xindung_l4mt4nn4t_tr4itim3m95
New Member
Download Đồ án Hệ thống điều khiển mức trong bình tách miễn phí
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM.
1.1 Giới thiệu về tập đoàn dầu khí việt nam .Trang 02
1.2 Giới thiệu về đơn vị lấy số liệu làm đồ án tốt nghiệp .Trang 05.
1.3 Giới thiệu về dự án Sông Đốc (SD-A-WHP TOPSIDES) Trang 09
Chương II:
HỆ THỐNG THU GOM VÀ BÌNH TÁCH DẦU TEST SEPARATOR
2.1 Hệ thống thu gom và xử lý dầu khí . . .Trang 13
2.1.1 Nguyên lý vận chuyển chung Trang 15
2.1.2 Nhiệm vụ của hệ thống thu gom. . .Trang 18
2.1.3 Yêu cầu đối với hệ thống thu gom. Trang 18
2.1.4 Giới thiệu chung về bình tách công nghệ. . .Trang 19
2.1.4.1 Cấu tạo chung của bình tách. . .Trang 22
2.1.4.2 Nguyên lý làm việc chung của bình tách. . . .Trang 25
2.2 Bình tách dầu 01V-1020 của SDA Topside. . . .Trang 26
2.2.1 Vai trò của bình tách 01V-1020. . .Trang 26
2.2.2 Các thông số kỹ thuật của bình tách . . . Trang 29
2.2.3.1 Nguyên lý hoạt động của bình tách 01V-1020 . .Trang 33
2.2.3 Các chế độ bảo vệ an toàn và phương pháp bảo vệ an to . .Trang 35
2.2.4 Nhận xét ưu nhược điểm của bình tách 01V-1020 .Trang 36
Chương III:
THIẾT BỊ ĐO MỨC SỬ DỤNG TRONG NGÀNH DẦU KHÍ.
3.1 Giới thiệu chung về thiết bị đo mức . .Trang 37
3.2 So sánh ưu nhược điểm của các loại thiết bị đo mức .Trang 39
3.2.1 Nguyên lý làm việc của các loại thiết bị đo mức Trang 43
3.2.2 Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển mức .Trang 52
3.2.3 Bộ biến đổi dòng điện sang áp suất khí (IP) Trang 53
3.3 Hệ thống xử lý sự cố mức . . Trang 55
3.3.1 Cảm biến mức . Trang 57
3.3.2 Cảm biến áp suất .Trang 58
3.3.3 cảm biến lưu lượng .Trang 59
3.3.4 Cảm biến nhiệt độ Trang 61
3.3.5 Van điều khiển mức và áp suất( PCV, LCV) .Trang 62
3.3.6 Cấu tạo thiết bị đo mức (level transmitter) model 3095 .Trang 67
3.3.7 Đo mức theo nguyên lý sóng rada loại VEGAFLEX 61 của dự án SDA.Trang 72.
Chương IV:
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MỨC CỦA BÌNH TÁCH 01V-1020.
4.1 Yêu cầu điều khiển .Trang 77
4.1.1. Các tín hiệu vào/ra Trang 78
4.2 Công nghệ điềuu khiển .Trang 78
4.4.1 Lựa chọn thiết bị điều khiển . Trang 78
4.2.2 Xác định giá trị đặt cho mức Trang 78
4.2.3 Xác định giá trị đặt cho áp suất . .Trang 79
4.3 Xây dựng lưu đồ thuật toán điều khiển . Trang 80
4.3.1 Lưu đồ thuật toán chương trình chính . .Trang 81
4.3.2 Lưu đồ thuật toán điều khiển mức . .Trang 82
4.3.3 Sơ đồ thuật toán điều khiển áp suất . . .Trang 83
4.4 Mô hình điều khiển mức trong bình tách .Trang 84
KẾT LUẬN . . Trang 85
Tài liệu tham khảo . Trang 87
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua 33 năm hình thành và phát triển, ngành dầu khí việt nam ngày càng lớn mạnh và đã khảng định được vai trò vị trí của mình trên trường quốc tế, bên cạnh đó nghành khí thiết bị dầu khí cũng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được, đòi hỏi ngày càng có độ tin cậy, an toàn và chính xác cao. Sau 5 năm học đại học chuyên ngành thiết bị dầu khí – công trình, em đã được trang bị những kiến thức quý báu để có thể tiếp thu những kỹ năng làm việc khi ra trường, làm một công việc cụ thể, thực tế.
Đồ án em làm là mô tả chức năng của hệ thống điều khiển mức trong bình tách Test Separator của dự án SDA, Địa điểm Sông đốc, block 46/02 cách 205 Km về phía nam tỉnh Cà Mau, mất khoảng 2h 30 phút bay từ Vũng Tàu. Dự án khởi công 05/2007 đến 01/2008. Quy mô dự án 600 tấn Tổng mức đầu tư khoảng trên 5 triệu USD Chủ đầu tư TRƯỜNG SƠN JOC
Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế và thiết kế đồ án, với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tạn tình của thầy giáo Trần Văn Bản cùng với các thầy cô giáo trong bộ môn em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Hệ thống điều khiển mức trong bình tách Test Separator của dự án Sông Đốc A do Trường Sơn JOC làm chủ đầu tư”
Tuy nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu và thiết kế hệ thống tự động còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu tương đối ngắn, nên mặc dù được thầy giáo hướng dẫn nhiệt tình cộng với nỗ lực của bản thân nhưng đồ án của em vẫn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo trong bộ môn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành Thank sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Văn Bản, các thầy cô giáo trong bộ môn, các bạn đồng nghiệp và các bạn trong lớp đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Vũng tàu, ngày 30/3/2009
Sinh Viên:
Nguyễn Hùng Thịnh
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM.
1.4 Giới thiệu về tập đoàn dầu khí việt nam.
Hơn 30 năm trước, ngày 3/9/1975 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 170/CP thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, tiền thân của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ngày nay; gần một năm sau ngày thành lập, ngày 25/7/1976, chúng ta có nguồn khí thiên nhiên đầu tiên được khai thác từ giếng khoan số 51 ở Vùng trũng sông Hồng, nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của đất nước; 5 năm sau, vào tháng 6 năm 1981, dòng khí công nghiệp ở mỏ khí Tiền Hải được khai thác để đưa vào phục vụ sản xuất; và 10 năm sau ngày thành lập, ngày 26 tháng 6 năm 1986 Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô đã khai thác tấn dầu đầu tiên từ mỏ Bạch Hổ... Kể từ đó Việt Nam đã bước vào danh sách các nước khai thác và xuất khẩu dầu thô, đánh dấu một bước tiến vững chắc, khẳng định một tương lai đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam.
Trải qua 33 năm xây dựng và phát triển, ngành Dầu khí Việt Nam đã vượt qua mọi trở ngại để vươn lên trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng hàng đầu, đã đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, ở những thập kỷ cuối của thế kỷ trước, ngành Dầu khí đã góp phần tích cực vào việc đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, ở thập kỷ này – thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực sự đã trở thành đầu tàu kinh tế, là động lực đẩy nhanh tiến trình “công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong những năm gần đây, nhờ có một nền tảng vững chắc, tốc độ tăng trưởng của Tập đoàn luôn ở mức cao, hàng năm chúng ta luôn có đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách quốc gia. Đến nay, toàn Tập đoàn đã khai thác được trên 280 triệu tấn dầu thô và Condensate, trên 45 tỷ m3, mang lại nguồn thu ngoại tệ trên gần 60 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước trên 36 tỷ USD và tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 100 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh hoạt động khai thác với 12 mỏ dầu khí (11 mỏ trong nước, 1 mỏ ở nước ngoài) có giá trị thương mại được lần lượt đưa vào khai thác (mỏ Bạch Hổ, Rồng, Lan Tây, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Đại Hùng, Cá Ngừ Vàng, PM3-CAA, 46 Cái Nước, Rồng Đôi – Rồng Đôi Tây, Ruby, Tiền Hải, Phần mềm 304 – Malaysia), công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã bước đầu xác định được trữ lượng dầu khí tiềm năng có thể thu hồi của Việt Nam ước đạt 4,0 đến 4,6 tỷ m3 quy dầu, có khả năng cân đối bền vững cho hoạt động khai thác, đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước cho thời gian tới. Đến nay, chúng ta đã ký 63 hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở trong nước, trong đó 37 hợp đồng đang có hiệu lực, thu hút vốn đầu tư trên 8 tỷ USD. Những năm gần đây, Tập đoàn đang tích cực triển khai đầu tư các dự án tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, hiện tại Tập đoàn đang đầu tư vào 13 dự án, trong đó tự điều hành 8 đề án và bước đầu đã có phát hiện dầu khí quan trọng ở Malaysia, Angiêri. Đặc biệt, tháng 9/2006, Tập đoàn đã có tấn dầu thô đầu tiên khai thác ở nước ngoài tại mỏ Phần mềm – 304 Malaysia.
Song song với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, lĩnh vực công nghiệp khí cũng đã được tích cực triển khai; dòng khí đồng hành từ bồn trũng Cửu Long (mỏ Bạch Hổ + Rạng Đông) và khí thiên nhiên bể Nam Côn Sơn (mỏ Lan Tây + Rồng Đôi Tây) đã cung cấp và tạo điều kiện hình thành cụm công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau đã và đang được khẩn trương thực hiện có ý nghĩa rất quan lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và của cả nước nói chung. Trong những năm tới đây, các mỏ khí mới như lô B, Sư Tử Trắng… sẽ được đưa vào khai thác và mở ra một giai đoạn mới đầy hứa hẹn của ngành công nghiệp khí Việt Nam.
Trong lĩnh vực chế biến dầu khí và hóa dầu, Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã đi vào vận hành ổn định và có những đóng góp tích cực trong việc bình ổn thị trường giá phân urê, hỗ trợ đắc lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở trong nước thời gian qua; Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang được khẩn trương triển khai xây dựng với mục tiêu có sản phẩm đầu tiên từ tháng 2 năm 2009; các dự án: đầu tư xây dựng Liên hợp Lọc Hóa dầu Nghi Sơn, Tổ hợp Hóa dầu Miền Nam, Nhà máy Lọc dầu phía Nam và các dự án chế biến nhiên liệu sinh học đang được Tập đoàn tích cực triển khai để sớm đưa vào vận hành nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhiên liệu cho đất nước và cung cấp cho ngành công nghiệp hóa dầu những nguyên liệu và sản phẩm mới.
Cùng với sự phát triển các lĩnh vực trong một nền công nghiệp Dầu khí hoàn chỉnh, các hoạt động thương mại, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tài chính, bảo hiểm Dầu khí, dịch vụ xây lắp dầu khí, dịch vụ tổng hợp cũng đã được hình thành, phát triển và có tỷ trọng đóng góp đáng kể trong doanh thu của Tập đoàn; Công tác đổi mới doanh nghiệp được triển khai tích cực theo hướng có hiệu quả cao nhất; Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật, đặc biệt là những cán bộ khoa học và những cán bộ quản lý có trình độ cao luôn được các cấp lãnh đạo Tập đoàn quan tâm thực hiện. Đến nay, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã có đội ngũ chuyên gia, cán bộ, công nhân kỹ thuật với hơn 25 nghìn người đã và đang đảm đương tốt công việc được giao phó.
Chúng ta hiểu rằng, để đạt được những thành công trên, ngoài sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên, sự đoàn kết nhất trí của các cấp lãnh đạo trong Tập đoàn; Đảng, Nhà nước và nhân dân đã luôn luôn tạo điều kiện tốt nhất cho ngành Dầu khí Việt Nam phát triển. Từ năm 1988, Bộ Chính trị đã có Nghị quyết 15 về dầu khí và năm 2006 vừa qua, Bộ Chính trị đã có Kết luận số 41 – KL/TW ngày 19/01/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 09/03/2006, phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, với mục tiêu phát triển là: Phát triển ngành Dầu khí trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đồng bộ, bao gồm: tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất, nhập khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế. Và ngày 29/08/2006 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 198, 199/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đã tạo ra một vóc dáng mới, sức mạnh mới và nâng cao tầm cao mới cho ngành Dầu khí Việt Nam phát triển trong tương lai.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM.
1.1 Giới thiệu về tập đoàn dầu khí việt nam .Trang 02
1.2 Giới thiệu về đơn vị lấy số liệu làm đồ án tốt nghiệp .Trang 05.
1.3 Giới thiệu về dự án Sông Đốc (SD-A-WHP TOPSIDES) Trang 09
Chương II:
HỆ THỐNG THU GOM VÀ BÌNH TÁCH DẦU TEST SEPARATOR
2.1 Hệ thống thu gom và xử lý dầu khí . . .Trang 13
2.1.1 Nguyên lý vận chuyển chung Trang 15
2.1.2 Nhiệm vụ của hệ thống thu gom. . .Trang 18
2.1.3 Yêu cầu đối với hệ thống thu gom. Trang 18
2.1.4 Giới thiệu chung về bình tách công nghệ. . .Trang 19
2.1.4.1 Cấu tạo chung của bình tách. . .Trang 22
2.1.4.2 Nguyên lý làm việc chung của bình tách. . . .Trang 25
2.2 Bình tách dầu 01V-1020 của SDA Topside. . . .Trang 26
2.2.1 Vai trò của bình tách 01V-1020. . .Trang 26
2.2.2 Các thông số kỹ thuật của bình tách . . . Trang 29
2.2.3.1 Nguyên lý hoạt động của bình tách 01V-1020 . .Trang 33
2.2.3 Các chế độ bảo vệ an toàn và phương pháp bảo vệ an to . .Trang 35
2.2.4 Nhận xét ưu nhược điểm của bình tách 01V-1020 .Trang 36
Chương III:
THIẾT BỊ ĐO MỨC SỬ DỤNG TRONG NGÀNH DẦU KHÍ.
3.1 Giới thiệu chung về thiết bị đo mức . .Trang 37
3.2 So sánh ưu nhược điểm của các loại thiết bị đo mức .Trang 39
3.2.1 Nguyên lý làm việc của các loại thiết bị đo mức Trang 43
3.2.2 Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển mức .Trang 52
3.2.3 Bộ biến đổi dòng điện sang áp suất khí (IP) Trang 53
3.3 Hệ thống xử lý sự cố mức . . Trang 55
3.3.1 Cảm biến mức . Trang 57
3.3.2 Cảm biến áp suất .Trang 58
3.3.3 cảm biến lưu lượng .Trang 59
3.3.4 Cảm biến nhiệt độ Trang 61
3.3.5 Van điều khiển mức và áp suất( PCV, LCV) .Trang 62
3.3.6 Cấu tạo thiết bị đo mức (level transmitter) model 3095 .Trang 67
3.3.7 Đo mức theo nguyên lý sóng rada loại VEGAFLEX 61 của dự án SDA.Trang 72.
Chương IV:
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MỨC CỦA BÌNH TÁCH 01V-1020.
4.1 Yêu cầu điều khiển .Trang 77
4.1.1. Các tín hiệu vào/ra Trang 78
4.2 Công nghệ điềuu khiển .Trang 78
4.4.1 Lựa chọn thiết bị điều khiển . Trang 78
4.2.2 Xác định giá trị đặt cho mức Trang 78
4.2.3 Xác định giá trị đặt cho áp suất . .Trang 79
4.3 Xây dựng lưu đồ thuật toán điều khiển . Trang 80
4.3.1 Lưu đồ thuật toán chương trình chính . .Trang 81
4.3.2 Lưu đồ thuật toán điều khiển mức . .Trang 82
4.3.3 Sơ đồ thuật toán điều khiển áp suất . . .Trang 83
4.4 Mô hình điều khiển mức trong bình tách .Trang 84
KẾT LUẬN . . Trang 85
Tài liệu tham khảo . Trang 87
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua 33 năm hình thành và phát triển, ngành dầu khí việt nam ngày càng lớn mạnh và đã khảng định được vai trò vị trí của mình trên trường quốc tế, bên cạnh đó nghành khí thiết bị dầu khí cũng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được, đòi hỏi ngày càng có độ tin cậy, an toàn và chính xác cao. Sau 5 năm học đại học chuyên ngành thiết bị dầu khí – công trình, em đã được trang bị những kiến thức quý báu để có thể tiếp thu những kỹ năng làm việc khi ra trường, làm một công việc cụ thể, thực tế.
Đồ án em làm là mô tả chức năng của hệ thống điều khiển mức trong bình tách Test Separator của dự án SDA, Địa điểm Sông đốc, block 46/02 cách 205 Km về phía nam tỉnh Cà Mau, mất khoảng 2h 30 phút bay từ Vũng Tàu. Dự án khởi công 05/2007 đến 01/2008. Quy mô dự án 600 tấn Tổng mức đầu tư khoảng trên 5 triệu USD Chủ đầu tư TRƯỜNG SƠN JOC
Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế và thiết kế đồ án, với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tạn tình của thầy giáo Trần Văn Bản cùng với các thầy cô giáo trong bộ môn em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Hệ thống điều khiển mức trong bình tách Test Separator của dự án Sông Đốc A do Trường Sơn JOC làm chủ đầu tư”
Tuy nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu và thiết kế hệ thống tự động còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu tương đối ngắn, nên mặc dù được thầy giáo hướng dẫn nhiệt tình cộng với nỗ lực của bản thân nhưng đồ án của em vẫn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo trong bộ môn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành Thank sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Văn Bản, các thầy cô giáo trong bộ môn, các bạn đồng nghiệp và các bạn trong lớp đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Vũng tàu, ngày 30/3/2009
Sinh Viên:
Nguyễn Hùng Thịnh
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM.
1.4 Giới thiệu về tập đoàn dầu khí việt nam.
Hơn 30 năm trước, ngày 3/9/1975 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 170/CP thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, tiền thân của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ngày nay; gần một năm sau ngày thành lập, ngày 25/7/1976, chúng ta có nguồn khí thiên nhiên đầu tiên được khai thác từ giếng khoan số 51 ở Vùng trũng sông Hồng, nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của đất nước; 5 năm sau, vào tháng 6 năm 1981, dòng khí công nghiệp ở mỏ khí Tiền Hải được khai thác để đưa vào phục vụ sản xuất; và 10 năm sau ngày thành lập, ngày 26 tháng 6 năm 1986 Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô đã khai thác tấn dầu đầu tiên từ mỏ Bạch Hổ... Kể từ đó Việt Nam đã bước vào danh sách các nước khai thác và xuất khẩu dầu thô, đánh dấu một bước tiến vững chắc, khẳng định một tương lai đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam.
Trải qua 33 năm xây dựng và phát triển, ngành Dầu khí Việt Nam đã vượt qua mọi trở ngại để vươn lên trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng hàng đầu, đã đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, ở những thập kỷ cuối của thế kỷ trước, ngành Dầu khí đã góp phần tích cực vào việc đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, ở thập kỷ này – thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thực sự đã trở thành đầu tàu kinh tế, là động lực đẩy nhanh tiến trình “công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong những năm gần đây, nhờ có một nền tảng vững chắc, tốc độ tăng trưởng của Tập đoàn luôn ở mức cao, hàng năm chúng ta luôn có đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách quốc gia. Đến nay, toàn Tập đoàn đã khai thác được trên 280 triệu tấn dầu thô và Condensate, trên 45 tỷ m3, mang lại nguồn thu ngoại tệ trên gần 60 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước trên 36 tỷ USD và tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 100 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh hoạt động khai thác với 12 mỏ dầu khí (11 mỏ trong nước, 1 mỏ ở nước ngoài) có giá trị thương mại được lần lượt đưa vào khai thác (mỏ Bạch Hổ, Rồng, Lan Tây, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Đại Hùng, Cá Ngừ Vàng, PM3-CAA, 46 Cái Nước, Rồng Đôi – Rồng Đôi Tây, Ruby, Tiền Hải, Phần mềm 304 – Malaysia), công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đã bước đầu xác định được trữ lượng dầu khí tiềm năng có thể thu hồi của Việt Nam ước đạt 4,0 đến 4,6 tỷ m3 quy dầu, có khả năng cân đối bền vững cho hoạt động khai thác, đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước cho thời gian tới. Đến nay, chúng ta đã ký 63 hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở trong nước, trong đó 37 hợp đồng đang có hiệu lực, thu hút vốn đầu tư trên 8 tỷ USD. Những năm gần đây, Tập đoàn đang tích cực triển khai đầu tư các dự án tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, hiện tại Tập đoàn đang đầu tư vào 13 dự án, trong đó tự điều hành 8 đề án và bước đầu đã có phát hiện dầu khí quan trọng ở Malaysia, Angiêri. Đặc biệt, tháng 9/2006, Tập đoàn đã có tấn dầu thô đầu tiên khai thác ở nước ngoài tại mỏ Phần mềm – 304 Malaysia.
Song song với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, lĩnh vực công nghiệp khí cũng đã được tích cực triển khai; dòng khí đồng hành từ bồn trũng Cửu Long (mỏ Bạch Hổ + Rạng Đông) và khí thiên nhiên bể Nam Côn Sơn (mỏ Lan Tây + Rồng Đôi Tây) đã cung cấp và tạo điều kiện hình thành cụm công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau đã và đang được khẩn trương thực hiện có ý nghĩa rất quan lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và của cả nước nói chung. Trong những năm tới đây, các mỏ khí mới như lô B, Sư Tử Trắng… sẽ được đưa vào khai thác và mở ra một giai đoạn mới đầy hứa hẹn của ngành công nghiệp khí Việt Nam.
Trong lĩnh vực chế biến dầu khí và hóa dầu, Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã đi vào vận hành ổn định và có những đóng góp tích cực trong việc bình ổn thị trường giá phân urê, hỗ trợ đắc lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở trong nước thời gian qua; Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang được khẩn trương triển khai xây dựng với mục tiêu có sản phẩm đầu tiên từ tháng 2 năm 2009; các dự án: đầu tư xây dựng Liên hợp Lọc Hóa dầu Nghi Sơn, Tổ hợp Hóa dầu Miền Nam, Nhà máy Lọc dầu phía Nam và các dự án chế biến nhiên liệu sinh học đang được Tập đoàn tích cực triển khai để sớm đưa vào vận hành nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhiên liệu cho đất nước và cung cấp cho ngành công nghiệp hóa dầu những nguyên liệu và sản phẩm mới.
Cùng với sự phát triển các lĩnh vực trong một nền công nghiệp Dầu khí hoàn chỉnh, các hoạt động thương mại, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tài chính, bảo hiểm Dầu khí, dịch vụ xây lắp dầu khí, dịch vụ tổng hợp cũng đã được hình thành, phát triển và có tỷ trọng đóng góp đáng kể trong doanh thu của Tập đoàn; Công tác đổi mới doanh nghiệp được triển khai tích cực theo hướng có hiệu quả cao nhất; Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật, đặc biệt là những cán bộ khoa học và những cán bộ quản lý có trình độ cao luôn được các cấp lãnh đạo Tập đoàn quan tâm thực hiện. Đến nay, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã có đội ngũ chuyên gia, cán bộ, công nhân kỹ thuật với hơn 25 nghìn người đã và đang đảm đương tốt công việc được giao phó.
Chúng ta hiểu rằng, để đạt được những thành công trên, ngoài sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên, sự đoàn kết nhất trí của các cấp lãnh đạo trong Tập đoàn; Đảng, Nhà nước và nhân dân đã luôn luôn tạo điều kiện tốt nhất cho ngành Dầu khí Việt Nam phát triển. Từ năm 1988, Bộ Chính trị đã có Nghị quyết 15 về dầu khí và năm 2006 vừa qua, Bộ Chính trị đã có Kết luận số 41 – KL/TW ngày 19/01/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 09/03/2006, phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, với mục tiêu phát triển là: Phát triển ngành Dầu khí trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đồng bộ, bao gồm: tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất, nhập khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế. Và ngày 29/08/2006 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 198, 199/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đã tạo ra một vóc dáng mới, sức mạnh mới và nâng cao tầm cao mới cho ngành Dầu khí Việt Nam phát triển trong tương lai.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links