Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tên nhiệm vụ Các giải pháp kỹ thuật để ứng dụng điện khí hóa vận tải đường sắt và vận tải công cộng thành phố (Quyển 1)
Tổ chức chủ trì Viện KHKThuật GTVT, Bộ Giao thông Vận tải
Cơ quan chủ quản Bộ Khoa học và Công nghệ và MT
Cấp quản lý nhiệm vụ Quốc gia
Thuộc chương trình KC.10.19
Chủ nhiệm nhiệm vụ Phạm Công Hà, PTS
Lĩnh vực nghiên cứu 50704. Quy hoạch giao thông và các khía cạnh xã hội của giao thông vận tải
Thời gian bắt đầu 1992
Thời gian kết thúc 1994
Năm viết báo cáo 1994
Nơi viết báo cáo H.
Số trang 243 tr.
Tóm tắt Những thông tin bổ sung về quy hoạch giao thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thu thập bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới đường sắt Quốc gia. Điều tra bổ sung nhu cầu vận tải trên các trục giao thông chính. Trình bày thiết kế mẫu của Liên Xô và khả năng bổ sung, chế tạo lắp ráp đầu máy toa xe ở Việt Nam. Đánh giá khả năng chế tạo vật liệu và thiết bị điện ở Việt Nam. Đo đạc các thông số điển hình về dẫn điện và cách điện của kiến trúc tầng trên. Thí nghiệm nối ray bằng cáp điện
Từ khoá Vận tải đường sắt; Vận tải công cộng; Thành phố; Điện khí hóa; Giải pháp kỹ thuật; Đường sắt điện khí hóa
UYỂN I: Các dữ liệu ban đầu.
QUYỂN H: Chọn dạng hệ thống trang thiết bị kỹ thuật cho đường
sắt điện khí hóa phô thông và thành phô.
QUYỂN IH: Tiêu chuẩn, thông sô kỹ thuật và kết cấu mẫu cho. hệ
thống trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ của đường sắt
điện khí hóa phổ thông và thành phố.
QUYỂN IV: Phương án tàu khách chạy điện Gla lâm - Giáp bát.
Trong qúa trình thực hiện, Đề tài đã được sự chỉ đạo chặt chẽ của
Ban chủ nhiệm Chương trình KC 10 và Viện khoa học kỹ thuật GTVT.
Ngoài ra, Đề tài còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác có hiệu quả của
_ Viện thiết kế GTVT, Viện nghiên cứu thiết kế đường sắt, Viện khoa học
kinh tế GTVT, Liên hiệp đường sắt Việt nam, Viện đo lưỡng Bộ quốc
phòng, Trường Đại học GTVT, Sở Giao thông công chính Hà nội, Viện
quy hoạch Hà nội, Viện năng lượng, Công ty Balfour Beatty và nhiều
chuyên gia kỹ thuật và quản lý trong ngoài ngành.
Hệ đường vành khuyên (vành đai).
Dạng nấy thuống thấy ở các đô thị cổ châu Âu như:
Matxcova, Paris, Beclin, Lyon, ... sơ đổ này các đường hướng
tâm nôi vào trung tâm thành phổ vối các vùng bên ngoài, các
đường vòng bao nỗi các khu vục như nội phổ, khu vục và ngoài
cùng là đường liên tỉnh, uu điểm của nó là sụ Liên hệ giũa các
khu vục với nhau và với bên ngoài và vôi trung tâm được thuận
tiên vì cô tỷ lệ giũa đường đi thục tế và đường chim bay ngăn
nhất tù 1,0 - 1,1 (đổi với đường bộ gọi là hệ sô gãy). Nhược
điểm của số đồ này là: luổng giao thông tập trung vào trung têm
thành phổ gây căng thẳng và ùn tăc.
- Ngoài hệ đưỡng huống tâm và vành khuyên ra, Hà nội còn
tồn tại hệ bàn cồ khác phổ biến như khu Hai bà trưng, Ba đình.
Sẽ đồ này các đường pnõö đểu vuông góc với nhau tạo khu đắc xây
dụng là hình vuông hay chủ nhật. Sở đổ này thường gặp nhiều óỏ
các nước nhu Mỹ, Singapo, ...
Uu điểm là: đón giản, dễ xây dụng nhà của.
Nhược điểm là: Hệ số gãy lón thường tù 1,25 - 1,3 tăng
khoảng cách đi lại trung bình giữa các khu vục với nhau đồng
thồi đón điệu về mặt kiên trúc.
- 5 đường hướng tâm và 3 đuồng vành đai tạo nên một số sơ
đã hình quạt chiểm 2⁄3 vòng tròn. giao thông rÄt tập trung vào
trung tâm (Ba đình + Hoàn kiêm) đã vậy khu trung tâm tiết diện
mặt đường rất nhỏ 8 - 13m là nói đông dân nhất, hệ sô đi lại
trên 3 lãn/ngày, mật độ giao thông cục lớn, tập trung mọi phương
tiện (xe đạp, xe máy, xích lô, ô tô, ...) đã vậy hệ số mật độ
mạng đuồng lồn, khoảng cách ô vuông đường rất ngăn, tốc+ độ mọi
phương tiên rất thập trên dưới 1O km/⁄h. Qua kiếm toán hệ số lần
xe giò cao điểm trong năm 1992 hầu như Y”1, cùng có nghĩa là
tất ca hệ đường khu trung tâm, đặc biệt dường h
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Tên nhiệm vụ Các giải pháp kỹ thuật để ứng dụng điện khí hóa vận tải đường sắt và vận tải công cộng thành phố (Quyển 1)
Tổ chức chủ trì Viện KHKThuật GTVT, Bộ Giao thông Vận tải
Cơ quan chủ quản Bộ Khoa học và Công nghệ và MT
Cấp quản lý nhiệm vụ Quốc gia
Thuộc chương trình KC.10.19
Chủ nhiệm nhiệm vụ Phạm Công Hà, PTS
Lĩnh vực nghiên cứu 50704. Quy hoạch giao thông và các khía cạnh xã hội của giao thông vận tải
Thời gian bắt đầu 1992
Thời gian kết thúc 1994
Năm viết báo cáo 1994
Nơi viết báo cáo H.
Số trang 243 tr.
Tóm tắt Những thông tin bổ sung về quy hoạch giao thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thu thập bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới đường sắt Quốc gia. Điều tra bổ sung nhu cầu vận tải trên các trục giao thông chính. Trình bày thiết kế mẫu của Liên Xô và khả năng bổ sung, chế tạo lắp ráp đầu máy toa xe ở Việt Nam. Đánh giá khả năng chế tạo vật liệu và thiết bị điện ở Việt Nam. Đo đạc các thông số điển hình về dẫn điện và cách điện của kiến trúc tầng trên. Thí nghiệm nối ray bằng cáp điện
Từ khoá Vận tải đường sắt; Vận tải công cộng; Thành phố; Điện khí hóa; Giải pháp kỹ thuật; Đường sắt điện khí hóa
UYỂN I: Các dữ liệu ban đầu.
QUYỂN H: Chọn dạng hệ thống trang thiết bị kỹ thuật cho đường
sắt điện khí hóa phô thông và thành phô.
QUYỂN IH: Tiêu chuẩn, thông sô kỹ thuật và kết cấu mẫu cho. hệ
thống trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ của đường sắt
điện khí hóa phổ thông và thành phố.
QUYỂN IV: Phương án tàu khách chạy điện Gla lâm - Giáp bát.
Trong qúa trình thực hiện, Đề tài đã được sự chỉ đạo chặt chẽ của
Ban chủ nhiệm Chương trình KC 10 và Viện khoa học kỹ thuật GTVT.
Ngoài ra, Đề tài còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác có hiệu quả của
_ Viện thiết kế GTVT, Viện nghiên cứu thiết kế đường sắt, Viện khoa học
kinh tế GTVT, Liên hiệp đường sắt Việt nam, Viện đo lưỡng Bộ quốc
phòng, Trường Đại học GTVT, Sở Giao thông công chính Hà nội, Viện
quy hoạch Hà nội, Viện năng lượng, Công ty Balfour Beatty và nhiều
chuyên gia kỹ thuật và quản lý trong ngoài ngành.
Hệ đường vành khuyên (vành đai).
Dạng nấy thuống thấy ở các đô thị cổ châu Âu như:
Matxcova, Paris, Beclin, Lyon, ... sơ đổ này các đường hướng
tâm nôi vào trung tâm thành phổ vối các vùng bên ngoài, các
đường vòng bao nỗi các khu vục như nội phổ, khu vục và ngoài
cùng là đường liên tỉnh, uu điểm của nó là sụ Liên hệ giũa các
khu vục với nhau và với bên ngoài và vôi trung tâm được thuận
tiên vì cô tỷ lệ giũa đường đi thục tế và đường chim bay ngăn
nhất tù 1,0 - 1,1 (đổi với đường bộ gọi là hệ sô gãy). Nhược
điểm của số đồ này là: luổng giao thông tập trung vào trung têm
thành phổ gây căng thẳng và ùn tăc.
- Ngoài hệ đưỡng huống tâm và vành khuyên ra, Hà nội còn
tồn tại hệ bàn cồ khác phổ biến như khu Hai bà trưng, Ba đình.
Sẽ đồ này các đường pnõö đểu vuông góc với nhau tạo khu đắc xây
dụng là hình vuông hay chủ nhật. Sở đổ này thường gặp nhiều óỏ
các nước nhu Mỹ, Singapo, ...
Uu điểm là: đón giản, dễ xây dụng nhà của.
Nhược điểm là: Hệ số gãy lón thường tù 1,25 - 1,3 tăng
khoảng cách đi lại trung bình giữa các khu vục với nhau đồng
thồi đón điệu về mặt kiên trúc.
- 5 đường hướng tâm và 3 đuồng vành đai tạo nên một số sơ
đã hình quạt chiểm 2⁄3 vòng tròn. giao thông rÄt tập trung vào
trung tâm (Ba đình + Hoàn kiêm) đã vậy khu trung tâm tiết diện
mặt đường rất nhỏ 8 - 13m là nói đông dân nhất, hệ sô đi lại
trên 3 lãn/ngày, mật độ giao thông cục lớn, tập trung mọi phương
tiện (xe đạp, xe máy, xích lô, ô tô, ...) đã vậy hệ số mật độ
mạng đuồng lồn, khoảng cách ô vuông đường rất ngăn, tốc+ độ mọi
phương tiên rất thập trên dưới 1O km/⁄h. Qua kiếm toán hệ số lần
xe giò cao điểm trong năm 1992 hầu như Y”1, cùng có nghĩa là
tất ca hệ đường khu trung tâm, đặc biệt dường h
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: