vu_luong

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Kết cấu khóa luận 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 3
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 3
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 3
1.1.2.1 Vốn cố định 4
a. Khái niệm 4
b. Cơ cấu vốn cố định 5
c. Đặc điểm vốn cố định 5
1.1.2.2 Vốn lưu động 6
a. Khái niệm 6
b. Cơ cấu vốn lưu động 7
c. Đặc điểm vốn lưu động 8
1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.2.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn 9
a. Vốn chủ sở hữu 9
b. Vốn vay 10
1.2.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn 10
a. Vốn thường xuyên 10
b. Vốn tạm thời 10
1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc huy động vốn 10
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp 10
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp 10
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 13
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 13
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 13
1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16
1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 16
1.4.1.1 nhân tố con người 16
1.4.1.2 Cơ cấu vốn 17
1.4.1.3 Nhân tố chi phí vốn 18
1.4.1.4 Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh 18
1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19
1.4.2.1 Sự ổn định của nền kinh tế 19
1.4.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội 22
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 22
2.2.1 Quá trình hình thành 22
2.2.2 Quá trình phát triển 24
2.3 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty 25 2.3.1 Chức năng 25
2.3.2 Nhiệm vụ 25
2.3.3 Phương hướng phát triển 25
2.4 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và quy trình điều hành Công ty 28
2.5 Ngành nghề kinh doanh 29
2.6 Hệ thống Công ty con 30
2.7 Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 31
2.7.1 Phân tích tình hình doanh thu 32
2.7.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 32
2.7.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính 32
2.7.2 Phân tích về chi phí sản xuất kinh doanh 33
2.7.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 34
2.8 Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 34
2.8.1 Cơ cấu tài sản 37
2.8.2 Cơ cấu nguồn vốn 40
2.9 Phân tích các nhân tố làm biến động chỉ tiêu nguồn vốn 44
2.9.1 Phân tích kết cấu nợ phải trả 44
2.9.2 Phân tích kết cấu vốn chủ sở hữu 46
2.10 Phân tích các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua biểu đồ 48 2.10.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 48
2.10.2 Cơ cấu doanh thu 49
2.10.3 Một số biểu đồ so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 51
2.11 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 53
2.11.1 Các chỉ tiêu về tính ổn định 53
2.11.2 Các chỉ tiêu về tăng trưởng 56
2.11.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 57
2.12 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 60
2.12.1 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn cố định 61
2.12.1.1 Thực trạng sử dụng vốn cố định 61
2.12.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 64
2.12.2 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 67
2.12.2.1 Thực trạng sử dụng vốn lưu động 64
2.12.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70
2.13 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 77
2.13.1 Kết quả đạt được 77
2.13.2 Những hạn chế còn tồn tại 78

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
3.1 Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 81
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 82
3.2.1 Giải pháp chung đối với Công ty 82
3.2.2.1 Xác định rõ nhu cầu và phân bổ vốn hợp lý trong cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty 82
3.2.1.2 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn 83
3.2.2 Giải pháp về vốn cố định 85
3.2.3 Giải pháp về vốn lưu động 87
3.2.4 Kiến nghị với nhà nước 91
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC












DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 31
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán năm 2009 - 2010 34
Bảng 2.3 Tài sản của công ty 37
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản công ty năm 2009 - 2010 39
Bảng 2.5 Nguồn vốn công ty năm 2009 - 2010 40
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn Công ty 42
Bảng 2.7 Nợ phải trả năm 2009 - 2010 44
Bảng 2.8 Chỉ tiêu nợ phải trả 45
Bảng 2.9 Vốn chủ sở hữu năm 2009 - 2010 46
Bảng 2.10 Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu 47
Bảng 2.11 Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm 2010 48
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu về cơ cấu doanh thu 50
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận gộp 51
Bảng 2.14 Chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận 53
Bảng 2.15 Các chỉ tiêu tham gia vào khả năng thanh khoản của công ty 54
Bảng 2.16 Chỉ tiêu về tính ổn định 54
Bảng 2.17 Các chỉ tiêu tham gia vào tính tăng trưởng của công ty 56
Bảng 2.18 Chỉ tiêu về tính tăng trưởng 57
Bảng 2.19 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 57
Bảng 2.20 Bảng tính tỷ lệ các loại vốn 60
Bảng 2.21 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2009 - 2010 61
Bảng 2.22 Chỉ tiêu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn 62
Bảng 2.23 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định 64
Bảng 2.24 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 - 2010 67
Bảng 2.25 Chỉ tiêu về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 68
Bảng 2.26 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty 70
Bảng 2.27 Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của công ty 74
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1.1 Quy trình vận động vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 9
Biểu đồ 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty 48
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu doanh thu năm 2010 49
Biểu đồ 2.3 So sánh chi phí và lợi nhuận gộp 51
Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu và lợi nhuận 2009 - 2010 52
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Phân loại nguồn vốn kinh doanh 11
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội 28
























LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu hiện nay, xu hướng này đang diễn ra một cách mạnh mẽ tạo nên mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở mọi góc độ: Văn hóa, kinh tế, chính trị… Đặc biệt khi xét ở góc độ kinh tế, ta thấy việc trao đổi thương mại không ngừng cũng như phản ánh thực trạng cạnh tranh gay gắt ngày một tăng cao giữa các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có trình độ, kiến thức và khả năng quản lý… Trong đó nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng tác động lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Thật vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn mở rộng quy mô hay tái cấu trúc ngành nghề đều phải có nguồn vốn ổn định. Sau đó doanh nghiệp phải biết cách bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhằm hoàn thiện khả năng tài chính của mình. Đặt trong bối cảnh này, Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội ra đời vào năm 1990 với hướng hoạt động kinh doanh đa ngành nghề. Đến năm 2005 Công ty bắt đầu chuyển dần cơ cấu sang lĩnh vực bất động sản, lấy lĩnh vực này làm hướng hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Tuy nhiên do thị trường bất động sản những năm gần đây thua lỗ đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong năm 2010, tình hình tài chính của Công ty có chiều hướng giảm. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty biến động mạnh ảnh hưởng đến quá trình quản lý và sử dụng vốn. Để khắc phục Công ty phải có các biện pháp sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn. Vì lý do này, tui quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Từ đó, dựa vào kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.


3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê. Bên cạnh đó, còn sử dụng các phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối và tỷ trọng để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, phòng kế toán - tài chính.
Thời gian nghiên cứu: Phân tích số liệu trong hai năm 2009 và 2010.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội.
Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội.














CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thành phẩm… Khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn là do nhà nước cấp phát, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và những doanh nghiệp này phải có trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó.
Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do một cá nhân hay nhiều người cùng góp.
Dựa vào tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011) cho rằng, “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”, trang web:
, 13/05/2011.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể như sau:
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Về cơ bản vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh doanh:




Trong đó, vốn chủ sở hữu sẽ bao gồm các khoản: Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hay liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hay các cổ đông.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của cá nhân hay các tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức hay do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người bán, trả cho nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho người lao động…
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách liên tục, do vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cũng khác nhau. Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định
a. Khái niệm
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh là những tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất. Theo quy định hiện hành của nhà nước chỉ có các tư liệu lao động có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ 5.000.000đ trở lên thì mới được gọi là vốn cố định. Những tư liệu lao động không thỏa mãn một trong hai điều kiện trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ.
Vốn cố định giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành doanh nghiệp ở buổi sơ khai, đảm bảo chu trình tái sản xuất và mở rộng thị phần.
b. Cơ cấu vốn cố định
Vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và đặc điểm nghiên cứu của sản xuất.
Theo chế độ hiện hành, vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng giá trị của các loại tài sản cố định đang dùng trong quá trình sản xuất:
 Mặt bằng được dùng cho các phân xưởng để sản xuất.
 Vật dụng phục vụ cho việc sản xuất, quản lý.
 Máy móc, thiết bị sản phẩm.
 Phương tiện vận tải.
 Các tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp…
Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, địa lý và sự phân bố sản xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu và cải tiến cơ cấu vốn cố định cần xem xét những tác động ảnh hưởng đến các nhân tố này.
c. Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Vì khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng chức năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và giảm dần về giá trị sử dụng, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là giá trị còn lại của tài sản cố định (vì hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định). Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại giảm dần xuống. Kết thúc quá trình vận động cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn như: Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn tài sản cố định. Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn của tài sản cố định vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị. Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế: Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn theo tốc độ lạm phát trên thị trường.
1.1.2.2 Vốn lưu động
a. Khái niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp được xem là số vốn bằng tiền ứng ra để hình thành các tài sản lưu động trong quá trình sản xuất như: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Những bộ phận này được xem là đối tượng lao động của doanh nghiệp và một phần là vốn bằng tiền để trả công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục.
Tài sản lưu động ở khâu dự trữ gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: Sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Tài sản lưu động ở khâu lưu thông gồm có: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động trong khâu sản xuất và tài sản lưu động trong khâu lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau nhằm đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Theo như tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011) cho rằng: “Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và vốn lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường”, trang web:
, 13/05/2011.
b. Cơ cấu vốn lưu động
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo cho việc sử dụng chi phí một cách hợp lý.
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có cơ cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ tỷ trọng của mỗi khoản vốn lưu động một cách hiệu quả và phù hợp trong từng thời kỳ. Sau đây là một số phân loại thông dụng và tiêu biểu nhất:
 Phân loại theo vai trò trong quá trình sản xuất:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Cách phân loại này sẽ thể hiện rõ vai trò và sự phân bố vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý.
 Phân loại theo hình thái:
- Vốn vật tư hàng hóa.
- Vốn bằng tiền.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
- Vốn chủ sở hữu.
- Các khoản nợ.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động, quản lý, và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
 Phân loại theo cách xác định:
- Vốn định mức.
- Vốn lưu thông không định mức.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được các khoản chi phí biến đổi, chênh lệch trong quá trình sản xuất. Nhằm có các biện pháp bảo toàn

- Theo nguyên lý trên muốn giảm thời gian hoạt động của nguyên vật liệu tức là phải tìm cách giảm hàng tồn kho và tăng mức bán mỗi ngày. Để tăng mức bán hàng mỗi ngày Công ty có thể triển khai tiến hành các giải pháp đồng bộ như: kết hợp Maketing với nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường, tiến hành phân tích thị trường nhằm tạo nguồn hàng. Tiến hành tốt các khâu dự trữ, nhập hàng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty có thể xây dựng thêm các chiến lược xúc tiến bán hàng như: Chính sách giá cả, quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ khách hàng...
- Biện pháp đối với ngành kinh doanh bất động sản: Đây là ngành nghề chính với các các dự án đầu tư dài hạn, mang đến cho Công ty những khoản lợi rất lớn, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro. Qua phân tích các chỉ tiêu tham gia vào khả năng thanh khoản của công ty (bảng 2.15), cho thấy khâu chiếm dụng nhiều vốn nhất là tồn kho và nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ có thể đánh giá vào khả năng thanh khoản của Công ty chứ chưa thể kết luận rằng Công ty đang lâm vào khủng hoảng do chỉ số nợ và tồn động kho quá lớn. Vì nợ và tồn kho bất động sản có đặc thù khác biệt so với những ngành nghề sản xuất kinh doanh khác. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chỉ tiêu hàng tồn kho gồm có 2 khoản mục: Hàng hóa (là sản phẩm hoàn thiện như căn hộ, nhà ở …) và chi phí sản phẩm dở dang (là giá trị quyền sử dụng đất, chi phí lãi vay đã được vốn hóa, chi phí thiết kế, chi phí xây dựng… của các dự án đang trong giai đoạn triển khai). Còn các khoản nợ khách hàng là nợ các dự án khu chung cư, văn phòng xây dựng còn dở dang, cho nên rủi ro gặp phải là rất thấp. Rủi ro cao nhất là nợ phải trả cho người bán, tuy nhiên Công ty đã hoàn tất xong các khoản nợ này (bảng 2.14: Chỉ tiêu nợ phải trả), vấn đề còn lại chỉ là hàng tồn kho. Vì vậy biện pháp tui đề xuất là tăng tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho. Thật vậy, do Công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản nên tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho chậm, trong năm 2009 số vòng quay hàng tồn kho của Công ty chỉ đạt 1,57 vòng thì đến năm 2010 số vòng quay hàng tồn kho không những không được cải thiện mà còn quay chậm hơn (0,73) vòng. Do số vòng quay hàng tồn kho chậm dẫn đến số ngày dự trữ hàng tồn kho của Công ty cũng rất cao. Giải pháp: Công ty nên có chính sách chủ động sử dụng hàng tồn kho, đối với những công trình xây dựng dở dang thì nên có các biện pháp xúc tiến nhanh quá trình, bằng cách: Thuê các nhà thầu giàu kinh nghiệm, tăng ca, tăng vốn huy động.
 Giải pháp về các khoản phải thu
Dựa vào số liệu bảng 2.25, ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn tăng (tăng 226,31% so với năm 2009) đặc biệt là chỉ tiêu phải thu khách hàng. Đây là chỉ tiêu chính làm gia tăng tỷ lệ tài sản lưu động và các khoản phải thu ngắn hạn. Cho thấy Công ty đang có chính sách bán chịu. Tuy nhiên có hợp lý hay không? Khi Công ty đang có rủi ro về thanh toán. Ở mục này, tui xin nêu một số giải pháp như sau:
- Chiết khấu tiền mặt: Chủ yếu dành cho các ngành nghề kinh doanh thương mại, cụ thể: Khi trao đổi mua bán với những khách hàng có quan hệ mật thiết hay với các khách hàng có nhu cầu tiêu thụ khối lượng hàng hóa lớn. Công ty nên lập chính sách chiết khấu thương mại: Bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Và Chiết khấu thanh toán: Giảm giá tiền mua hàng cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn được quy định trong hợp đồng. Ưu điểm của biện pháp này là: Vốn vẫn được lưu thông và Công ty lại có thể tiêu thụ tốt sản phẩm.
- Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu khách hành nhằm tăng cường cho công tác thu hồi nợ, biện pháp như sau: Theo dõi chặt chẽ về thời hạn và các khoản nợ cũ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng, chỉ tiếp tục cho nợ khi khách hàng đã hoàn tất chi trả số nợ cũ. Đối với những khoản nợ mới, Công ty đề thêm các quy định về thời hạn chi trả trong hợp đồng như: Với các khách hàng có quan hệ mật thiết, Công ty có thể tăng thêm mức phí nộp phạt do khách hàng trễ hạn. Đối với những khách hàng mới, Công ty có thể áp dụng chính sách đặt cọc. Ưu điểm: Ngoài việc thu trước một khoản lợi nhuận, Công ty còn tránh được những thiệt hại về vốn khi rủi ro xảy ra, mặt khác làm nhỏ đi giá trị của các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
3.2.4 kiến nghị với nhà nước
Hiện nay sản phẩm bất động sản rất phong phú nên tùy từng loại mà yêu cầu về vốn cũng rất khác nhau. Trên thực tế, có ba nguồn vốn chính được huy động cho thị trường này gồm : Vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng và vốn huy động từ khách hàng. Nhiều doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn về vốn do nguồn vốn tự có thấp, nhất là chủ đầu tư nhỏ. Tuy thị trường đã bắt đầu xuất hiện sự liên thông giữa các nhà đầu tư bất động sản nhằm tạo nguồn cho việc hình thành cũng như thúc đẩy tiến trình xây cất nhưng mới chỉ ở trạng thái sơ khái. Cho nên nguồn vốn dài hạn có tính quyết định và giữ vai trò thiết yếu cung cấp cho thị trường bất động sản vẫn là nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại. Nhưng do lạm phát làm tăng lãi suất cho vay từ các ngân hàng và tính thanh khoản của các chủ đầu tư chỉ đảm bảo được khi giá bất động sản tăng. Điều này thật khó xảy ra khi mà hầu hết các vật liệu xây dựng phục vụ cho ngành bất động sản đều ở trong tình trạng tồn kho. Hậu quả là tăng xây dựng cơ bản dở dang, phát sinh thêm nhiều chi phí về quản lý, giảm sát… Để tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn, các doanh nghiệp có thể đề xuất các kiến nghị với nhà nước như sau:
Nhà nước nên hỗ trợ tạo thêm các chính sách đẩy nhanh tiến trình liên thông trong thị trường bất động sản, khuyến khích phát hành trái phiếu bất động sản, bổ sung thêm các luật định về thời điểm hình thành quỹ phát triển bất động sản.
Nới lỏng chính sách siết chặt tín dụng bất động sản từ chính phủ và ngân hàng nhà nước. Hiện nay có hai lý do khiến ngân hàng thương mại tập trung giảm tín dụng cho vay bất động sản như sau:
- Lý do đầu tiên xuất phát từ cách tính hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Theo thông tư 13, hoạt động cho vay bất động sản đang là một trong những hoạt động có hệ số rủi ro cao nhất, lên tới 250% khi tính hệ số an toàn vốn. Điều này khiến cho các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm bớt tín dụng từ bất động sản để ưu tiên cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác có mức độ an toàn và có hệ số rủi ro thấp hơn.
- Lý do thứ hai là phát xuất từ chính sách siết chặt tín dụng bất động sản từ chính phủ và ngân hàng nhà nước. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm giảm đầu cơ trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ đâu là khâu cần thắt chặt và đâu là lĩnh vực cần tạo điều kiện để duy trì phát triển sản xuất, có như vậy kinh tế mới phát triển. Việc ban hành chính sách này nhằm khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp có bản chất kinh doanh là sản xuất. Vì vậy các ngành nghề thuộc lĩnh vực sản xuất sẽ được ưu tiên vay vốn, còn bất động sản lại được xem là ngành phi sản xuất nên bị siết chặt tín dụng. Theo nguyên lý cơ bản vật liệu xây dựng là đầu vào của ngành bất động sản. Vì thế khi tín dụng bất động sản bị siết chặt, các công trình xây dựng thiếu vốn sẽ phải ngừng thi công, vậy thì các ngành sản xuất vật liệu cũng phải gặp khó khăn về vấn đề tồn kho.
Kiến nghị: Theo những đánh giá bên trên, ta thấy chính sách siết chặt tín dụng còn nhiều khuyết điểm. Để hạn chế tín dụng đối với bất động sản không gây ảnh hưởng tiêu cực tới các ngành sản xuất, chính phủ và ngân hàng nhà nước nên phối hợp với Bộ xây dựng để đánh giá và đưa ra các quy định cụ thể, chính xác thế nào là ngành nghề sản xuất trong lĩnh vực bất động sản và thế nào là phi sản xuất… để họ có thể giảm bớt khó khăn và tiếp tục hoàn thiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Bên trên là một số giải pháp và kiến nghị của tui về công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Vì thời gian nghiên cứu và kiến thức của tui còn hạn hẹp song với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị nhân viên phòng Tài chính - Kế toán đã giúp tui hoàn thành đề xuất các giải pháp với Công ty. tui hy vọng với một số ý kiến trên sẽ giúp ích cho công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty thêm hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trước nhiều biến động và cũng đầy thách thức của nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có những yếu tố như vốn, khả năng quản lý và nguồn nhân lực đáng tin cậy. Do vậy, trước hết đòi hỏi các nhà quản trị phải tự tổ chức cho mình một bộ máy quản lý thật hiệu quả.
Qua công tác phân tích tình hình tài chính cũng như xem xét, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty, ta thấy được sức ảnh hưởng cũng như tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, bởi hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực vậy, vốn kinh doanh luôn đóng một vai trò quan trọng. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh mà còn thể hiện rõ tính chất, đặc thù kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong khóa luận này tui đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý và sử dụng ngồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Sau một thời gian được học tập, nghiên cứu, làm việc và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, với đội ngủ quản lý và nhân viên dày dạn kinh nghiệm, hết mình vì Công ty. tui tin rằng Công ty sẽ ngày càng phát triển, nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị tài chính thông qua các phương pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả nhất.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top