happylife8884

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Phân tích và lấy ví dụ minh họa về một mảng độc quyền bán thuần tuy và chỉ rõ cách thức mà hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn.

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,quy trình trao đổi hàng hóa diễn ra ngày càng lớn, với chủng loại hàng hóa ngày càng phong phú, cách trao đổi đa dạng, nhất là sau thời kì Việt Nam ra nhập WTO. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân như đạt được tính kinh tế theo quy mô,bản quyền, sự kiểm soát yếu tố đầu vào hay do chính phủ, đã dần tới độc quyền về kinh tế. Độc quyền trong kinh tế học là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm khó có sản phẩm thay thế gần gũi. Độc quyền được phân theo nhiều tiêu thức: mức độ độc quyền, nguyên nhân của độc quyền, cấu trúc độc quyền.
Bài thảo luận của nhóm 5 sẽ giới thiệu và phân tích cụ thể về thị trường độc quyền thuần túy nói chung và cách thức của dịch vụ cung cấp nước sạch lựa chọn sản lượng và lợi nhuận trong ngắn hạn nói riêng. Bởi dịch vụ cung cấp nước sạch là độc quyền tự nhiên do hãng đạt được tính kinh tế theo quy mô khoảng biến thiên thích hợp của sản lượng.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Thị trường độc quyền bán thuần túy.
1.1 Khái niệm thị trường độc quyền bán thuần túy.
 Thị trường độc quyền bán là thị trường có 1 người bán nhưng có nhiều người mua.
VD: Ở VN có 1 số ngành độc quyền bán như hàn không, điện nước, dịch vụ chuyển phát thư của bưu điện, buôn bán vũ khí,…
 Nhà độc quyền bán là người sản xuất duy nhất nên đường cung của hãng là đường cung của thị trường.
 Đường cầu của nhà độc quyền là đường thẳng dốc xuống.
 Đường cung là đường thẳng dốc lên.
1.2 Các đặc trưng của thị trường độc quyền bán thuần túy.
 Chỉ có 1 hãng duy nhất cung ứng toàn bộ sản phẩm trên thị trường.
 Sản phẩm, hàng hóa trên thị trường độc quyền không có hàng hóa thay thế gần gũi.
 Trên thị trường độc quyền bán, sức mạnh thị trường thuộc về người bán. Doanh nghiệp có thể điều hành được giá cả để đạt được mục tiêu, hay doanh nghiệp độc quyền là người “ấn định giá “.
 Có rào cản lớn về việc ra nhập hay rút lui khỏi ngành.
1.3 Nguyên nhân dẫn tới độc quyền.
 Do đạt được tính kinh tế theo quy mô ( độc quyền tư nhiên ). Ngành đạt được tính kinh tế theo quy mô sẽ có đường chi phí bình quân dốc xuống: ở mức sản lượng lớn sẽ có chi phí rẻ hơn ở mức sản lượng nhỏ. Trong trường hợp này doanh nghiệp cung ứng hàng hóa hay dịch vụ duy nhất cho thị trường sẽ có chi phí thấp hơn trường hợp có 2 hay nhiều doanh nghiệp cung ứng. Doanh nghiệp độc quyền tự nhiên ít quan tâm tới những doanh nghiệp mới ra nhập thị trường, vì các doanh nghiệp mới sẽ có chi phí cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành.
VD: Dịch vụ cung cấp nước sạch…
 Bản quyền.Doanh ngiệp có thể dành được địa vị độc quyền nhờ chế độ bảo vệ bản quyền. Độc quyền về nhãn hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp và giải pháp kĩ thuât trong 1 thời gian nào đó.
VD : Bằng sáng chế và bản quyền tác giả…
 Sự kiểm soát các yếu tố đầu vào ( nguồn lực then chốt thuộc sở hữu của một doanh nghiệp duy nhất).Doanh nghiệp có thể dành được vị trí độc quyền khi nó kiểm soát được toàn bộ hay hầu hết một yếu tố đầu vào cơ bản để xuất ra một loại sản phẩm nào đó.
VD: Độc quyền kim cương Derbeers (Sở hưu mỏ kim cương lớn nhất thế giới )…
 Do quy định của chính phủ. Chính phủ cho phép 1 doanh nghiệp nào đó là người duy nhất đươc bán, hay cung cấp 1 loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó trên thị trường. Độc quyền trong trừơng hợp này gọi là độc quyền nhà nước.
VD : Đường săt VN, bưu chính VN…
1.4 Đường cầu và doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán thuần túy.
1.4.1. Đường cầu của thị trường độc quyền bán.
 Là người sản xuất duy nhất với 1 loại sản phẩm, nhà độc quyền bán có sức kiểm soát toàn diện đối với lượng sản phẩm đem ra bán. Nhưng điều này không có nghĩa là hãng đặt giá cao bao nhiêu cũng được, vì mục đích của hãng là tối đa hóa lợi nhuận. Đặt giá cao sẽ có ít người mua và lợi nhuận thu về sẽ ít hơn.
 Vì là người duy nhất bán 1 loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể trên thị trường, nhà độc quyền bán đứng trước cầu của thị trường là 1 đường thẳng dốc xuống về phía phải và có độ dốc âm.
=> Đường cầu tạo ra ràng buộc đối với khả năng kiếm lợi nhuận của nhà độc quyền bán bằng cách tận dụng sức mạnh thị trường.
=> Hãng không thể bán hết sản phẩm nếu định giá quá cao.
1.4.2. So sánh đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo và hãng độc quyền bán thuần túy.



 Thị trường CTHH: Đường cầu là đường nằm ngang tại mức giá của thị trường. Doanh nghiệp không có khả năng chi phối thị trường và giá, là: “người chấp nhận giá”, không có sức mạnh thị trường.
 Thị trường độc quyền bán thuần túy: Đường cầu là đường thẳng dốc xuống về tay phải và có độ dốc âm. Doanh nghiệp có khả năng chi phối thị trường và giá, là: “người ần định giá”, có sức mạnh thị trường.
1.4.3. Doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán.
 Khi đường cầu của hãng là đường tuyến tính dạng: P = a – b.Q.
 Tổng doanh thu của hãng độc quyền được tính bằng
TR = P.Q = a.Q – b.Q2
 MR = TR’ = (a.Q – b.Q2)’ = a – 2bQ
 AR = TR/Q = (a.Q – b.Q2)/ Q =a –bQ = P
 AR = P
Đường doanh thu bình quân cũng chính là đường cầu của thị trường.
Khi đường cầu dốc xuống thì giá và doanh thu bình quân luôn lớn hơn doanh thu cận biên, vì tất cả đơn vị bán ở cùng một giá. Tăng lượng bán thêm một đơn vị thì giá bán phải giảm xuống, như vậy tất cả đơn vị bán ra đều phải giảm giá chứ không phải chỉ một đơn vị bán thêm.
=> Đường doanh thu cận biên (MR) vì thế luôn nằm dưới đường cầu D, trừ điểm đầu tiên.


1.4.4. Mối liên hệ giữa doanh thu cận biên và độ co dãn
Từ công thức tính doanh thu cận biên ta có:
MR = ∆TR/∆Q = ∆(P.Q)/ ∆Q = (P. ∆Q) /∆Q + (Q. ∆P)/∆Q
= P.[1+(Q/P).( ∆P/∆Q)]
Ta có: EDP = (∆Q/∆P).(P/Q)
=> MR = ∆TR/∆Q = P(1+ 1/EDP)

Với 1 đường cầu dốc xuống,cho thấy giá,tổng doanh thu cận biên quan hệ với nhau như thế nào.Cầu càng ít co dãn thì giá càng giảm nhiều hơn khi bán thêm một đơn vị hàng hóa,làm giảm doanh thu từ một đơn vị hàng hóa hiện có.Ở bất kỳ sản lượng nào,khi MR âm,đường cầu càng kém co dãn (-1 < EDP<0) lúc này hiệu ứng về giá lấn át hiệu ứng về lượng,tổng doanh thu sẽ giảm .Khi đường cầu co dãn nhiều ( EDP<-1),việc gia tăng sản lượng làm gia tăng tổng doanh thu,hiệu ứng về lượng lấn át hiệu ứng về giá.Điều này cho thấy khi MR lớn hơn 0 tổng doanh thu của nhà nước độc quyền tăng.
2. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn.
2.1. Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn.
2.1.1. Để tối đa hóa lợi nhuận nhà độc quyền trước hết phải xác định các đặc điểm cầu thị trường cũng như chi phí của mình. Hiểu biết về và chi phí là rất quan trọng đói với việc ra quyết định của 1 hãng. Với những hiểu biết này nhà độc quyền quyết định số lượng sản xuất và bán ra. Giá mỗi sản phẩm nhà độc quyền thu được suy trực tiếp từ đường cầu của thi trường.
Như chúng ta đã biết,điều kiện chung để hãng tối đa hóa lợi nhuận: MR=MC. Như vậy MR=SMC, trong ngắn hạn hãng độc quyền bán sẽ tối đa hóa lợi nhuận.
(Hình 1)
Trong Hình1: Đường cầu của thị trường D là đường doanh thu bình quân của hãng độc quyền. Nó xác định giá cho mỗi đơn vị sản phẩm mà nhà độc quyền thu được dưới dạng hàm số của mức sản lượng. Doanh thu cận biên và chi phí cận biên bằng nhau tại điểm Q*. Sau đó từ đường cầu, chúng ta tìm được mức giá P* với mức sản lượng Q*
CMR: Q* là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
- Giả sử nhà độc quyền sản xuất được 1 lượng Q1 ít hơn và thu được mức giá tương ứng P1 cao hơn. Như Hình1 cho thấy MR>MC => nhà độc quyền sản xuất nhiều hơn Q1 sẽ thu được lợi nhuận bổ sung ( MR - MC), làm tăng tổng lợi nhuận lên. Thực tế nhà độc quyền có thể tăng mức sản lương tối ưu Q*mà vẫn tăng tổng lợi nhuận. Tại mức sản lượng này, sản xuất thên 1 đơn vị thì thu nhập tăng thêm băng 0. Do đó sản lương thấp hơn Q* không phải là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho dù nó cho phép nhà độc quyền đặt mức giá cao hơn. Bắng việc sản xuất Q1 thay bằng Q* tổng lợi nhuận của nhà độc quyền sẽ nhỏ hơn 1 lượng = diện tích nằm dưới MR và nằm trên MC, giữa Q1 và Q*
- Giả sử nhà độc quyền sản xuất được 1 lượng Q2 cao hơn cũng không phải mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. Tại mức sản lượng đó chi phí cận biên sẽ vượt quá doanh thu cận biên, do đó nhà độc quyền sản xuất ít hơn Q2 =>Sẽ làm tổng lợi nhuận của mình bằng (MR – MC). Nhà độc quyền có thể tăng thêm nữa lợi nhuận của mình bằng giảm sản lượng xuống Q*. Phần lợi nhuận tăng thêm bởi việc sản xuất Q* thay vì Q2 là diện tích nằm trên MR và nằm dưới MC, giữa Q2 và Q*.
Như vậy, lợi nhuận được tối đa hóa khi MR=MC tại mức sản lượng Q*. Nếu hãng sản xuất mức sản lượng thấp hơn, hãng sẽ bị giảm lợi nhuận vì doanh thu bổ sung có thể thu thêm nếu sản xuất và bán ra các đơn vị giữa mức Q1 và Q* sẽ thấp hơn chi phí. Tương tự nếu mở rộng sản lượng từ Q* đến Q2 sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí bổ sung sẽ vượt qua doanh thu bổ sung
Chúng ta có thể tính được Q* là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận bằng phương pháp đại số. Lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí, cả hai đều phụ thuộc vào Q.
Π=TR-TC
ΠMAX  Π’(Q) = 0 TR’ (Q) - TC’ (Q)=0
MR(Q) – MC(Q) = 0
MQ(Q) = MC(Q) (đk tối đa hóa lợi nhuận)


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top