Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục Lục
Lời mở đầu…………………………………………………………. 2
I.Tổng quan về mô hình xoắn ốc windows Win………………………… 3
II.Các điểm mạnh của mô hình…………………………………….. 3
III. Các yếu tố của mô hình xoắn ốc windows Win…………………… 4
1) Chương trình thỏa thuận…………………………………... 4
2) Các giai đoạn trong quá trình xử lý……………………….. 5
2.1) Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LOC…. 6
2.2) Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LCA…. 7
2.3) Khả năng hoạt động ban đầu………………………… 8
IV. Ứng dụng mô hình……………………………………………... 8
V.Những thuận lợi của mô hình xoắn ốc windows Win……………….. 9
Sử dụng mô hình xoắn ốc windows Win để xây dựng truyền
thông đa phương tiện cho hệ thống thư viên USC………………. 10
Lời mở đầu
Trong hai thập kỷ qua, công nghệ phần mềm đã đi tới một kỷ nguyên mới. Ngày nay,người ta thừa nhận nó là một môn chính thống, một lĩnh vực nghiên cứu xứng đáng, một khảo cứu tỉ mỉ và một lĩnh vực tranh luận sôi nổi. Các phương pháp, thủ tục và công cụ kĩ nghệ phần mềm đã được chấp nhận và ứng dụng thành công trong rất nhiều lĩnh vực. Các nhà quản lí và những người hành nghề CNTT đều nhận ra nhu cầu về một cách tiếp cận có nguyên tắc hơn tới việc phát triển phần mềm.
Phần lớn các hệ phần mềm phức tạp đều tiến hóa theo thời gian: môi trường thay đổi, yêu cầu phát sinh thêm, hoàn thiện thêm chức năng, chức năngCác mô hình tiến hóa (evolutionary models) có tính lặp lại. Kỹ sư phần mềm tạo ra các phiên bản (versions) ngày càng hoàn thiện hơn, phức tạp hơn. Các mô hình tiến hóa điển hình như: incremental, spiral, WINWIN spiral, concurrent development model. Trong đó, mô hình xoắn ốc windows Win là một mô hình rất khả thi nhằm thỏa hiệp giữa người phát triển và khách hàng, cả hai cùng “Thắng” (win-win). Mô hình xoắn ốc windows Win sử dụng Lý thuyết W( Win-Win) để phát triển phần mềm và những yêu cầu hệ thống, giải pháp kiến trúc, như những điều kiện thắng đã được thỏa thuận giữa những cổ đông của dự án( người sử dụng, chuyên viên thiết kế, người bảo dưỡng,v.v). Công cụ thỏa thuận windows Win là một nhóm workstation-based hỗ trợ hệ thống mà cho phép các cổ đông xác định điều kiện thắng, nghiên cứu sự tương tác giữa chúng, và thỏa thuận về sự sắp xếp các chi tiết của dự án mới đã được ký kết. Mô hình và hệ thống hỗ trợ cũng mô tả vai trò quan trọng cho những công cụ phân tích cân bằng số lượng như COCOMO.
Tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này đối với nhóm chúng em là một nỗ lực lớn, tuy nhiên trong quá trình tiếp cận với đề tài này chúng em còn nhiều thiếu xót và hạn chế nhất định. Kính mong cô và các bạn đóng góp những ý kiến quí báu để những kiến thức về mô hình xoắn ốc windows Win càng được hoàn thiện thêm.
I. Tổng quan về mô hình xoắn ốc windows Win
Mô hình xoắn ốc windows Win được đưa ra bởi Barry Bohem là một sự nắm bắt mới mẻ so với quá trình xử lý phần mềm truyền thống, là sự mở rộng của mô hình phát triển phần mềm xoắn ốc. Trong khi duy trì nhiều yếu tố truyền thống của mô hình xoắn ốc, phiên bản Win-Win đã phải cố gắng để có thể lôi kéo được tất cả các cổ đông vào trong tiến trình phát triển. Nó bao gồm phương tiện cộng tác để thiết lập điều kiện thắng được cài đặt bởi người sử dụng, khách hàng, người phát triển, và các kỹ sư hệ thống trong việc sắp xếp để làm tiến triển và đáp ứng được các nhu cầu trong suốt quá trình xử lý. Các bài thực hành truyền thống, ví dụ như nhu cầu công việc, thiết kế, mã hóa, và kiểm tra, vẫn hiện hữu trong suốt từng phép lặp của xoắn ốc, nhưng việc cộng tác là một bước nhảy trong toàn bộ quá trình phát triển làm cho nó có khả năng thích ứng một cách rõ rệt. Sự cộng tác này giải thoát giúp cho phần mềm trở nên nhanh hơn, đạt chất lượng cao hơn, và giảm chi phí đến mức tối thiểu làm vừa lòng những nhu cầu trước mắt của người dùng và làm giảm về giá trị của bảo trì.
II.Các điểm mạnh của mô hình
Việc nghiên cứu cho thấy mô hình xoắn ốc windows Win rất phù hợp cho ứng dụng đa truyền thông và cũng thích hợp cho việc sử dụng các ứng dụng khác, để tiếp cận nhanh chóng các hoạt động về công nghê học.Kết quả của việc nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình có 3 điểm mạnh chính:
- Tính linh hoạt: Mô hình giúp cản trở bớt những rủi ro cho các nhóm trong quá trình làm việc với nhau. Kế hoạch của một dự án cần được hoàn tất một cách nhanh chóng.
- Tính kỷ luật: Cơ cấu tổ chức của mô hình là hình thức thích hợp để duy trì những trọng tâm trong việc hoàn tất 3 điểm chính, hay những giai đoạn mấu chốt: Những mục tiêu của chu kỳ sống(LCO), cấu trúc chu kỳ sống( LCA) và khả năng thực thi ban đầu.
- Nâng cao độ tin cậy: Mô hình cung cấp một phương tiện cho đảm bảo độ tin cậy cho các cổ đông dự án, thỏa thuận về những tiếp cận sự phát triển của hệ thống
III.Các yếu tố của mô hình xoắn ốc windows Win
Sử dụng chuyên viên thiết kế.
Mặc dù sự xuất hiện này có thể tránh được sự thiếu khả năng. Chúng ta vẫn phải trải qua tình trạng đình trệ từ sự tàn phá và sự cố gắng hợp tác đa quan điểm. Năm thứ hai của dự án (miêu tả sau) tài liệu không còn phong phú, đã sử dụng Rational Rose kết hợp các công cụ truyền thống( đã giảm một lượng không nhỏ), dù sao phải đầu hàng một số ít cái không nhất quán. Chúng ta vẫn phải có 05 để thay thế 6 thành viên trong mỗi nhóm cái sẽ giảm bớt sự mâu thuẫn, và quá khả năng bởi một số người này phải nói với người khác.
Cuối cùng, chúng ta kết thúc khóa học và dành cơ hội cho sự phản hồi. Công cụ phần mềm nhóm WW sẽ giúp nhóm xây dựng và các nhân tố ưu tiên. nhưng người ta cần nhiều khóa đào tạo sơ bộ hơn và kinh nghiệm trong sử dụng nó. Sinh viên cũng phải đưa ra nhu cầu đối với đào tạo hơn trên trang web kỹ năng và phản hồi nhiều hơn với sản phẩm trung gian. Năm thứ hai của dự án, chúng ta cho thêm ví dụ về nhà trên cả quy tắc của WW và khâu chuẩn bị sử dụng. Chúng ta xây dựng phần đào tạo đặc biệt trên WW và mẫu Web, chúng ta cũng xây dựng phần kiến trúc đặc biệt LCP và LCA cho mọi dự án hơn là chỉ ba phần bài học.
Sự chấp nhận của khách hàng: Chúng ta học được hai bài học ở đây, trước tiên không kết thúc đàm phán trước mẫu ban đầu, nếu bạn thực hiện, sự đàm phán này mất đi sự ổn định khi khách hàng nhìn thấy mẫu ban đầu. Trong năm thứ hai của dự án, chúng ta sẽ có nhóm đàm phán và mẫu ban đầu hiện có, bài học thứ hai là đảm bảo khách hàng được trao quyền hành hợp pháp tới việc cung cấp sản phẩm không chỉ vì kiến thức và sự nhiệt tình, mà còn cả nguồn bảo dưỡng và sự hoạt động của sản phẩm. Trong năm thứ hai của dự án, đây là tiêu chí hàng đầu cho sự lựa chọn ứng dụng này.
Kết quả năm thứ hai của dự án
trong năm thứ hai đự án, chúng ta không chỉ hoàn thành, mười sáu nhóm đã phát triển những dự án liên quan tương tự. Quá trình năm thứ hai đã tuân thủ những quy trình cả năm thứ nhất cho hầu hết các phần( từ LCO tới LCA tới IOC). Những thay đổi chúng ta đã đưa ra phản ứng của khách hàng và mong muốn của sinh viên, như gợi ý của họ và bài học khác học suốt trong năm thứ nhất.
Từ 16 dự án trong kỳ thứ nhất, khách hàng lựa chọn 5 ứng dụng cho sự phát triển theo sự cam kết của thư viện tới sự duy trì chúng trong học kỳ thứ hai(IOC). Bốn kỳ nay đã được chuyển thành hoạt động thư viện, và cái thứ 15 có triển vọng tốt cho sự chuyển đổi sau khi xem xét kỹ trong mùa hè này. Chúng ta đã thích ứng một vài phần của quá trình trong năm thứ năm trong năm thứ hai dự án.
Những tài liệu dẫn chứng.
Chúng ta sắp xếp lại sách hướng dẫn để giảm bớt sự sao lại, và thích nghi chúng đối với sự dụng chương trình Rational Rose và Unified Modeling Language ( Chúng ta sử dụng phát triển Ô và thiết kế những biện pháp ngay năm đầu nhưng chúng ta không cung cấp một công cụ, cụ thể cho nó). Độ dài trung bình của vỏ bao bì LCO giảm từ 160 trang trong năm dự án đầu xuống 103 trong năm dự án thứ hai.
Miêu tả các lớp kiến trúc: sử dụng UML và phương pháp phát triển hệ thống kết hợp như là phương pháp vật truyền thống của chúng ta, chúng ta có thể thanh lọc một cách triệt để hệ thống kiến trúc phần mềm thành ba lớp mẫu: Miêu tả phạm vi, hệ thống phân tích, hệ thống thiết kế . Mỗi một lớp là tương tự với lớp khác, nhưng sẽ có những ý kiến khác nhau. Mỗi lớp cải tiến sự nhất quán bên trong bởi vì nó duy trì quan hệ rõ ràng( qua tài liệu đơn giản chuyển đến hình vẽ) ở giữa những hiển thị bên trong và mỗi lớp bên ngoài. Một số nhóm vẫn tìm thấy cơ sở của tính kiên định và các hình khó để hiểu, nhưng chúng ta quan tâm nhiều hơn trong dự án năm thứ nhất là vấn đề khó khăn qua sự diễn tả sở hữu các nhóm có thể nhanh chón hiểu sự sở hữu của khách hàng là thích đáng cho hệ thống mục tiêu. Cùng với sự miêu tả trung tâm, các nhóm có thể làm vệc với khách hàng để truyền đạt trách nhiệm cần thiết, chất lượng, và thành phần của hệ thống mục tiêu. Trong tất cả, lớp giúp đỡ nhóm kiến trúc phức tạp bởi nhóm được thuê giành dược, thông qua và lọc thông tin trong thực tế và sử dụng các cách tốt như truyền đạt chúng một cách hiệu quả.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục Lục
Lời mở đầu…………………………………………………………. 2
I.Tổng quan về mô hình xoắn ốc windows Win………………………… 3
II.Các điểm mạnh của mô hình…………………………………….. 3
III. Các yếu tố của mô hình xoắn ốc windows Win…………………… 4
1) Chương trình thỏa thuận…………………………………... 4
2) Các giai đoạn trong quá trình xử lý……………………….. 5
2.1) Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LOC…. 6
2.2) Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LCA…. 7
2.3) Khả năng hoạt động ban đầu………………………… 8
IV. Ứng dụng mô hình……………………………………………... 8
V.Những thuận lợi của mô hình xoắn ốc windows Win……………….. 9
Sử dụng mô hình xoắn ốc windows Win để xây dựng truyền
thông đa phương tiện cho hệ thống thư viên USC………………. 10
Lời mở đầu
Trong hai thập kỷ qua, công nghệ phần mềm đã đi tới một kỷ nguyên mới. Ngày nay,người ta thừa nhận nó là một môn chính thống, một lĩnh vực nghiên cứu xứng đáng, một khảo cứu tỉ mỉ và một lĩnh vực tranh luận sôi nổi. Các phương pháp, thủ tục và công cụ kĩ nghệ phần mềm đã được chấp nhận và ứng dụng thành công trong rất nhiều lĩnh vực. Các nhà quản lí và những người hành nghề CNTT đều nhận ra nhu cầu về một cách tiếp cận có nguyên tắc hơn tới việc phát triển phần mềm.
Phần lớn các hệ phần mềm phức tạp đều tiến hóa theo thời gian: môi trường thay đổi, yêu cầu phát sinh thêm, hoàn thiện thêm chức năng, chức năngCác mô hình tiến hóa (evolutionary models) có tính lặp lại. Kỹ sư phần mềm tạo ra các phiên bản (versions) ngày càng hoàn thiện hơn, phức tạp hơn. Các mô hình tiến hóa điển hình như: incremental, spiral, WINWIN spiral, concurrent development model. Trong đó, mô hình xoắn ốc windows Win là một mô hình rất khả thi nhằm thỏa hiệp giữa người phát triển và khách hàng, cả hai cùng “Thắng” (win-win). Mô hình xoắn ốc windows Win sử dụng Lý thuyết W( Win-Win) để phát triển phần mềm và những yêu cầu hệ thống, giải pháp kiến trúc, như những điều kiện thắng đã được thỏa thuận giữa những cổ đông của dự án( người sử dụng, chuyên viên thiết kế, người bảo dưỡng,v.v). Công cụ thỏa thuận windows Win là một nhóm workstation-based hỗ trợ hệ thống mà cho phép các cổ đông xác định điều kiện thắng, nghiên cứu sự tương tác giữa chúng, và thỏa thuận về sự sắp xếp các chi tiết của dự án mới đã được ký kết. Mô hình và hệ thống hỗ trợ cũng mô tả vai trò quan trọng cho những công cụ phân tích cân bằng số lượng như COCOMO.
Tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này đối với nhóm chúng em là một nỗ lực lớn, tuy nhiên trong quá trình tiếp cận với đề tài này chúng em còn nhiều thiếu xót và hạn chế nhất định. Kính mong cô và các bạn đóng góp những ý kiến quí báu để những kiến thức về mô hình xoắn ốc windows Win càng được hoàn thiện thêm.
I. Tổng quan về mô hình xoắn ốc windows Win
Mô hình xoắn ốc windows Win được đưa ra bởi Barry Bohem là một sự nắm bắt mới mẻ so với quá trình xử lý phần mềm truyền thống, là sự mở rộng của mô hình phát triển phần mềm xoắn ốc. Trong khi duy trì nhiều yếu tố truyền thống của mô hình xoắn ốc, phiên bản Win-Win đã phải cố gắng để có thể lôi kéo được tất cả các cổ đông vào trong tiến trình phát triển. Nó bao gồm phương tiện cộng tác để thiết lập điều kiện thắng được cài đặt bởi người sử dụng, khách hàng, người phát triển, và các kỹ sư hệ thống trong việc sắp xếp để làm tiến triển và đáp ứng được các nhu cầu trong suốt quá trình xử lý. Các bài thực hành truyền thống, ví dụ như nhu cầu công việc, thiết kế, mã hóa, và kiểm tra, vẫn hiện hữu trong suốt từng phép lặp của xoắn ốc, nhưng việc cộng tác là một bước nhảy trong toàn bộ quá trình phát triển làm cho nó có khả năng thích ứng một cách rõ rệt. Sự cộng tác này giải thoát giúp cho phần mềm trở nên nhanh hơn, đạt chất lượng cao hơn, và giảm chi phí đến mức tối thiểu làm vừa lòng những nhu cầu trước mắt của người dùng và làm giảm về giá trị của bảo trì.
II.Các điểm mạnh của mô hình
Việc nghiên cứu cho thấy mô hình xoắn ốc windows Win rất phù hợp cho ứng dụng đa truyền thông và cũng thích hợp cho việc sử dụng các ứng dụng khác, để tiếp cận nhanh chóng các hoạt động về công nghê học.Kết quả của việc nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình có 3 điểm mạnh chính:
- Tính linh hoạt: Mô hình giúp cản trở bớt những rủi ro cho các nhóm trong quá trình làm việc với nhau. Kế hoạch của một dự án cần được hoàn tất một cách nhanh chóng.
- Tính kỷ luật: Cơ cấu tổ chức của mô hình là hình thức thích hợp để duy trì những trọng tâm trong việc hoàn tất 3 điểm chính, hay những giai đoạn mấu chốt: Những mục tiêu của chu kỳ sống(LCO), cấu trúc chu kỳ sống( LCA) và khả năng thực thi ban đầu.
- Nâng cao độ tin cậy: Mô hình cung cấp một phương tiện cho đảm bảo độ tin cậy cho các cổ đông dự án, thỏa thuận về những tiếp cận sự phát triển của hệ thống
III.Các yếu tố của mô hình xoắn ốc windows Win
Sử dụng chuyên viên thiết kế.
Mặc dù sự xuất hiện này có thể tránh được sự thiếu khả năng. Chúng ta vẫn phải trải qua tình trạng đình trệ từ sự tàn phá và sự cố gắng hợp tác đa quan điểm. Năm thứ hai của dự án (miêu tả sau) tài liệu không còn phong phú, đã sử dụng Rational Rose kết hợp các công cụ truyền thống( đã giảm một lượng không nhỏ), dù sao phải đầu hàng một số ít cái không nhất quán. Chúng ta vẫn phải có 05 để thay thế 6 thành viên trong mỗi nhóm cái sẽ giảm bớt sự mâu thuẫn, và quá khả năng bởi một số người này phải nói với người khác.
Cuối cùng, chúng ta kết thúc khóa học và dành cơ hội cho sự phản hồi. Công cụ phần mềm nhóm WW sẽ giúp nhóm xây dựng và các nhân tố ưu tiên. nhưng người ta cần nhiều khóa đào tạo sơ bộ hơn và kinh nghiệm trong sử dụng nó. Sinh viên cũng phải đưa ra nhu cầu đối với đào tạo hơn trên trang web kỹ năng và phản hồi nhiều hơn với sản phẩm trung gian. Năm thứ hai của dự án, chúng ta cho thêm ví dụ về nhà trên cả quy tắc của WW và khâu chuẩn bị sử dụng. Chúng ta xây dựng phần đào tạo đặc biệt trên WW và mẫu Web, chúng ta cũng xây dựng phần kiến trúc đặc biệt LCP và LCA cho mọi dự án hơn là chỉ ba phần bài học.
Sự chấp nhận của khách hàng: Chúng ta học được hai bài học ở đây, trước tiên không kết thúc đàm phán trước mẫu ban đầu, nếu bạn thực hiện, sự đàm phán này mất đi sự ổn định khi khách hàng nhìn thấy mẫu ban đầu. Trong năm thứ hai của dự án, chúng ta sẽ có nhóm đàm phán và mẫu ban đầu hiện có, bài học thứ hai là đảm bảo khách hàng được trao quyền hành hợp pháp tới việc cung cấp sản phẩm không chỉ vì kiến thức và sự nhiệt tình, mà còn cả nguồn bảo dưỡng và sự hoạt động của sản phẩm. Trong năm thứ hai của dự án, đây là tiêu chí hàng đầu cho sự lựa chọn ứng dụng này.
Kết quả năm thứ hai của dự án
trong năm thứ hai đự án, chúng ta không chỉ hoàn thành, mười sáu nhóm đã phát triển những dự án liên quan tương tự. Quá trình năm thứ hai đã tuân thủ những quy trình cả năm thứ nhất cho hầu hết các phần( từ LCO tới LCA tới IOC). Những thay đổi chúng ta đã đưa ra phản ứng của khách hàng và mong muốn của sinh viên, như gợi ý của họ và bài học khác học suốt trong năm thứ nhất.
Từ 16 dự án trong kỳ thứ nhất, khách hàng lựa chọn 5 ứng dụng cho sự phát triển theo sự cam kết của thư viện tới sự duy trì chúng trong học kỳ thứ hai(IOC). Bốn kỳ nay đã được chuyển thành hoạt động thư viện, và cái thứ 15 có triển vọng tốt cho sự chuyển đổi sau khi xem xét kỹ trong mùa hè này. Chúng ta đã thích ứng một vài phần của quá trình trong năm thứ năm trong năm thứ hai dự án.
Những tài liệu dẫn chứng.
Chúng ta sắp xếp lại sách hướng dẫn để giảm bớt sự sao lại, và thích nghi chúng đối với sự dụng chương trình Rational Rose và Unified Modeling Language ( Chúng ta sử dụng phát triển Ô và thiết kế những biện pháp ngay năm đầu nhưng chúng ta không cung cấp một công cụ, cụ thể cho nó). Độ dài trung bình của vỏ bao bì LCO giảm từ 160 trang trong năm dự án đầu xuống 103 trong năm dự án thứ hai.
Miêu tả các lớp kiến trúc: sử dụng UML và phương pháp phát triển hệ thống kết hợp như là phương pháp vật truyền thống của chúng ta, chúng ta có thể thanh lọc một cách triệt để hệ thống kiến trúc phần mềm thành ba lớp mẫu: Miêu tả phạm vi, hệ thống phân tích, hệ thống thiết kế . Mỗi một lớp là tương tự với lớp khác, nhưng sẽ có những ý kiến khác nhau. Mỗi lớp cải tiến sự nhất quán bên trong bởi vì nó duy trì quan hệ rõ ràng( qua tài liệu đơn giản chuyển đến hình vẽ) ở giữa những hiển thị bên trong và mỗi lớp bên ngoài. Một số nhóm vẫn tìm thấy cơ sở của tính kiên định và các hình khó để hiểu, nhưng chúng ta quan tâm nhiều hơn trong dự án năm thứ nhất là vấn đề khó khăn qua sự diễn tả sở hữu các nhóm có thể nhanh chón hiểu sự sở hữu của khách hàng là thích đáng cho hệ thống mục tiêu. Cùng với sự miêu tả trung tâm, các nhóm có thể làm vệc với khách hàng để truyền đạt trách nhiệm cần thiết, chất lượng, và thành phần của hệ thống mục tiêu. Trong tất cả, lớp giúp đỡ nhóm kiến trúc phức tạp bởi nhóm được thuê giành dược, thông qua và lọc thông tin trong thực tế và sử dụng các cách tốt như truyền đạt chúng một cách hiệu quả.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: