Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC

Chương 1: Đặc trưng của hoạt động kinh doanh và tiêu dùng thuốc lá. 1
1.1. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh thuốc lá. 6
1.1.1. Đặc trưng của khách hàng và thị trường. 6
1.1.2. Đặc trưng của sản xuất. 7
1.1.2.1. Công nghệ sản xuất. 7
1.1.2.2.Nguyên vật liệu. 8
1.1.3. Đặc trưng của phân phối. 10
1.2. Những áp lực đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá. 12
1.2.1. Từ chính sách của các nước. 12
1.2.2. Công ước khung quốc tế. 12
1.2.3. C ác phong trào phòng chống thuốc lá trên thế giới. 18
1.2.4. Các sản phẩm thay thế. 19
1.2.5. Thuốc lá nhập lậu. 19
1.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên thế giới thời qua. 20
Chương 2: Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thuốc lá tại thị trường Việt Nam. 24
2.1. Đặc điểm của khách hàng và thị trường. 24
2.1.1. Khách hàng. 24
2.1.2. Thị trường. 27
2.2. Môi trường ảnh hưởng. 29
2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của luật pháp – chính sách đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. 29
2.2.1.1. Các chính sách nhằm giảm sử dụng các sản phẩm thuốc lá. 30
2.2.1.2. Các chính sách nhằm giảm cung cấp các sản phẩm thuốc lá 33
2.2.1.3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá 34
2.2.2. Công nghệ. 35
2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - xã hội đến sự phát triển ngành thuốc lá 36
2.2.3.1. Quy mô dân số 38
2.2.3.2. Điều kiện kinh tế 38
2.2.3.3. Tình trạng thuốc lá nhập lậu 39
2.2.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế 40
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá tại thị trường Việt Nam thời gian qua. 41
2.3.1. Tình hình sản xuất. 41
2.3.2. Tình hình tiêu thụ. 42
2.4. Một số xu hướng. 43
2.4.1. Dân số 43
2.4.2. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập dân cư 43
2.4.3. Phong trào chống hút thuốc lá trên thế giới và Việt Nam 43
2.4.4. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thuốc lá 44
2.4.5. Thuốc lá nhập lậu 45
Chương3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. 46
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 46
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý: 48
3.1.3. Nguồn lực của công ty: 49
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. 52
3.2.1. Kết quả kinh doanh chung của công ty (2003 – 2007). 52
3.2.2. Sản lượng tiêu thụ vinataba theo khu vực thị trường 54
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty. 55
3.3.1. Danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty. 56
3.3.2. Giá. 56
3.3.3. phân phối. 57
3.3.3.1. Mục tiêu chính sách phân phối của công ty 57
3.3.3.2. Hệ thống nhà phân phối của công ty 58
3.3.4. Xúc tiến hỗn hợp. 61
3.4. Đánh giá vị thế kinh doanh của công ty. 64
3.5. Phân tích SWOOT 65
3.5.1. Các cơ hội: 65
3.5.2. Các thách thức: 66
3.5.3. Những thuận lợi: 66
3.5.4. Những khó khăn 67
Chương4: Đề xuất các giải pháp. 69
4.1. Giải pháp thị trường 69
4.1.1. Xác định thị trường mục tiêu 69
4.1.2. Lựa chọn chiến lược Marketing 70
4.2. Giải pháp giá cả 71
4.3. Giải pháp về phân phối 72
4.3.1. Mục tiêu xây dựng kênh phân phối đến 2012 73
4.3.2. Tiêu chuẩn chọn các nhà phân phối như sau 73
4.3.3. Giải pháp xây dựng kênh phân phối 74
4.3.3.1. Đối với thị trường phía Bắc: 74
4.3.3.2. Đối với thị trường phía Nam 74
4.3.4. Xây dựng kênh HORECA 75
4.3.5. Thiết lập hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Vinataba 76
4.4. Giải pháp xúc tiến bán hàng 76
4.4.1. Marketing thương hiệu: 76
4.4.2. Marketing thương mại 77
4.5. Giảm giá bán thông qua hình thức triết khấu thương mại 78
KẾT LUẬN 82

Chương 1: Đặc trưng của hoạt động kinh doanh và tiêu dùng thuốc lá.
1.1. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh thuốc lá.
1.1.1. Đặc trưng của khách hàng và thị trường.
• Khách hàng hút thuốc lá hiện nay chủ yếu là nam giới, đặc biệt ở các nước mà tư tưởng nam giới là người chủ trong gia đình thì tỷ lệ này là rất lá ở tất cả các lứa tuổi thuộc mọi nghành nghề, trình độ. Trong đó có cả những khách hàng nhận thức được tác hại của hút thuốc. Ở các khu cao như các nước Việt Nam, Trung Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ nữ giới hút thuốc cũng ngày một tăng đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển như Châu Âu khi mà người phụ nữ tự chủ được về kinh tế cũng như các quyền lợi.
• Khách hàng hút thuốc vực thị trường khác nhau thì cơ cấu khách hàng có sự khác nhau nhưng nhìn chung khách hàng hút thuốc lá trong độ tuổi từ 18-55 (đây là lứa tuổi chủ động về hành vi và thu nhập).
• Quy mô thị trường tiêu thụ thuốc lá là rất lớn trải dài trên một khu vực địa lý rộng lớn. Mặt khác mật độ tiêu dùng thuốc là cũng tương đối dày. Thuốc lá được coi là mặt hàng tiêu dùng thông thường và người tiêu dùng thuốc lá trải khắp trong cộng đồng dân cư.
• Việc hút thuốc lá của người dân là do những nguyên nhân:
 Do chưa nhận thức được tác hại của thuốc lá.
 Do việc muốn thể hiện mình nhiều thanh thiếu niên cho rằng việc hút thuốc lá thể hiện bản lĩnh và phong cách của họ.
 Do ảnh hưởng của thời tiết nhiều khu vực có thời tiết lạnh và họ hút thuốc nhằm làm cho cơ thể ấm lên.
 Do ảnh hưởng của công việc, nhiều gười làm việc căng thẳng họ cảm giác hút thuốc lá làm họ bớt căng thẳng hơn.
 Do thói quen đã hình thành từ lâu và không bỏ được nữa.
1.1.2. Đặc trưng của sản xuất.
1.1.2.1. Công nghệ sản xuất.
Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp. Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước.
Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. James “Buck” Duke, người mà 21 năm sau trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T (Công ty Thuốc lá Anh - Mỹ), đã mua 2 máy và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình ông đã chuyển sang sản xuất thuốc lá điếu. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại thuốc lá dùng tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít. Cuối thế kỷ XIX, suốt thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Các công ty nhỏ lần lượt phá sản hay bị hút vào các công ty lớn - các tập đoàn sản xuất độc quyền - có nhiều vốn, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, năng suất cao, chất lượng sản phẩm cao, để dần dần chiếm lĩnh thị trường.
Ngành công nghiệp thuốc lá diễn ra quá trình tập trung hóa như các ngành sản xuất khác. Các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia như B.A.T, Philip Morris (Mỹ), Japan Tobacco International (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Tập đoàn Altadis Franco - Spanish (Pháp - Tây Ban Nha)... hiện đang chi phối thị trường thế giới về trồng thuốc lá, phối chế, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu, các máy móc chuyên dùng và tất cả các phụ liệu cho sản xuất thuốc lá.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập cũng chú ý phát triển ngành công nghiệp thuốc lá, như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên, ấn Độ, Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam...
1.1.2.2.Nguyên vật liệu.
Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn minh của người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản xuất thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12/10/1492 do chuyến thám hiểm tìm ra châu Mỹ của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.
Hàng ngàn năm trước Công nguyên, người da đỏ đã trồng thuốc lá trên vùng đất mênh mông ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, quần đảo Antil và một số nơi khác.
Thuốc lá được đưa vào châu Âu khoảng năm 1496-1498 do Roman Pano (nhà truyền đạo Tây Ban Nha) sau khi đi châu Mỹ về. Năm 1556, Andre Teve cũng lấy hạt thuốc lá từ Brazil đem về trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Jean Nicot, Đại sứ Pháp ở Lisbon dã dâng lên nữ hoàng Pháp Featerina Mechssi những cây thuốc lá đầu tiên. Theo ông thuốc lá có thể xua đuổi bệnh đau đầu, bằng cách cho người bệnh ngửi bột thuốc.
Thuốc lá được trồng ở Nga vào năm 1697 do Petro Valeski sau cuộc viếng thăm Anh và một số quốc gia khác đem về. Vua Sulemam cho trồng thuốc lá ở Bungari vào khoảng năm 1687.Tại Đức từ năm 1640 đã có nhà máy sản xuất thuốc lá điếu ở Nordeburg và vào năm 1788 đã có xưởng sản xuất xì gà tại Hamburg.
Tại các nước châu á, Thái Bình Dương, thuốc lá được trồng vào thế kỷ 18.
Ngành kỹ thuật trồng trọt, công nghệ sinh học đã phát triển rất nhanh chóng để sản xuất đa dạng các loại nguyên liệu thuốc lá đáp ứng cho công nghiệp chế biến, nhu cầu thị hiếu đa dạng về thuốc điếu và đặc biệt để xuất khẩu.Trong thời gian dài, thuốc lá được gọi rất nhiều tên như La Herba Sanena (cây làm thuốc), Herba Panacea (cây thuốc trị mọi bệnh), L’Herbe etrange (cây làm thuốc dị thường), L’Herbe d’Ambassadeur (cây kỷ niệm tên Đại sứ ở Lisbon). Sau đó các tên mất dần chỉ còn lại tên gọi Nicotiana để kỷ niệm tên Jean Nicot, người có công truyền bá trồng thuốc lá ở châu Âu. Ngày nay nhiều nước có tên gọi thuốc lá giống nhau là Tabacco (Anh, Mỹ), Tabak (Đức, Nga), Trutrun (Thổ Nhĩ Kỳ, Bungari), Tutun (Rumania)... Còn tên khoa học của cây thuốc lá vàng là Nicotiana Tabacum L. Thuốc lá được trồng rộng rãi ở các điều kiện tự nhiên khác nhau, tiêu chí khác hẳn thời nguyên thủy. Phạm vi phân bổ vùng trồng từ 40 vĩ độ Nam đến 60 vĩ độ Bắc, nhưng tập trung nhiều ở vĩ độ Bắc. Thuốc lá có tính di truyền phong phú, tính thích ứng rộng rãi, dưới sự tác động trực tiếp của con người, ngày nay thuốc lá có nhiều đặc trưng phẩm chất, ngoại hình khác nhau. Có thể kể đến loại thuốc lá vàng sấy có hương vị độc đáo là Virginia (Hoa Kỳ, Zimbabwe...), thuốc lá Oriental - đặc sản của vùng Địa trung Hải, xì gà nổi tiếng của Cuba và Sumatra (Indonesia).
Việc hút thuốc lá lan nhanh sang các nước châu Âu. Năm 1561, Jean Nicot, đại sứ Pháp ở Lisbone, đã giới thiệu bột thuốc lá với bà hoàng Catherine de Medici, người bị chứng đau nửa đầu. Bột thuốc lá gây ra hắt hơi, cơn đau của bà hoàng dịu đi. Điều đó làm giới quý tộc Pháp ngạc nhiên, nhưng lại khởi đầu cho việc dùng thuốc lá như một cách sống hợp thời trang thú vị trong giới qúi tộc. Để tỏ lòng ngưỡng mộ Nicot, thuốc lá còn được gọi là Nicotine.
Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã mở đường cho cuộc “Phát kiến địa lý”, dẫn đến sự mở rộng phạm vi buôn bán thế giới và sự phát triển nhanh chóng của thương nghiệp và công nghiệp. Các nước Hà Lan, Anh, Pháp, Bỉ cũng đua nhau đi tìm kiếm thị trường buôn bán trên thế giới. Thuốc lá là một trong những hàng hóa quan trọng được các nước châu Âu mang tới châu á, châu Phi.
Đến năm 1592, một thế kỷ sau khi Colombus phát hiện ra châu Mỹ, thuốc lá đã được trồng ở Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh. Sau đó lan ra Philippines, ấn Độ, Java, Nhật, Tây Phi, Trung Quốc và các lái buôn đã mang thuốc lá đến tận Mông Cổ và Sibêri.
1.1.3. Đặc trưng của phân phối.
Phân phối sản phẩm là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Việc phân phối sản phẩm như thế nào thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố đặc trưng của sản phẩm của ngành giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó chi phối tới việc thiết kế hình thành kênh phân phối của các công ty.
Ngành kinh doanh thuốc lá là một ngành có những đặc điểm:
• Sản phẩm kinh doanh là sản phẩm mà khách hàng sãn sàn tìm mua khi có nhu cầu
• Chính phủ các quốc gia tìm nhiều biện pháp để hạn chế sản xuất và tiêu dùng nó.
• Đây là ngành kinh doanh không được phép quảng cáo truyền thông rộng rãi
• Đây là sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên, phạm vi thị trường rộng lớn, mật độ thị trường dày.
• Sản phẩm có thể tích nhỏ, trọng lượng bé, giá trị trên một đơn vị sản phẩm là nhỏ.
• Sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cao.
Chính những đặc điểm này quyết định đến những đặc trưng của việc phân phối thuốc lá đó là:
• Sử dụng cách phân phối rộng rãi: Tức doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến càng nhiều nhà bán buôn và bán lẻ càng tốt.
• Phân phối thường có nhiều cấp độ trung gian bởi: Nhà máy sản xuất thường được xây dựng ở các vùng nguyên liệu do đó có thể xa thị trường tiêu dùng, hơn nữa sản phẩm có giá trị nhỏ được tiêu dùng trên một thị trường rộng lớn nên cần sử dụng nhiều trung gian để giảm bớt chi phí trong phân phối. Mặt khác sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cao nên việc phân phối qua nhiều trung gian không ảnh hưỏng đáng kể.
• Các công ty thuốc lá hiện nay thường áp dụng mô hình phân phối:
MH1: MH2:

1.2. Những áp lực đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá.
1.2.1. Từ chính sách của các nước.
Các quốc gia trên thế giới nhìn chung đều có những chính sách giảm việc sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Tuỳ ở mỗi quốc gia thì chính sách này có sự khác nhau, nhưng nhìn chung chính sách của các nước sử dụng các biện pháp sau:
• Áp dụng mức thuế cao đối với việc sản xuất và tiêu thụ thuốc lá.
• Nghiêm cấm các hình thức quảng cáo đối với thuốc lá.
• Quy định chặt chẽ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
• Quy định những nơi không được phép hút thuốc lá.
1.2.2. Công ước khung quốc tế.
 Mục tiêu của Công ước:
Nhằm bảo vệ các thế hệ hiện nay và tương lai khỏi các hậu quả tàn phá về sức khoẻ, xã hội, môi trường và kinh tế của việc tiêu thụ thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc.
 Giới thiệu về công ước khung
• Văn bản này đã được đưa ra tại phiên họp toàn thể cuối cùng của vòng đàm phán thứ sáu Cơ quan Đàm phán Liên Chính phủ vào ngày 1 tháng 3 năm 2003. Hội nghị đã đồng ý rằng văn bản này và được thông qua tại Đại Hội đồng Y tế Thế giới lần thứ 56 vào tháng 5 năm 2003.
• Quyết tâm dành ưu tiên cho quyền bảo vệ sức khoẻ công cộng.
• Nhận thức rằng sự lan rộng của nạn dịch thuốc lá là một vấn đề toàn cầu với những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ công cộng, đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế và sự tham gia rộng rãi nhất của tất cả các nước trong một nỗ lực quốc tế hữu hiệu, phù hợp và toàn diện để đối phó với nạn dịch này.
4.3.4. Xây dựng kênh HORECA
Kênh HORECA là kênh rất quan trọng. Khi đất nước phát triển, việc mua bán sẽ tập trung tại các siêu thị, nhà hàng lớn, khách sạn. Sẽ không còn kinh doanh “vỉa hè” như hiện nay. Vì vậy, Công ty đã và đang tập trung xây dựng kênh phân phối này. Tuy nhiên, kinh doanh tại kênh này chi phí cao nên trước mắt là xây dựng ở các Thành phố lớn các quầy hàng, ở các siêu thị của hãng.
4.3.5. Thiết lập hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Vinataba
- Tiếp tục đầu tư cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Vinataba cho nhà phân phối.
- Đầu tư ở các thị trấn, thị tứ, thị xã, Thành phố trên toàn quốc, mỗi tỉnh Thành phố có ít nhất 1 đến 2 cửa hàng do Công ty trực tiếp giới thiệu và bán sản phẩm.
4.4. Giải pháp xúc tiến bán hàng
4.4.1. Marketing thương hiệu:
Thuốc lá là mặt hàng Nhà nước cấm quảng cáo dưới mọi hình thức. Vì vậy, việc giới thiệu và phát triển hình ảnh được thông qua các hình thức sau:
- Qua hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Vinataba của các nhà phân phối, của Công ty và tại các quầy hàng bán và giới thiệu sản phẩm của các siêu thị, nhà hàng mà Công ty đầu tư.
- Qua hệ thống bán buôn bán lẻ mà Công ty và nhà phân phối thực hiện, sản phẩm Vinataba sẽ được bày bán và giới thiệu với người tiêu dùng.
- Đăng giới thiệu Công ty trên các báo mà Bộ văn hoá thông tin cho phép mỗi năm 4 lần trên 4 tờ báo.
- Đầu tư các quầy, kệ, tủ, xe đẩy cho các nhà phân phối và nhà bán lẻ.
- Tăng cường công tác trưng bày sản phẩm tại các cửa hàng, quầy hàng. Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên làm công tác trưng bày. Sản xuất túi mẫu, bao mẫu để trưng bày ở các cửa hàng, quầy hàng, quán cà phê và tủ bán lẻ.
- Về công tác tiếp thị: Tiếp thị là một hình thức giới thiệu sản phẩm. Nhưng Nhà nước cấm tiếp thị thuốc lá. Vì vậy Công ty phải tổ chức nhân viên bán hàng đi bán lẻ xuống các nhà hàng, khách sạn, siêu thị... Tổ chức bán lẻ sản phẩm rất
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top