Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Mục lục
Lời mở đầu 2
Phần I: Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 3
1.1. Hàng tồn kho, vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 3
1.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 4
1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 5
Phần II: Chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành. 6
2.1. Yêu cầu kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 6
2.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán hàng tồn kho. 6
2.3. Chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành. 8
2.3.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 8
2.3.2. Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 10
Phần III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 19
3.1. Kinh nghiệm kế toán hàng tồn kho ở một số nước. 19
3.1.1. Kế toán mỹ: 19
3.1.2. Kế toán Pháp : 19
3.2. Đánh giá chế độ và chuẩn mực kế toán hàng tồn kho hiện hành. 21
3.2.1. Thiếu nhất quán về nội dung hạch toán giữa hai phương pháp. 21
3.2.2. Hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán còn rườm rà phức tạp 22
3.2.3. Sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp : 23
3.3. Một số ý kiến đề xuất : 24
3.3.1. Quy định thống nhất hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán hàng tồn kho : 24
3.3.2. Xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ 25
Kết luận 27
Tài liệu tham khảo 28

Lời mở đầu
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu thụ. Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng, đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ. Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp .
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết. Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp .
Vì những lý do trên, khi thực hiện đề án môn học lần này, em quyết định chọn đề tài "Bàn về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp" với mong muốn góp thêm ý kiến hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế toán nói chung .
Nội dung đề án gồm ba phần chính :
Phần I : Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Phần II : Chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành
Phần III : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Em xin được Thank cô giáo TS. Phạm Thị Bích Chi đã hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Bài viết của em có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của cô

Phần I: Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
1.1. Hàng tồn kho, vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho lưu thông hay đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp . Đây là bộ phận tài sản chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001quy định hàng tồn kho là những tài sản :
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ;
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay cung cấp dịch vụ .
Trong những bộ phận của tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được đánh giá đặc biệt quan trọng do các yếu tố sau:
- Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sót hay gian lận lớn trong hoạt động quản lý.
- Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau để định giá hàng tồn kho cũng như các mô hình dự trữ phù hợp với doanh nghiệp mình.
- Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy áo ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
- Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác. Hàng tồn kho là loại tài sản lưu động kết chuyển hết giá trị vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nên quản lý hàng tồn kho càng trở nên phức tạp và quan trọng.
- Hàng tồn kho là bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó là
tình hình thu mua, tăng, giảm hàng tồn kho trong kỳ .
Quy trình hạch toán hàng tồn kho chung cho cả hai phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ được khái quát theo sơ đồ sau :





Theo quy trình hạch toán này, việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác nhau ở chỗ: theo phương pháp kê khai thường xuyên trị giá hàng xuất được phản ánh ngay khi phát sinh nghiệp vụ, còn theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá hàng xuất được xác định và phản ánh một lần vào cuối kỳ
3.3.2. Xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Một trong những hạn chế của quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ không xác định được giá trị hàng tồn kho khi chưa tiến hành kiểm kê. Dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý như: không đảm bảo định mức dự trữ (dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, hay dự trữ không đủ làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh ); không đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng; khó xác định được tình hình thiếu hụt, mất mát, hư hỏng hàng tồn kho ... Vì vậy, cần thiết xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho. Dựa trên kết quả ước tính về hàng tồn kho để có những đánh giá, quyết định kịp thời trong quản lý. Có thể tham khảo một số phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho của kế toán quốc tế .
Phương pháp ước tính theo giá bán lẻ : Theo phương pháp này, kế toán theo dõi mối quan hệ giữ giá mua và giá bán lẻ hàng hoá . Cụ thể, kế toán phải theo dõi các thông tin sau :
- Hàng tồn kho đầu kỳ theo giá thực tế và giá bán lẻ .
- Hàng mua vào trong kỳ theo giá mua thực tế và giá bán lẻ.
Từ đó tính được :

Tỉ lệ chi phí = Tổng giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Tổng giá bán lẻ của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế = Tồn kho cuối kỳ theo giá bán lẻ x Tỉ lệ chi phí
Theo phương pháp này, dựa trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán có thể xác định được giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh mà không phải chờ kết quả kiểm kê . Phương pháp này cũng là một phương tiện giúp cho quản lý xác định được hàng tồn kho thừa thiếu, mất mát, hư hỏng bằng cách so sánh giữa kết quả ước tính với kết quả kiểm kê thực tế .
Ngoài ra, còn các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho khác như: phương pháp ước tính theo lãi gộp …
Sử dụng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho sẽ giúp cho việc đảm bảo thông tin về hàng tồn kho một cách chính xác hơn .
Kết luận
***
Trên đây, em đã trình bày một số vấn đề nghiên cứu về phương pháp kế toán hàng tổng hợp tồn kho. Hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung và hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho không chỉ góp phần đảm bảo thông tin nhanh nhạy, kịp thời, đảm bảo độ tin cậy về hàng tồn kho mà còn góp phần tiết kiệm chi phí hạch toán. Mặt khác, việc hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho cũng góp phần thúc đẩy quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp .
Về phía nhà nước cần nghiên cứu hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho cũng như hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung. Về phía doanh nghiệp, cần tăng cường hiệu quả công tác giám sát, quản lý hàng tồn kho cùng với các giải pháp đồng bộ khác nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy chúng ta mới theo kịp xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế hiện nay .

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

baok baok

New Member
Download Đề án Bàn về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Download Đề án Bàn về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp miễn phí





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP. 3
1.1. Hàng tồn kho, vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 3
1.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 4
1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 5
PHẦN II: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO HIỆN HÀNH. 6
2.1. Yêu cầu kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 6
2.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán hàng tồn kho. 6
2.3. Chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành. 8
2.3.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 8
2.3.2. Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 10
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP. 19
3.1. Kinh nghiệm kế toán hàng tồn kho ở một số nước. 19
3.1.1. Kế toán mỹ: 19
3.1.2. Kế toán Pháp : 19
3.2. Đánh giá chế độ và chuẩn mực kế toán hàng tồn kho hiện hành. 21
3.2.1. Thiếu nhất quán về nội dung hạch toán giữa hai phương pháp. 21
3.2.2. Hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán còn rườm rà phức tạp 22
3.2.3. Sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp : 23
3.3. Một số ý kiến đề xuất : 24
3.3.1. Quy định thống nhất hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán hàng tồn kho : 24
3.3.2. Xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ 25
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ chung. Vì vậy bản thân doanh nghiệp phải tìm cách xác định mức độ cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng tồn kho và lợi ích do thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và nhu cầu người tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất, phải thường xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ hàng tồn kho đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành.
2.1. Yêu cầu kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Thông tin kịp thời và chính xác vể hàng tồn kho là một yêu cầu quan trọng đối với quản lý. Vì thế đặt ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống phương pháp hạch toán, nâng cao hiệu quả công tác kế toán hàng tồn kho. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong các doanh nghiệp. Nhà nước nên sớm nghiên cứu đưa ra các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng .
Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho phải được tiến hành trên nguyên tắc :
Một là , đảm bảo sự thống nhất giữa cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước với hệ thống kế toán.
Hai là, đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trường .
Ba là, phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế được thừa nhận.
Nội dung cơ bản của việc hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho bao gồm :
Cải tiến hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán hàng tồn kho khoa học, hợp lý hơn, có tính thống nhất cao, bảo đảm việc thu thập thông tin nhanh nhạy, tiết kiệm chi phí .
Có biện pháp nâng cao độ chính xác của các phương pháp kế toán hàng tồn kho , nhất là đối với phương pháp kiểm kê định kỳ .
Có như vậy thì việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho mới thực sự đem lại lợi ích và có ý nghĩa thiết thực .
2.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế (giá gốc)
Giá thực tế của hàng nhập kho bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại .
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tròn quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan có liên quan trực tiếp tới viêc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên hệ trực tiếp đến sản xuất phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí chế biến và chi phí mua hàng tồn kho như chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; chi phí bảo quản trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản thuộc chi phí mua; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí cung cấp dịch vụ.
Giá thực tế hàng xuất kho , tồn kho được xác định theo một trong các phương pháp sau :
(9*)- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có số ít mặt hàng hay mặt hàng ổn định và nhận diện được.- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hay sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hay mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): được áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua trước hay sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hay sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hay gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hang nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hay gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): được áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau hay sản xuất sau thì được sản xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hay sản xuất trước đó. Theo phương pháp này giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô hàng nhập sau hay gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hay gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.3. Chế độ kế toán hàng tồn kho hiện hành.
2.3.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng , tùy theo đặc điểm của mỗi loại mà có các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác nhau . Có loại hàng tồn kho được theo dõi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất . Có loại được theo dõi bằng cách kiểm kê một cách định kỳ.Trên cơ sở hai phương pháp quản lý hàng tồn kho đã hình thành hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ kế toán cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành. Chế độ kế toán Việt Nam quy định mỗi doanh nghiệp được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán trên.
2.3.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh.
Khi khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi Nợ các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng.
Khi xuất kho để sử dụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Nợ các tài khoản liên quan.
Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay tồn cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật . Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có...
em xin bản đầy đủ ạ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến vấn đề xã hội tại dự án trên địa bàn huyện đăk song, tỉnh đăk nông Nông Lâm Thủy sản 0
Q Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án đầu tư trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
N Chức năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trên địa bàn Thành phố Hải Phòng - vấn đề lý luận và thực tiễn Luận văn Luật 3
A vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân (Trên cơ sở các số liệu thực tiễn địa bàn TP Hà Nội) Luận văn Luật 0
L vấn đề lý luận và thực tiễn về thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định) 04 Luận văn Luật 0
C [Free] Đề án Bàn về chế độ hạch toán chi phí dự phòng Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Đề án Bàn về chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Luận văn Kinh tế 0
D [Free] Đề án Bàn về phỏng vấn tuyển dụng Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Bàn về việc sử dụng màu sắc nhằm nâng cao hiêụ quả quảng cáo cho sản phẩm may mặc ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top