Hoireabard
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
CHÚ THÍCH: ………………………………………………………………...3
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...4
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………4
2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………5
3. Đối tƣợng ngiên cứu…………………………………………………..6
4. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………7
6. Ý thực tiễn và ý nghĩa khoa học………………………………………8
7. Bố cục luận văn……………………………………………………….8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
…9
1.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu………………….…………....9
1.1.1.Vài nét về cuộc đời Tố Hữu.............................................................9
1.1.2. Khái quát về sự nghiệp thơ Tố Hữu……………….……..........10
1.2. Khái quát về phƣơng ngữ tiếng Việt…………………………….13
1.2.1. Khái niệm phƣơng ngữ……………………...……………...........13
1.2.2. Đặc điểm phƣơng ngữ tiếng Việt………………...……………14
1.2.2.1. Đặc điểm về ngữ âm……………………...……………………14
1.2.2.2. Đặc điểm về từ vựng và ngữ nghĩa………...…………………..15
1.2.2.3. Đặc điểm về ngữ pháp………...……………………………….18
1.3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật………………………………..20
1.3.1. Ngôn ngữ nghệ thuật…………………………………………….20
1.3.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật………………………………...21
1.3.2.1. Tính hình tƣợng………………………………………………..21
1.3.2.2. Tính truyền cảm……………………………………………….23
1.3.2.3. Tính cá thể hoá………………………………………………...24
CHƢƠNG 2: VIỆC DÙNG TỪ ĐỊA PHƢƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU….
27
2.1. Khái niệm từ ngữ địa phƣơng …………………………………….27
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2. Thống kê phân tích các từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ
Tố Hữu………………..……………………………………………………28
2.2.1. Bảng thống kê chung…….………………………………………28
2.2.2. Từ ngữ địa phƣơng trong từng tập thơ…..…………………….29
2.2.3. Khảo sát phân tích………………...……………………………..30
2.2.3.1. Số lƣợng, tần số xuất hiện của các từ ngữ địa phƣơng ….…..30
2.2.3.2. Từ ngữ địa phƣơng sử dụng theo vùng……..………………..34
2.2.3.3. Phân nhóm từ ngữ địa phƣơng theo từ loại……….….……...35
2.2.3.4. Đề tài, thời gian, không gian với vấn đề sử dụng từ ngữ địa
phƣơng…………………………………………………………..……...46
2.2.3.5. Các lớp từ…………….…………………………...................49
2.3. Tiểu kết……………………………………………….……………57
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM NGHỆ THUẬT CỦA TỐ HỮU TRONG VIỆC
SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƢƠNG……………………………………...58
3.1. Quan điểm về thơ và ngôn ngữ thơ của Tố Hữu…………….…..58
3.2. Về cách dùng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu…………….66
3.2.1. Ba nguyên tắc sử dụng từ ngữ địa phƣơng ……………….…...66
3.2.1.1. Tố Hữu dùng từ ngữ địa phƣơng khi viết về địa phƣơng …...66
3.2.1.2. Sử dụng từ ngữ địa phƣơng khi tác giả là ngƣời ở địa phƣơng
…………………………………………………………………….……71
3.2.1.3. Từ ngữ địa phƣơng với yêu cầu của ngôn ngữ nghệ
thuật.................................................................................................................72
3.2.2. Lựa chọn từ ngữ “đắc địa”……………….……………………74
3.3. Hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố
Hữu.…76
3.4. So sánh với ngôn ngữ thơ Xuân Diệu, Huy Cận………………...87
3.5. Tiểu kết…………………………………………………………….89
KẾT
LUẬN…………………………………………………………….…….90
DANH MỤ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tố Hữu là một cây đại thụ trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Thơ Tố
Hữu gắn liền với các chặng đƣờng cách mạng của dân tộc và lắng sâu trong
lòng quần chúng nhân dân suốt thời gian qua. Đúng nhƣ Phong Lan và Mai
Hƣơng nhận xét “Trên bầu trời của văn học Việt Nam hiện đại, Tố Hữu luôn
đƣợc coi là ngôi sao sáng, là ngƣời mở đầu và dẫn đầu tiêu biểu cho thơ ca
cách mạng. Sáu mƣơi năm gắn bó với hoạt động cách mạng và sáng tạo thơ
ca, ông thực sự tạo nên đƣợc niềm yêu mến, nỗi đam mê bền chắc trong nhiều
độc giả. Ông là ngƣời đem đến cho công chúng và rồi cũng nhận lại từ họ sự
đồng điệu, đồng cảm, đồng tình tuyệt diệu, đang là niềm mơ ƣớc của mọi sự
nghiệp thơ ca, kể cả những nhà thơ lớn cùng thời với ông” [33, tr.20]. Bởi
vậy, thơ Tố Hữu luôn thu hút đƣợc sự quan tâm của giới phê bình, nghiên cứu
văn học và là đối tƣợng giảng dạy trong nhà trƣờng phổ thông.
Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Mọi sự kiện, vấn đề lớn của đời
sống cách mạng, lí tƣởng chính trị, những tình cảm chính trị thông qua trái
tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật
thực sự. Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, của những tình cảm lớn, niềm vui
lớn của cách mạng và con ngƣời cách mạng. Đặc biệt ở những bƣớc ngoặt
trong đời sống cách mạng của dân tộc, hồn thơ Tố Hữu thƣờng vang ứng nhạy
bén và dạt dào cảm hứng, kết tinh trong những bài thơ đặc sắc, đƣợc sự đồng
cảm và hƣởng ứng rộng rãi của đông đảo công chúng. Xuân Diệu có lần
khẳng định: Tố Hữu đã đƣa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ
tình.
Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc cả trong nội dung và nghệ thuật biểu
hiện. Hiện thực đời sống cách mạng, những tình cảm chính trị, đạo lí cáchSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mạng qua sự cảm nhận và thể hiện của Tố Hữu đã gắn bó, hoà nhập với
truyền thống tinh thần tình cảm và đạo lí của dân tộc, làm phong phú thêm
cho truyền thống ấy. Trong thơ ông có thể bắt gặp một cách phổ biến những
lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và cách diễn đạt trong thơ ca dân gian đã
trở nên quen thuộc với tâm hồn ngƣời Việt. Chiều sâu của tính dân tộc trong
thơ Tố Hữu là ở sự phong phú về nhạc điệu, phong phú về vần, những phối
âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ ngâm dễ thuộc và đặc biệt là ngôn ngữ thơ
rất sinh động, sáng tạo. Một trong những yếu tố làm nên nét riêng đó của thơ
Tố Hữu là nhà thơ đã đƣa lớp từ ngữ địa phƣơng vào trong thơ và sử dụng
chúng có hiệu quả cao. Có thể nói từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu đƣợc
sử dụng nhƣ một biện pháp nghệ thuật và trở thành ngôn ngữ nghệ thuật.
Điều này không phải nhà thơ nào cũng làm đƣợc. Cho nên nghiên cứu việc sử
dụng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu sẽ góp phần hiểu rõ về quan điểm
nghệ thuật và phong cách sáng tác của nhà thơ, giúp ta thấy đƣợc quy luật
tƣơng tác giữa từ địa phƣơng và từ toàn dân, cũng nhƣ giá trị của từ địa
phƣơng đối với việc biểu hiện tƣ tƣởng tình cảm của nhà thơ.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cách dùng từ địa
phƣơng trong các sáng tác văn chƣơng nói chung vẫn chƣa đƣợc chú ý đúng
mức. Chính vì vậy mà ngƣời viết lựa chọn đề tài “Khảo sát việc sử dụng từ
ngữ địa phương trong thơ Tố Hữu”.
2. Lịch sử vấn đề
Trong suốt thời gian qua, thơ Tố Hữu luôn là đối tƣợng nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu, phê bình trong và ngoài nƣớc. Xuất phát từ những góc
độ, khía cạnh tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đều gặp gỡ và thống
nhất trong đánh giá: Tố Hữu là một phong cách lớn trong sự phát triển của
nền văn học dân tộc. Thơ ông không chỉ đặc sắc ở nội dung, tƣ tƣởng mà còn
có giá trị đặc sắc về nghệ thuật trên các phƣơng diện về phong cách và ngôn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngữ thơ. Chính vì thế, cho đến nay đã có rất nhiều công trình biên khảo
chuyên sâu về thơ ông. Trong đó nổi bật nhất là ba công trình: Thơ Tố Hữu
của Lê Đình Kị (1979), Thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói
đồng chí của Nguyễn Văn Hạnh (1985), và Thi pháp thơ Tố Hữu của Trần
Đình Sử (1987).
Nghiên cứu về thơ Tố Hữu từ phƣơng diện ngôn ngữ đã có các công
trình của tác giả nhƣ: “ Về cách dùng từ chỉ mầu sắc trong thơ Tố Hữu” của
Lê Anh Hiền (Tạp chí Ngôn ngữ số 4- 1976 ), “Tính dân tộc hiện đại của
ngôn từ thơ Tố Hữu” của Trần Đình Sử (Báo Văn nghệ số 36 – 1985), “ Nhạc
điệu thơ Tố Hữu” của Nguyễn Trung Thu (Tạp chí văn học số 6 – 1968) và
nhiều công trình khác. Đặc biệt, những nghiên cứu về việc sử dụng từ địa
phƣơng trong thơ ông thì chƣa có nhiều tác giả quan tâm. Có thể kể: “Hiệu
quả của việc dùng từ địa phương trong văn chương” của Phạm Văn Hảo (Tạp
chí Ngôn ngữ và đời sống số 3- 1998), “ Từ địa phương trong thơ Tố Hữu”
của Hoàng Thanh Vân (Luận văn tốt nghiệp Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Thái
Nguyên – 2000), “Bước đầu khảo sát vốn từ địa phương trong thơ Tố Hữu”
của Hoàng Thị Hằng (Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn- 2006)… Trong những ngƣời có nhận xét về từ ngữ địa phƣơng,
đáng chú ý hơn cả là ý kiến của Phó giáo sƣ Phạm Văn Hảo nhân đọc thơ Tố
Hữu : “Nhiều khi từ ngữ địa phƣơng đƣợc dùng không nhằm thể hiện không
khí hay “phong vị quê hƣơng” mà vì mục đích khai thác cái phong phú trong
ý nghĩa của chúng … Có thể dùng các từ địa phƣơng cho các sáng tác bình
thƣờng bất kì…”[19, tr. 6].
Nhƣ vậy, có thể nói rằng việc nghiên cứu sự sử dụng từ địa phƣơng trong
thơ Tố Hữu là một vấn đề rất thú vị, hấp dẫn và có phần mới mẻ. Ngƣời viết
luận văn này với hi vọng nghiên cứu việc sử dụng từ địa phƣơng trong thơ
ông một cách hệ thống có thể thể bổ sung hiệu quả và thiết thực vào công việc
nghiên cứu phong cách nghệ thuật thơ của Tố Hữu.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng luận văn nghiên cứu là việc sử dụng lớp từ địa phƣơng
trong thơ Tố Hữu qua tƣ liệu nghiên cứu đƣợc thống kê trong các tập thơ Từ
ấy, Việt Bắc, Gío lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta và lời
phát biểu trực tiếp hay gián tiếp của Tố Hữu về quan điểm nghệ thuật trong
quá trình sáng tác thơ ca.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài “Khảo sát việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ Tố
Hữu” luận văn hƣớng vào những mục đích cụ thể sau:
- Bằng việc thống kê các từ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ Tố
Hữu, ngƣời viết khái quát bức tranh về từ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ
Tố Hữu về các vùng miền, về các lớp từ. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn phân
tích, nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng từ địa phƣơng trong thơ Tố
Hữu.
- Ngƣời viết bƣớc đầu tìm hiểu quan điểm nghệ thuật của Tố Hữu
trong việc sử dụng ngôn ngữ nói chung và việc sử dụng từ ngữ địa phƣơng cụ
thể của ông nói riêng. Điều này có ích cho việc thƣởng thức, nghiên cứu,
giảng dạy thơ Tố Hữu nói riêng và thơ ca Việt Nam nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn này tui sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp khảo sát thống kê: Dựa vào các tập thơ để khảo sát
các từ ngữ địa phƣơng sau đó đƣa ra bảng thông kê các từ địa phƣơng đƣợc sử
dụng theo một số tiêu chí cần thiết.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: Để thấy đƣợc hiệu quả của việc
dùng từ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu, chúng ta so sánh ngôn ngữ thơ của ông
với một số nhà thơ cùng thời theo chủ đề, đề tài nhƣ Xuân Diệu, Huy Cận.
- Phƣơng pháp phân tích văn bản nghệ thuật đƣợc đặc biệt chú ý để
tìm hiểu nội dung các văn bản và hiệu quả sử dụng các từ ngữ địa phƣơng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: nghiên cứu ngôn ngữ thơ trong
mối quan hệ đa chiều với ngữ cảnh môi trƣờng giao tiếp, tác giả, độc giả.
Ngoài ra, ngƣời viết còn sử dụng một số phƣơng pháp, thủ pháp bổ
trợ khác nữa khi cần thiết nhƣ phƣơng pháp khái quát tổng hợp, mô hình
hoá…
6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lí luận:
Ngƣời viết thực hiện đề tài này đề cập đến một lớp từ đƣợc sử dụng
trong ngôn ngữ nghệ thuật, qua đó góp phần tìm hiểu phong cách nghệ thuật
ngôn ngữ thơ nói chung và phong cách nghệ thuật ngôn ngữ của từng tác giả
nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài làm sáng rõ về ngôn ngữ nghệ thuật thơ Tố Hữu: đó là sử
dụng ngôn ngữ đời thƣờng, sử dụng lời nói, lời đối thoại hàng ngày vào trong
ngôn ngữ nghệ thuật một cách khéo léo vừa phải, hợp lí sẽ mang hiệu quả
nghệ thuật cao. Qua việc tìm hiểu đó thấy đƣợc quan điểm nghệ thuật sử dụng
ngôn ngữ của ông trong thơ.
Đề tài nghiên cứu này sẽ có đóng góp nhất định trong việc giảng
dạy tác phẩm văn học trong nhà trƣờng nhất là ở bậc phổ thông.
7. Bố cục luận văn
- Phần Mở đầu.
- Phần Nội dung gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và những vấn đề có liên quan.
Chương 2: Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ Tố Hữu.
Chương 3: Quan điểm nghệ thuật của Tố Hữu trong việc sử dụng từ
ngữ địa phương.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phần Kết luận.
- Phần Thƣ mục tham khảo.
- Phần Phụ lục.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
1.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu
1.1.1. Vài nét về cuộc đời Tố Hữu
Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ngày 4-10-1920, quê
ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ông thân sinh là một nhà nho nghèo, tuy không đỗ đạt và phải chật vật để
kiếm sống bằng nhiều nghề nhƣng lại ham thơ và thích sƣu tầm ca dao tục
ngữ. Từ thuở nhỏ, Tố Hữu đã đƣợc cha dạy làm thơ theo những lối cổ. Bà mẹ
Tố Hữu là con một nhà nho, thuộc nhiều ca dao, dân ca xứ Huế và rất giầu
tình thƣơng con, Tố Hữu mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi và một năm sau lại xa gia
đình vào học trƣờng Quốc học Huế.
Quê hƣơng cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ Tố
Hữu. Tuy là một vùng đất cùng kiệt nhƣng phong cảnh thiên nhiên, núi sông lại
rất nên thơ, xứ Huế còn nổi tiếng là vùng văn hoá phong phú, độc đáo, đậm
bản sắc dân tộc bao gồm cả văn hoá cung đình và văn hoá dân gian mà nổi
tiếng nhất là những điệu ca, hò nhƣ nam ai, nam bình, mái nhì, mái đẩy…
Bƣớc vào tuổi thanh niên đúng vào những năm phong trào Mặt trận Dân
chủ do Đảng Cộng sản lãnh đạo đang dấy lên sôi nổi trong cả nƣớc, mà Huế
là một trong những trung tâm sôi động nhất, tuổi trẻ của Tố Hữu đã có sự gặp
gỡ may mắn và đẹp đẽ với lí tƣởng cách mạng . Đƣợc lôi cuốn vào phong trào
đấu tranh, Tố Hữu đã trở thành ngƣời lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên
Dân chủ ở Huế. Năm 1938, Tố Hữu đƣợc kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông
Dƣơng và từ đó ông hoàn toàn tự nguyện hiến dâng cuộc đời cho sự nghiệp
cách mạng. Đầu năm 1939, thực dân Pháp trở lại đàn áp phong trào cách
mạng ở Đông Dƣơng. Cuối tháng tƣ năm ấy Tố Hữu bị bắt, giam tại nhà lao
Thừa Thiên, rồi lần lƣợt bị giam giữ trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền TrungSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
và Tây Nguyên. Tháng 3- 1942, Tố Hữu đã vƣợt ngục Đắc Lay (Kon Tum),
vƣợt hàng trăm cây số đƣờng rừng, thoát khỏi sự vây lùng của kẻ thù, tìm ra
Thanh Hoá, bắt liên lạc với tổ chức cách mạng và tiếp tục hoạt động. Cách
mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Huế,
lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở thành phố quê hƣơng,
nơi đầu não của chính quyền phong kiến.
Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu đƣợc điều động ra Thanh Hoá
một thời gian, rồi lên Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ƣơng Đảng, đặc
trách về văn hoá, văn nghệ. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mĩ và cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cƣơng vị trọng
yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc (từng là Uỷ viên Bộ Chính
trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng).
Tố Hữu mất tại Hà Nội ngày 9-12-2002 sau một thời gian lâm bệnh
nặng.
Ở Tố Hữu, con ngƣời chính trị và con ngƣời nhà thơ thống nhất chặt chẽ,
sự nghiệp thơ gắn liền vời sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự
nghiệp cách mạng.
1.1.2. Khái quát về sự nghiệp thơ của Tố Hữu
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nên văn nghệ cách mạng Việt
Nam. Các chặng đƣờng thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật
những chặng đƣờng cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhƣng cũng nhiều thắng
lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đƣờng vận động
trong quan điểm tƣ tƣởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.
Tập thơ Từ ấy (1937- 1946) là chặng đƣờng đầu tiên của đời thơ Tố Hữu,
đánh dấu bƣớc trƣởng thành của ngƣời thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ
của Đảng. Tập thơ chia làm 3 phần. Máu lửa gồm những bài sáng tác trong
thời kì Mặt trận Dân chủ. Nhà thơ cảm thống sâu sắc với cuộc sống cơ cực
của những ngƣời cùng kiệt khổ trong xã hội( lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo,…), đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu
tranh và niềm tin vào tƣơng lai. Xiềng xích gồm những bài sáng tác trong
những nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tƣ của ngƣời trẻ
tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do, là ý chí kiên cƣờng của ngƣời chiến
sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù. Giải phóng gồm
những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vƣợt ngục đến những ngày đầu giải phóng
vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng ,
nền độc lập, tự do của Tổ quốc, khẳng địng niềm tin tƣởng vững chắc của
nhân dân vào chế độ mới.
Tập thơ Việt Bắc (1946- 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc
kháng chiến chống Pháp và những con ngƣời kháng chiến. Họ là những ngƣời
lao động rất bình thƣờng và cũng rất anh hùng. Với tấm lòng yêu nƣớc thắm
thiết và cảm phục sâu xa, Tố Hữu đã miêu tả và ca ngợi anh vệ quốc quân, bà
mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc,…Nhà thơ ca ngợi Đảng và Bác Hồ đã
khơi nguồn và phát huy sức mạnh của quân dân ta để đánh thắng kẻ thù.
Nhiều tình cảm lớn đƣợc thể hiện sâu đậm: tình quân dân “cá nƣớc”, tiền
tuyến với hậu phƣơng, miền xuôi với miền ngƣợc, cán bộ với quần chúng,
nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, yêu đất nƣớc, tình cảm quốc tế vô
sản,… Tập thơ kết thúc bằng những bài hùng ca vang dội phản ánh khí thế
chiến thắng hào hùng, biết bao tình cảm bồi hồi, xúc động của dân tộc trong
những giờ phút lịch sử.
Bƣớc vào giai đoạn cách mạng mới, tập thơ Gío lộng( 1955-1961) dạt
dào bao nguồn cảm hứng lớn lao. Nhà thơ hƣớng về quá khứ để thấm thía
những nỗi đau khổ của cha ông, công lao của những thế hệ đi trƣớc mở
đƣờng, từ đó ghi sâu ân tình của cách mạng. Qua sự cảm nhận của Tố Hữu,
cuộc sống mới trên miền Bắc thực sự là một ngày hội lớn, nhìn vào đâu cũng
thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nƣớc đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố
Hữu là tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thƣơng quê hƣơng da diết, tiếng thét căm hận ngút trời, lời ngợi ca những con
ngƣời kiên trung, bất khuất, niềm tin không gì lay chuyển đƣợc vào ngày mai
thắng lợi thống nhất non sông.
Hai tập thơ Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977) âm vang
khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc và niềm vui toàn
thắng. Ra trận là bản anh hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”
với bao hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cƣờng của dân tộc: anh giả
phóng quân “con ngƣời đẹp nhất”, ngƣời thợ điện “dáng hiên ngang vẫn
ngẩng cao đầu”, những “em thơ cũng ngẩng cao đầu”, bà mẹ “Một tay lái
chiếc đò ngang”, anh công nhân “ lấp hố bm mà dựng lò cao”, cô dân quân
“vai súng tay cày”,… Máu và hoa ghi lại một chặng đƣờng cách mạng đầy
gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ
sở quê hƣơng, cũng nhƣ của mỗi con ngƣời Việt Nam mới, biểu hiện niềm tự
hào và niềm vui phơi phới khi “toàn thắng về ta”.
Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) là hai tập thơ đánh dấu bƣớc
chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Dòng chảy sôi động của cuộc sống đời
thƣờng với bao vui buồn, đƣợc mất, sƣớng khổ, mừng lo khơi gợi trong tâm
hồn nhà thơ nhiều cảm xúc suy tƣ. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệm
mang tình phổ quát về cuộc đời và con ngƣời. Vƣợt lên bao biến động thăng
trầm, thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lí tƣởng và con đƣờng cách
mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi ngƣời.
Nhƣ vậy, thơ Tố Hữu là một thành công xuất sắc của thơ cách mạng,
và kế tục một truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua nhiều thời đại.
Con đƣờng thơ của Tố Hữu là con đƣờng tìm sự kết hợp hài hoà hai yếu tố,
hai cội nguồn là cách mạng và dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca. Sức
hút của thơ Tố Hữu với những thế hệ bạn đọc trong suốt thời gian qua chủ
yếu ở niềm say mê lí tƣởng và tính dân tộc đậm đà trong cả nội dung và hình
thức của thơ ông. Chính vì thế, Tố Hữu đã vinh dự đƣợc nhận các giải
thƣởng: Giải Nhất Giải thƣởng văn học của Hội Văn nghệ Việt Nam (1954-
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1955) cho tập thơ Việt Bắc, Giải thƣởng Văn học ASEAN – 1996 cho tập thơ
Một tiếng đờn và Giải thƣởng HỒ CHÍ MINH về văn học và nghệ thuật
(1996). Tố Hữu xứng đáng đƣợc coi là con chim đầu đàn vạch hƣớng cho cả
nền thơ cách mạng Việt Nam
2.1 Xét về mặt từ loại, từ địa phƣơng có những loại: danh từ, động từ,
tính từ, đại từ. Nếu xét riêng ở danh từ thì có thể chia thành nhiều nhóm:
“danh từ chỉ đồ vật”, “danh từ chỉ con vật”, “danh từ chỉ sông nƣớc”, “danh tử
chỉ thiên nhiên”. Các từ ngữ trong từng nhóm thể hiện đặc điểm từng vùng
miền khá rõ.
2.2 Nếu xét về đặc điểm từ vựng ngữ nghĩa và cách sử dụng của các lớp
từ cho thấy sự phân nhóm của các đơn vị: lớp từ khẩu ngữ, lớp từ xƣng gọi,
các từ chỉ sản vật địa phƣơng, lớp từ chỉ thời gian. Cách sử dụng chúng đƣợc
tác giả sử dụng khéo léo và linh hoạt khi miêu tả hoàn cảnh, nhân vật đối
thoại trong thơ.
3. Tố Hữu có quan điểm sáng tác rõ ràng nhất quán, đó là thơ phải đi vào
cuộc sống, phản ánh cuộc sống, ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ quần chúng. Vì vậy
việc ông đƣa từ địa phƣơng vào trong ngôn ngữ thơ càng thể hiện rõ điều này.
Quan điểm của Tố Hữu khi sử dụng từ địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ qua
những khía cạnh:
3.1. Cách dùng từ địa phƣơng trong thơTố Hữu. Ông sử dụng từ địa
phƣơng theo ba nguyên tác: khi viết về con ngƣời, cảnh vật quê hƣơng, tác
giả (Tố Hữu) là ngƣời địa phƣơng Huế và do yêu cầu của ngôn ngữ nghệ
thuật. Trong ba nguyên tắc trên thì nguyên tắc thứ nhất đƣợc coi là cơ bản,
các nguyên tắc sau thể hiện sự độc đáo trong sử dụng ngôn ngữ thơ ông.
3.2. Tố Hữu lựa chọn từ ngữ “đắc địa”, giầu sắc thái biểu cảm, đúng
lúc đúng đúng chỗ, khéo léo, “có nghề”, theo một quan điểm nhất quán nên từ
địa phƣơng đã đƣợc nhân đôi giá trị sử dụng. Trong luận văn này ngƣời viết
đƣa ra ba từ địa phƣơng “o”, “ hĩm”, “kêu” đƣợc sử dụng thành công để
chứng minh. Qua đó thấy đƣợc tài năng của Tố Hữu trong việc sử dụng ngôn
từ của ông.
3.3. So với các tác giả cùng thời, nhƣ Xuân Diệu, Huy Cận, thì Tố Hữu
dùng nhiều từ địa phƣơng hơn, ngay cùng một loại chủ đề hay đề tài thơ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
CHÚ THÍCH: ………………………………………………………………...3
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...4
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………4
2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………5
3. Đối tƣợng ngiên cứu…………………………………………………..6
4. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………7
6. Ý thực tiễn và ý nghĩa khoa học………………………………………8
7. Bố cục luận văn……………………………………………………….8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
…9
1.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu………………….…………....9
1.1.1.Vài nét về cuộc đời Tố Hữu.............................................................9
1.1.2. Khái quát về sự nghiệp thơ Tố Hữu……………….……..........10
1.2. Khái quát về phƣơng ngữ tiếng Việt…………………………….13
1.2.1. Khái niệm phƣơng ngữ……………………...……………...........13
1.2.2. Đặc điểm phƣơng ngữ tiếng Việt………………...……………14
1.2.2.1. Đặc điểm về ngữ âm……………………...……………………14
1.2.2.2. Đặc điểm về từ vựng và ngữ nghĩa………...…………………..15
1.2.2.3. Đặc điểm về ngữ pháp………...……………………………….18
1.3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật………………………………..20
1.3.1. Ngôn ngữ nghệ thuật…………………………………………….20
1.3.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật………………………………...21
1.3.2.1. Tính hình tƣợng………………………………………………..21
1.3.2.2. Tính truyền cảm……………………………………………….23
1.3.2.3. Tính cá thể hoá………………………………………………...24
CHƢƠNG 2: VIỆC DÙNG TỪ ĐỊA PHƢƠNG TRONG THƠ TỐ HỮU….
27
2.1. Khái niệm từ ngữ địa phƣơng …………………………………….27
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
22.2. Thống kê phân tích các từ ngữ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ
Tố Hữu………………..……………………………………………………28
2.2.1. Bảng thống kê chung…….………………………………………28
2.2.2. Từ ngữ địa phƣơng trong từng tập thơ…..…………………….29
2.2.3. Khảo sát phân tích………………...……………………………..30
2.2.3.1. Số lƣợng, tần số xuất hiện của các từ ngữ địa phƣơng ….…..30
2.2.3.2. Từ ngữ địa phƣơng sử dụng theo vùng……..………………..34
2.2.3.3. Phân nhóm từ ngữ địa phƣơng theo từ loại……….….……...35
2.2.3.4. Đề tài, thời gian, không gian với vấn đề sử dụng từ ngữ địa
phƣơng…………………………………………………………..……...46
2.2.3.5. Các lớp từ…………….…………………………...................49
2.3. Tiểu kết……………………………………………….……………57
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM NGHỆ THUẬT CỦA TỐ HỮU TRONG VIỆC
SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƢƠNG……………………………………...58
3.1. Quan điểm về thơ và ngôn ngữ thơ của Tố Hữu…………….…..58
3.2. Về cách dùng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu…………….66
3.2.1. Ba nguyên tắc sử dụng từ ngữ địa phƣơng ……………….…...66
3.2.1.1. Tố Hữu dùng từ ngữ địa phƣơng khi viết về địa phƣơng …...66
3.2.1.2. Sử dụng từ ngữ địa phƣơng khi tác giả là ngƣời ở địa phƣơng
…………………………………………………………………….……71
3.2.1.3. Từ ngữ địa phƣơng với yêu cầu của ngôn ngữ nghệ
thuật.................................................................................................................72
3.2.2. Lựa chọn từ ngữ “đắc địa”……………….……………………74
3.3. Hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố
Hữu.…76
3.4. So sánh với ngôn ngữ thơ Xuân Diệu, Huy Cận………………...87
3.5. Tiểu kết…………………………………………………………….89
KẾT
LUẬN…………………………………………………………….…….90
DANH MỤ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tố Hữu là một cây đại thụ trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Thơ Tố
Hữu gắn liền với các chặng đƣờng cách mạng của dân tộc và lắng sâu trong
lòng quần chúng nhân dân suốt thời gian qua. Đúng nhƣ Phong Lan và Mai
Hƣơng nhận xét “Trên bầu trời của văn học Việt Nam hiện đại, Tố Hữu luôn
đƣợc coi là ngôi sao sáng, là ngƣời mở đầu và dẫn đầu tiêu biểu cho thơ ca
cách mạng. Sáu mƣơi năm gắn bó với hoạt động cách mạng và sáng tạo thơ
ca, ông thực sự tạo nên đƣợc niềm yêu mến, nỗi đam mê bền chắc trong nhiều
độc giả. Ông là ngƣời đem đến cho công chúng và rồi cũng nhận lại từ họ sự
đồng điệu, đồng cảm, đồng tình tuyệt diệu, đang là niềm mơ ƣớc của mọi sự
nghiệp thơ ca, kể cả những nhà thơ lớn cùng thời với ông” [33, tr.20]. Bởi
vậy, thơ Tố Hữu luôn thu hút đƣợc sự quan tâm của giới phê bình, nghiên cứu
văn học và là đối tƣợng giảng dạy trong nhà trƣờng phổ thông.
Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Mọi sự kiện, vấn đề lớn của đời
sống cách mạng, lí tƣởng chính trị, những tình cảm chính trị thông qua trái
tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật
thực sự. Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, của những tình cảm lớn, niềm vui
lớn của cách mạng và con ngƣời cách mạng. Đặc biệt ở những bƣớc ngoặt
trong đời sống cách mạng của dân tộc, hồn thơ Tố Hữu thƣờng vang ứng nhạy
bén và dạt dào cảm hứng, kết tinh trong những bài thơ đặc sắc, đƣợc sự đồng
cảm và hƣởng ứng rộng rãi của đông đảo công chúng. Xuân Diệu có lần
khẳng định: Tố Hữu đã đƣa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ
tình.
Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc cả trong nội dung và nghệ thuật biểu
hiện. Hiện thực đời sống cách mạng, những tình cảm chính trị, đạo lí cáchSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
5mạng qua sự cảm nhận và thể hiện của Tố Hữu đã gắn bó, hoà nhập với
truyền thống tinh thần tình cảm và đạo lí của dân tộc, làm phong phú thêm
cho truyền thống ấy. Trong thơ ông có thể bắt gặp một cách phổ biến những
lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và cách diễn đạt trong thơ ca dân gian đã
trở nên quen thuộc với tâm hồn ngƣời Việt. Chiều sâu của tính dân tộc trong
thơ Tố Hữu là ở sự phong phú về nhạc điệu, phong phú về vần, những phối
âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ ngâm dễ thuộc và đặc biệt là ngôn ngữ thơ
rất sinh động, sáng tạo. Một trong những yếu tố làm nên nét riêng đó của thơ
Tố Hữu là nhà thơ đã đƣa lớp từ ngữ địa phƣơng vào trong thơ và sử dụng
chúng có hiệu quả cao. Có thể nói từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu đƣợc
sử dụng nhƣ một biện pháp nghệ thuật và trở thành ngôn ngữ nghệ thuật.
Điều này không phải nhà thơ nào cũng làm đƣợc. Cho nên nghiên cứu việc sử
dụng từ ngữ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu sẽ góp phần hiểu rõ về quan điểm
nghệ thuật và phong cách sáng tác của nhà thơ, giúp ta thấy đƣợc quy luật
tƣơng tác giữa từ địa phƣơng và từ toàn dân, cũng nhƣ giá trị của từ địa
phƣơng đối với việc biểu hiện tƣ tƣởng tình cảm của nhà thơ.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cách dùng từ địa
phƣơng trong các sáng tác văn chƣơng nói chung vẫn chƣa đƣợc chú ý đúng
mức. Chính vì vậy mà ngƣời viết lựa chọn đề tài “Khảo sát việc sử dụng từ
ngữ địa phương trong thơ Tố Hữu”.
2. Lịch sử vấn đề
Trong suốt thời gian qua, thơ Tố Hữu luôn là đối tƣợng nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu, phê bình trong và ngoài nƣớc. Xuất phát từ những góc
độ, khía cạnh tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đều gặp gỡ và thống
nhất trong đánh giá: Tố Hữu là một phong cách lớn trong sự phát triển của
nền văn học dân tộc. Thơ ông không chỉ đặc sắc ở nội dung, tƣ tƣởng mà còn
có giá trị đặc sắc về nghệ thuật trên các phƣơng diện về phong cách và ngôn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
6ngữ thơ. Chính vì thế, cho đến nay đã có rất nhiều công trình biên khảo
chuyên sâu về thơ ông. Trong đó nổi bật nhất là ba công trình: Thơ Tố Hữu
của Lê Đình Kị (1979), Thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói
đồng chí của Nguyễn Văn Hạnh (1985), và Thi pháp thơ Tố Hữu của Trần
Đình Sử (1987).
Nghiên cứu về thơ Tố Hữu từ phƣơng diện ngôn ngữ đã có các công
trình của tác giả nhƣ: “ Về cách dùng từ chỉ mầu sắc trong thơ Tố Hữu” của
Lê Anh Hiền (Tạp chí Ngôn ngữ số 4- 1976 ), “Tính dân tộc hiện đại của
ngôn từ thơ Tố Hữu” của Trần Đình Sử (Báo Văn nghệ số 36 – 1985), “ Nhạc
điệu thơ Tố Hữu” của Nguyễn Trung Thu (Tạp chí văn học số 6 – 1968) và
nhiều công trình khác. Đặc biệt, những nghiên cứu về việc sử dụng từ địa
phƣơng trong thơ ông thì chƣa có nhiều tác giả quan tâm. Có thể kể: “Hiệu
quả của việc dùng từ địa phương trong văn chương” của Phạm Văn Hảo (Tạp
chí Ngôn ngữ và đời sống số 3- 1998), “ Từ địa phương trong thơ Tố Hữu”
của Hoàng Thanh Vân (Luận văn tốt nghiệp Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Thái
Nguyên – 2000), “Bước đầu khảo sát vốn từ địa phương trong thơ Tố Hữu”
của Hoàng Thị Hằng (Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn- 2006)… Trong những ngƣời có nhận xét về từ ngữ địa phƣơng,
đáng chú ý hơn cả là ý kiến của Phó giáo sƣ Phạm Văn Hảo nhân đọc thơ Tố
Hữu : “Nhiều khi từ ngữ địa phƣơng đƣợc dùng không nhằm thể hiện không
khí hay “phong vị quê hƣơng” mà vì mục đích khai thác cái phong phú trong
ý nghĩa của chúng … Có thể dùng các từ địa phƣơng cho các sáng tác bình
thƣờng bất kì…”[19, tr. 6].
Nhƣ vậy, có thể nói rằng việc nghiên cứu sự sử dụng từ địa phƣơng trong
thơ Tố Hữu là một vấn đề rất thú vị, hấp dẫn và có phần mới mẻ. Ngƣời viết
luận văn này với hi vọng nghiên cứu việc sử dụng từ địa phƣơng trong thơ
ông một cách hệ thống có thể thể bổ sung hiệu quả và thiết thực vào công việc
nghiên cứu phong cách nghệ thuật thơ của Tố Hữu.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
73. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng luận văn nghiên cứu là việc sử dụng lớp từ địa phƣơng
trong thơ Tố Hữu qua tƣ liệu nghiên cứu đƣợc thống kê trong các tập thơ Từ
ấy, Việt Bắc, Gío lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta và lời
phát biểu trực tiếp hay gián tiếp của Tố Hữu về quan điểm nghệ thuật trong
quá trình sáng tác thơ ca.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài “Khảo sát việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ Tố
Hữu” luận văn hƣớng vào những mục đích cụ thể sau:
- Bằng việc thống kê các từ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ Tố
Hữu, ngƣời viết khái quát bức tranh về từ địa phƣơng đƣợc sử dụng trong thơ
Tố Hữu về các vùng miền, về các lớp từ. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn phân
tích, nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng từ địa phƣơng trong thơ Tố
Hữu.
- Ngƣời viết bƣớc đầu tìm hiểu quan điểm nghệ thuật của Tố Hữu
trong việc sử dụng ngôn ngữ nói chung và việc sử dụng từ ngữ địa phƣơng cụ
thể của ông nói riêng. Điều này có ích cho việc thƣởng thức, nghiên cứu,
giảng dạy thơ Tố Hữu nói riêng và thơ ca Việt Nam nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn này tui sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp khảo sát thống kê: Dựa vào các tập thơ để khảo sát
các từ ngữ địa phƣơng sau đó đƣa ra bảng thông kê các từ địa phƣơng đƣợc sử
dụng theo một số tiêu chí cần thiết.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: Để thấy đƣợc hiệu quả của việc
dùng từ địa phƣơng trong thơ Tố Hữu, chúng ta so sánh ngôn ngữ thơ của ông
với một số nhà thơ cùng thời theo chủ đề, đề tài nhƣ Xuân Diệu, Huy Cận.
- Phƣơng pháp phân tích văn bản nghệ thuật đƣợc đặc biệt chú ý để
tìm hiểu nội dung các văn bản và hiệu quả sử dụng các từ ngữ địa phƣơng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
8- Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: nghiên cứu ngôn ngữ thơ trong
mối quan hệ đa chiều với ngữ cảnh môi trƣờng giao tiếp, tác giả, độc giả.
Ngoài ra, ngƣời viết còn sử dụng một số phƣơng pháp, thủ pháp bổ
trợ khác nữa khi cần thiết nhƣ phƣơng pháp khái quát tổng hợp, mô hình
hoá…
6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lí luận:
Ngƣời viết thực hiện đề tài này đề cập đến một lớp từ đƣợc sử dụng
trong ngôn ngữ nghệ thuật, qua đó góp phần tìm hiểu phong cách nghệ thuật
ngôn ngữ thơ nói chung và phong cách nghệ thuật ngôn ngữ của từng tác giả
nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài làm sáng rõ về ngôn ngữ nghệ thuật thơ Tố Hữu: đó là sử
dụng ngôn ngữ đời thƣờng, sử dụng lời nói, lời đối thoại hàng ngày vào trong
ngôn ngữ nghệ thuật một cách khéo léo vừa phải, hợp lí sẽ mang hiệu quả
nghệ thuật cao. Qua việc tìm hiểu đó thấy đƣợc quan điểm nghệ thuật sử dụng
ngôn ngữ của ông trong thơ.
Đề tài nghiên cứu này sẽ có đóng góp nhất định trong việc giảng
dạy tác phẩm văn học trong nhà trƣờng nhất là ở bậc phổ thông.
7. Bố cục luận văn
- Phần Mở đầu.
- Phần Nội dung gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và những vấn đề có liên quan.
Chương 2: Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong thơ Tố Hữu.
Chương 3: Quan điểm nghệ thuật của Tố Hữu trong việc sử dụng từ
ngữ địa phương.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
9- Phần Kết luận.
- Phần Thƣ mục tham khảo.
- Phần Phụ lục.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
10CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
1.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu
1.1.1. Vài nét về cuộc đời Tố Hữu
Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ngày 4-10-1920, quê
ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ông thân sinh là một nhà nho nghèo, tuy không đỗ đạt và phải chật vật để
kiếm sống bằng nhiều nghề nhƣng lại ham thơ và thích sƣu tầm ca dao tục
ngữ. Từ thuở nhỏ, Tố Hữu đã đƣợc cha dạy làm thơ theo những lối cổ. Bà mẹ
Tố Hữu là con một nhà nho, thuộc nhiều ca dao, dân ca xứ Huế và rất giầu
tình thƣơng con, Tố Hữu mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi và một năm sau lại xa gia
đình vào học trƣờng Quốc học Huế.
Quê hƣơng cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ Tố
Hữu. Tuy là một vùng đất cùng kiệt nhƣng phong cảnh thiên nhiên, núi sông lại
rất nên thơ, xứ Huế còn nổi tiếng là vùng văn hoá phong phú, độc đáo, đậm
bản sắc dân tộc bao gồm cả văn hoá cung đình và văn hoá dân gian mà nổi
tiếng nhất là những điệu ca, hò nhƣ nam ai, nam bình, mái nhì, mái đẩy…
Bƣớc vào tuổi thanh niên đúng vào những năm phong trào Mặt trận Dân
chủ do Đảng Cộng sản lãnh đạo đang dấy lên sôi nổi trong cả nƣớc, mà Huế
là một trong những trung tâm sôi động nhất, tuổi trẻ của Tố Hữu đã có sự gặp
gỡ may mắn và đẹp đẽ với lí tƣởng cách mạng . Đƣợc lôi cuốn vào phong trào
đấu tranh, Tố Hữu đã trở thành ngƣời lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên
Dân chủ ở Huế. Năm 1938, Tố Hữu đƣợc kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông
Dƣơng và từ đó ông hoàn toàn tự nguyện hiến dâng cuộc đời cho sự nghiệp
cách mạng. Đầu năm 1939, thực dân Pháp trở lại đàn áp phong trào cách
mạng ở Đông Dƣơng. Cuối tháng tƣ năm ấy Tố Hữu bị bắt, giam tại nhà lao
Thừa Thiên, rồi lần lƣợt bị giam giữ trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền TrungSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
11và Tây Nguyên. Tháng 3- 1942, Tố Hữu đã vƣợt ngục Đắc Lay (Kon Tum),
vƣợt hàng trăm cây số đƣờng rừng, thoát khỏi sự vây lùng của kẻ thù, tìm ra
Thanh Hoá, bắt liên lạc với tổ chức cách mạng và tiếp tục hoạt động. Cách
mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Huế,
lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở thành phố quê hƣơng,
nơi đầu não của chính quyền phong kiến.
Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu đƣợc điều động ra Thanh Hoá
một thời gian, rồi lên Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ƣơng Đảng, đặc
trách về văn hoá, văn nghệ. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mĩ và cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cƣơng vị trọng
yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc (từng là Uỷ viên Bộ Chính
trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng).
Tố Hữu mất tại Hà Nội ngày 9-12-2002 sau một thời gian lâm bệnh
nặng.
Ở Tố Hữu, con ngƣời chính trị và con ngƣời nhà thơ thống nhất chặt chẽ,
sự nghiệp thơ gắn liền vời sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự
nghiệp cách mạng.
1.1.2. Khái quát về sự nghiệp thơ của Tố Hữu
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nên văn nghệ cách mạng Việt
Nam. Các chặng đƣờng thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật
những chặng đƣờng cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhƣng cũng nhiều thắng
lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đƣờng vận động
trong quan điểm tƣ tƣởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.
Tập thơ Từ ấy (1937- 1946) là chặng đƣờng đầu tiên của đời thơ Tố Hữu,
đánh dấu bƣớc trƣởng thành của ngƣời thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ
của Đảng. Tập thơ chia làm 3 phần. Máu lửa gồm những bài sáng tác trong
thời kì Mặt trận Dân chủ. Nhà thơ cảm thống sâu sắc với cuộc sống cơ cực
của những ngƣời cùng kiệt khổ trong xã hội( lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
12hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo,…), đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu
tranh và niềm tin vào tƣơng lai. Xiềng xích gồm những bài sáng tác trong
những nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tƣ của ngƣời trẻ
tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do, là ý chí kiên cƣờng của ngƣời chiến
sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù. Giải phóng gồm
những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vƣợt ngục đến những ngày đầu giải phóng
vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng ,
nền độc lập, tự do của Tổ quốc, khẳng địng niềm tin tƣởng vững chắc của
nhân dân vào chế độ mới.
Tập thơ Việt Bắc (1946- 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc
kháng chiến chống Pháp và những con ngƣời kháng chiến. Họ là những ngƣời
lao động rất bình thƣờng và cũng rất anh hùng. Với tấm lòng yêu nƣớc thắm
thiết và cảm phục sâu xa, Tố Hữu đã miêu tả và ca ngợi anh vệ quốc quân, bà
mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc,…Nhà thơ ca ngợi Đảng và Bác Hồ đã
khơi nguồn và phát huy sức mạnh của quân dân ta để đánh thắng kẻ thù.
Nhiều tình cảm lớn đƣợc thể hiện sâu đậm: tình quân dân “cá nƣớc”, tiền
tuyến với hậu phƣơng, miền xuôi với miền ngƣợc, cán bộ với quần chúng,
nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, yêu đất nƣớc, tình cảm quốc tế vô
sản,… Tập thơ kết thúc bằng những bài hùng ca vang dội phản ánh khí thế
chiến thắng hào hùng, biết bao tình cảm bồi hồi, xúc động của dân tộc trong
những giờ phút lịch sử.
Bƣớc vào giai đoạn cách mạng mới, tập thơ Gío lộng( 1955-1961) dạt
dào bao nguồn cảm hứng lớn lao. Nhà thơ hƣớng về quá khứ để thấm thía
những nỗi đau khổ của cha ông, công lao của những thế hệ đi trƣớc mở
đƣờng, từ đó ghi sâu ân tình của cách mạng. Qua sự cảm nhận của Tố Hữu,
cuộc sống mới trên miền Bắc thực sự là một ngày hội lớn, nhìn vào đâu cũng
thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nƣớc đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố
Hữu là tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
13thƣơng quê hƣơng da diết, tiếng thét căm hận ngút trời, lời ngợi ca những con
ngƣời kiên trung, bất khuất, niềm tin không gì lay chuyển đƣợc vào ngày mai
thắng lợi thống nhất non sông.
Hai tập thơ Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977) âm vang
khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc và niềm vui toàn
thắng. Ra trận là bản anh hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”
với bao hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cƣờng của dân tộc: anh giả
phóng quân “con ngƣời đẹp nhất”, ngƣời thợ điện “dáng hiên ngang vẫn
ngẩng cao đầu”, những “em thơ cũng ngẩng cao đầu”, bà mẹ “Một tay lái
chiếc đò ngang”, anh công nhân “ lấp hố bm mà dựng lò cao”, cô dân quân
“vai súng tay cày”,… Máu và hoa ghi lại một chặng đƣờng cách mạng đầy
gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ
sở quê hƣơng, cũng nhƣ của mỗi con ngƣời Việt Nam mới, biểu hiện niềm tự
hào và niềm vui phơi phới khi “toàn thắng về ta”.
Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) là hai tập thơ đánh dấu bƣớc
chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Dòng chảy sôi động của cuộc sống đời
thƣờng với bao vui buồn, đƣợc mất, sƣớng khổ, mừng lo khơi gợi trong tâm
hồn nhà thơ nhiều cảm xúc suy tƣ. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệm
mang tình phổ quát về cuộc đời và con ngƣời. Vƣợt lên bao biến động thăng
trầm, thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lí tƣởng và con đƣờng cách
mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi ngƣời.
Nhƣ vậy, thơ Tố Hữu là một thành công xuất sắc của thơ cách mạng,
và kế tục một truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua nhiều thời đại.
Con đƣờng thơ của Tố Hữu là con đƣờng tìm sự kết hợp hài hoà hai yếu tố,
hai cội nguồn là cách mạng và dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca. Sức
hút của thơ Tố Hữu với những thế hệ bạn đọc trong suốt thời gian qua chủ
yếu ở niềm say mê lí tƣởng và tính dân tộc đậm đà trong cả nội dung và hình
thức của thơ ông. Chính vì thế, Tố Hữu đã vinh dự đƣợc nhận các giải
thƣởng: Giải Nhất Giải thƣởng văn học của Hội Văn nghệ Việt Nam (1954-
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
141955) cho tập thơ Việt Bắc, Giải thƣởng Văn học ASEAN – 1996 cho tập thơ
Một tiếng đờn và Giải thƣởng HỒ CHÍ MINH về văn học và nghệ thuật
(1996). Tố Hữu xứng đáng đƣợc coi là con chim đầu đàn vạch hƣớng cho cả
nền thơ cách mạng Việt Nam
2.1 Xét về mặt từ loại, từ địa phƣơng có những loại: danh từ, động từ,
tính từ, đại từ. Nếu xét riêng ở danh từ thì có thể chia thành nhiều nhóm:
“danh từ chỉ đồ vật”, “danh từ chỉ con vật”, “danh từ chỉ sông nƣớc”, “danh tử
chỉ thiên nhiên”. Các từ ngữ trong từng nhóm thể hiện đặc điểm từng vùng
miền khá rõ.
2.2 Nếu xét về đặc điểm từ vựng ngữ nghĩa và cách sử dụng của các lớp
từ cho thấy sự phân nhóm của các đơn vị: lớp từ khẩu ngữ, lớp từ xƣng gọi,
các từ chỉ sản vật địa phƣơng, lớp từ chỉ thời gian. Cách sử dụng chúng đƣợc
tác giả sử dụng khéo léo và linh hoạt khi miêu tả hoàn cảnh, nhân vật đối
thoại trong thơ.
3. Tố Hữu có quan điểm sáng tác rõ ràng nhất quán, đó là thơ phải đi vào
cuộc sống, phản ánh cuộc sống, ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ quần chúng. Vì vậy
việc ông đƣa từ địa phƣơng vào trong ngôn ngữ thơ càng thể hiện rõ điều này.
Quan điểm của Tố Hữu khi sử dụng từ địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ qua
những khía cạnh:
3.1. Cách dùng từ địa phƣơng trong thơTố Hữu. Ông sử dụng từ địa
phƣơng theo ba nguyên tác: khi viết về con ngƣời, cảnh vật quê hƣơng, tác
giả (Tố Hữu) là ngƣời địa phƣơng Huế và do yêu cầu của ngôn ngữ nghệ
thuật. Trong ba nguyên tắc trên thì nguyên tắc thứ nhất đƣợc coi là cơ bản,
các nguyên tắc sau thể hiện sự độc đáo trong sử dụng ngôn ngữ thơ ông.
3.2. Tố Hữu lựa chọn từ ngữ “đắc địa”, giầu sắc thái biểu cảm, đúng
lúc đúng đúng chỗ, khéo léo, “có nghề”, theo một quan điểm nhất quán nên từ
địa phƣơng đã đƣợc nhân đôi giá trị sử dụng. Trong luận văn này ngƣời viết
đƣa ra ba từ địa phƣơng “o”, “ hĩm”, “kêu” đƣợc sử dụng thành công để
chứng minh. Qua đó thấy đƣợc tài năng của Tố Hữu trong việc sử dụng ngôn
từ của ông.
3.3. So với các tác giả cùng thời, nhƣ Xuân Diệu, Huy Cận, thì Tố Hữu
dùng nhiều từ địa phƣơng hơn, ngay cùng một loại chủ đề hay đề tài thơ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: