặt quyền liên quan ở Việt Nam đã
được hình thành và đang đi vào hoạt động có hiệu quả. Hiện có các tổ chức
thay mặt quyền liên quan đáng chú ý là: Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm
nhạc Việt Nam, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam. Đến năm 2009,
Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam đã có 1300 thành viên uỷ
thác cho Trung tâm quản lý, thu tiền bản quyền từ việc khai thác sử dụng các
tác phẩm của thành viên. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam đã có 3577
thành viên uỷ thác cho Hiệp hội quản lý, thu tiền bản quyền từ việc khai thác
sử dụng các bản ghi âm, ghi hình của thành viên.
3.1.2. Thực tiễn xâm phạm quyền của người biểu diễn
Cho đến nay, Việt Nam đã có được hệ thống các quy định pháp luật
đáp ứng yêu cầu bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại quốc gia và hội
nhập quốc tế. Hoạt động tự bảo vệ quyền đã có những chuyển biến tích cực
với sự ra đời và hoạt động của các tổ chức thay mặt tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan. Nhiều cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã thực hiện nghĩa vụ xin phép,
thanh toán nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu. Các cam
kết tham gia WTO của Việt Nam, các điều ước quốc tế có hiệu lực tại Việt
Nam đã và đang từng bước được thực hiện có kết quả, bảo vệ quyền lợi của
công dân và thực hiện nghĩa vụ pháp lý khi sử dụng tác phẩm của công dân,
pháp nhân các nước thành viên. Các thành tựu đạt được rất đáng trân trọng,
nó là kết quả của hoạt động lập pháp, thực thi và chính sách hội nhập quốc tế
của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, hoạt động thực thi vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn.
Tình trạng xâm phạm quyền liên quan vẫn tiếp tục diễn ra ở hầu hết các lĩnh
vực từ báo chí, xuất bản, điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, âm nhạc, tạo hình,
kiến trúc, chương trình máy tính đến phát thanh, truyền hình. Việc sao chép
bất hợp pháp, bản ghi âm, ghi hình đang là vấn đề rất đáng báo động. Tình
trạng xâm phạm quyền liên quan nói chung và quyền của người biểu diễn nói
riêng đã và đang ảnh hưởng tới môi trường sáng tạo và đầu tư và được thể
hiện ở những mặt sau:
Một mặt, tình trạng xâm phạm quyền của người biểu diễn ngày càng
mang tính chất phức tạp và có dấu hiệu phổ biến với mức độ nghiêm trọng
ngày càng gia tăng. Các cuộc biểu diễn nghệ thuật, các bản ghi âm, ghi hình,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi78
các bản định hình phim ảnh, các chương trình biểu diễn ca nhạc, chương trình
truyền hình đã bị sao chép rất nhiều (như các bộ phim do Trung tâm truyền
hình Việt Nam, Chương trình “Gặp nhau cuối tuần” bị in bán tràn lan trên thị
trường, nguy hiểm hơn đã có nhiều phim và chương trình truyền hình của
VTV bị đánh cắp, biên tập lại và phát hành băng đĩa lậu tại Việt Nam, Mỹ, Ô-
xtrây-li-a, châu Âu...). Cùng với sự phát triển của công nghệ, phương tiện và
công nghệ sao chép, bắt chước ngày càng được cải tiến và có mặt tại Việt
Nam ngày một nhiều, nên sản phẩm vi phạm được sản xuất với số lượng lớn
và tốc độ tăng nhanh. Thực tế nhiều người buôn bán, nhiều cửa hàng băng đĩa
ở các thành phố lớn đều bán băng đĩa sao chép lậu, thậm chí tỷ lệ còn lớn hơn
băng đĩa có bản quyền.
Về cơ bản vấn đề xâm phạm quyền của người biểu diễn là những hành
vi trái phép được tiến hành vì lợi nhuận kinh doanh và thường được tiến hành
một cách có tổ chức. Tính có tổ chức được thể hiện ở chỗ các hành vi xâm
phạm không chỉ dừng lại ở việc sao chép trái phép một tác phẩm liên quan mà
còn là việc bán hay phân phối một tác phẩm được sao chép bất hợp pháp, đòi
hỏi phải có mạng lưới phân phối có tổ chức hay mạng lưới giao dịch với
người mua tiềm năng. Đối với người tiêu dùng, có thể thường chỉ được thấy
mắt xích cuối cùng của mạng lưới phân phối như vậy qua hình thức một cửa
hàng bán lẻ các sản phẩm ăn cắp bản quyền. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đặc
biệt khi đặt vấn đề cách xử lý, một cách có hiệu quả nạn sao chép trái
phép (ăn cắp), luôn phải nghĩ rằng đằng sau một cửa hàng như thế có một
công ty bất hợp pháp được tổ chức một cách có hệ thống nhằm sao chép trái
phép tác phẩm được luật bản quyền bảo hộ và phân phối tác phẩm tới công
chúng thông qua các kênh bán lẻ như vậy.
Mặt khác, tình trạng xâm phạm quyền của người biểu diễn mà rõ nhất
là tình trạng sao chép trái phép cuộc biểu diễn đã lên tới mức đáng báo động79
do sự phát triển của các phương tiện truyền tải và sự mở rộng phạm vi đối
tượng được bảo vệ quyền cụ thể như sau:
Do tiến bộ của các phương tiện truyền tải tác phẩm trí tuệ như các
phương tiện in đã được bổ sung thêm không ngừng bằng các phương tiện ghi
âm và thu hình dưới hình thức các bản ghi như đĩa, băng cassette, phim và
chương trình video. Tương tự như vậy, việc thương mại hóa máy tính một
cách rộng rãi đã bổ sung thêm phương tiện ghi, lưu trữ và truyền tải thông tin.
Gần đây nhất, sự phát triển của kỹ thuật số đã có tác động to lớn tới việc sáng
tạo, phổ biến và sử dụng tác phẩm.
Song song với sự phát triển này là sự mở rộng phạm vi đối tượng được
bảo hộ quyền. Tuy nhiên, những tiến bộ này cũng đã làm tăng thêm cơ hội tạo
ra các bản sao trái phép gây cản trở cho việc thực hiện quyền kiểm soát của
người biểu diễn đối với việc phổ biến và sử dụng tác phẩm trong công chúng.
Bên cạnh đó sự phát triển của các phương tiện sao chép băng đĩa những
sản phẩm vật chất thể hiện những tác phẩm này. Những sự phát triển mới nhất
trong số đó là: Việc sáng chế ra băng từ, sự xuất hiện của đĩa compact và sự
phát triển những máy thu cassette chất lượng cao và rẻ, không chỉ để nghe
được băng cassette đã ghi sẵn mà còn có thể ghi âm từ các buổi biểu diễn trực
tiếp, các chương trình radio và từ các vật phẩm mang chương trình âm nhạc
được ghi sẵn. Việc sáng chế máy quay video làm phong phú thêm các phương
tiện ghi phim và chủ yếu các tác phẩm nghe nhìn cơ bản khác.
Một hệ quả của những tiến bộ về công nghệ nêu trên là sự khác biệt về
giá cả giữa một bên là việc sản xuất băng đĩa gốc của tác giả với đối tác kinh
doanh và bên kia là việc sao chép các băng đĩa gốc đó do những người khác
thực hiện. Trong trường hợp một bộ phim, một nhà sản xuất, bằng sự đầu tư
của chính mình và cùng các đối tác của họ phải trả thù lao cho người viết kịch
bản và bất kỳ tác giả văn học nào liên quan, nhà soạn nhạc, diễn viên, người
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi80
phân cảnh, chịu chi phí thuê địa điểm, phương tiện và việc sử dụng những
thiết bị ghi âm, ghi hình phức tạp. Tuy nhiên, khi bản ghi về một bộ phim
được thực hiện, đặc biệt nếu là băng video, thì các bản ghi khác có thể sao
chép dễ dàng với chi phí vô cùng thấp. Vì vậy, những tiến bộ trong công nghệ
ghi âm đã tạo ra các phương tiện mà nhờ đó người xâm phạm quyền có thể dễ
dàng sản xuất các phiên bản từ bản định hình một cách bất hợp pháp. Bởi lẽ
trên xâm phạm quyền không phải thu hồi chi phí đầu tư vào việc sản xuất bản
gốc nên cũng không cần thu hồi chi phí đầu tư vào việc làm bản gốc do
đó các bản sao ăn cắp bản quyền thường được bán với giá thấp. Điều này đã
suy giảm cơ hội khả năng của tác giả, người biểu diễn, các nhà phân phối và
đầu tư trong việc thu lại sự đền bù thỏa đáng về mặt tinh thần và vật chất đối
với tác phẩm và sự đầu tư của họ.
Có thể thấy tình trạng xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu
diễn đã ảnh hưởng không nhỏ tới người tiêu dùng và chủ sở hữu quyền liên
quan đối với cuộc biểu diễn. Trong khi người tiêu dùng chỉ nhìn thấy lợi ích
trước mắt trong việc có được các sản phẩm vi phạm quyền liên quan rẻ tiền,
thì chất lượng của các bản sao chép do ăn cắp bản quyền thường thấp hơn rất
nhiều. Việc sao chép trái phép cũng có thể làm tổn hại tới người biểu diễn,
chủ sở hữu cuộc biểu diễn do thực tế của việc xâm phạm này là không trả
thù lao cho tác giả và người biểu diễn cũng như đã cướp đoạt phần lợi nhuận
của nhà sản xuất. Việc chuyển sai địa chỉ lợi ích kinh tế của chủ sở hữu cuộc
biểu diễn và đối tác kinh doanh của họ vào túi những kẻ xâm phạm cũng
đồng thời làm mất đi sự khuyến khích, kích thích độ đầu tư vào thời gian,
công sức, kinh nghiệm – kiến thức hiểu biết và các nguồn lực để sáng tạo
nên những tác phẩm mới.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: