lehong5948
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG QUẢN LÝ KHO HÀNG ............... 5
1.1 Mục tiêu đề tài.............................................................................................. 5
1.2 Giới thiệu về cửa hàng ................................................................................. 5
1.3 Mô tả hoạt động của hệ thống...................................................................... 5
CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU VỀ LẬP TRÌNH WEB TRÊN NỀN TẢNG
PHP/SQL.............................................................................................................. 7
2.1 World Wide Web và HTML ........................................................................ 7
2.1.1 World Wide Web ................................................................................... 7
2.1.2 HTML .................................................................................................... 9
2.2 Ngôn ngữ PHP và MySQL ........................................................................ 10
2.2.1 Ngôn ngữ PHP ..................................................................................... 10
2.2.2 MySQL................................................................................................. 17
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG..................................... 23
3.1 Biểu đồ nghiệp vụ ...................................................................................... 23
3.1.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống .................................................................. 23
3.1.2 Biểu đồ phân rã chức năng................................................................... 24
3.1.3 Danh sách hồ sơ dữ liệu....................................................................... 25
3.1.4 Ma trân thực thể dữ liệu....................................................................... 26
3.2 Mô hình hóa ............................................................................................... 27
3.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu hệ thống............................................................ 27
3.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng nhập kho ......................................... 28
3.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng xuất kho .......................................... 29
3.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng cập nhật kho.................................... 30
3.2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng luân chuyển kho ............................. 31
3.2.6 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng báo cáo............................................ 32
3.3 Thiết kế dữ liệu .......................................................................................... 33
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 3
3.3.1 Mô hình liên kết thực thể (ER) ............................................................ 33
3.3.2 Thiết kế các bảng dữ liệu..................................................................... 35
3.3.3 Mô hình quan hệ .................................................................................. 36
CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG THỰC NGHIỆM ................................................. 38
4.1 Môi trường thử nghiệm.............................................................................. 38
4.2 Giao diện .................................................................................................... 38
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 4
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính trở thành phương tiện
không thể thiếu được trong mọi lính vực đời sống. Hơn lúc nào hết chức năng của
máy tính được khai thác một cách triệt để. Nếu như những năm trước máy tính ở
nước ta được sử dụng chủ yếu như là một công cụ để soạn thảo văn bản thông
thường, hay các công việc lập trình, quản lý phức tạp, xử lý dữ liệu bảng biểu,
thương mại, khoa học… thì giờ đây, cùng với sự vươn xa của mạng Internet trên
lãnh thổ Việt Nam máy tính còn là phương tiên có thể ngồi trên bàn làm việc cá
nhân tại gia đình mà trao đổi thông tin liên lạc đi khắp toàn cầu.
Nền tin học càng phát triển thì con người càng có nhiều những phương pháp
mới, công cụ mới để xử lý thông tin và nắm bắt được nhiều thông tin hơn. Tin học
được ứng dụng trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, du lịch
là một xu hướng tất yếu. Kết quả của việc áp dụng tin học trong quản lý là việc
hình thành các hệ thống thông tin quản lý nhằm phục vụ cho nhu cầu xử lý dữ liệu
và cung cấp thông tin cho các chủ sở hữu hệ thống đó. Ở nước ta hiện nay trong
những năm gần đây các ứng dụng tin học vào quản lý đang ngày một nhiều hơn,
đa dạng hơn.
Hệ thông thông tin được đề cập đến trong đồ án này là một ứng dụng quản
lý kho hàng tại cửa hàng Thành Vang. Đối với công việc theo dõi quản lý kho
hàng thì việc ghi sổ đối với từng mặt hàn nhập hay xuất cũng rất vất vả. Thực
hiện thủ công có nhược điểm là độ chính xác không cao, thời gian xử lý lâu và
khó bảo quản các giấy tờ theo thời gian. Đó là lý do công nghệ thông tin ngày nay
được sử dụng rộng rãi và phát triển trong cuộc sống ngày nay.
Trước sự phát triển đó, Cửa hàng Thành Vang – địa chỉ: 112 Lý Thường
Kiệt, đã có nhu cầu xây dựng hệ thống quản lý các kho rượu của cửa hàng. Chính
vì vậy, em đã chọn đề tài: “Xây dựng ứng dụng quản lý kho hàng trên nền web”.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 5
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG QUẢN LÝ KHO
HÀNG
1.1 Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu, nghiên cứu việc quản lý kho hàng tại cửa hàng rượu Thành Vang
- 112 Lý Thường Kiệt. Thu thập các thông tin, báo cáo và giấy tờ có liên quan đến
việc quản lý kho hàng của cửa hàng, phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
kho hàng cho cửa hàng. Từ đó có thể xây dựng ứng dụng quản lý kho hàng của
cửa hàng.
1.2 Giới thiệu về cửa hàng
Cửa hàng rượu bia Thành Vang:
- Lĩnh vực hoạt động: cung cấp các loại rượu, bia.
- Chuyên kinh doanh: rượu vang các hãng Penfolds, Champagne
Bollinger, Champagne Taitinger, Baron Phillippe de Rothschild,….
- Địa chỉ: 112 Lý Thường Kiệt, Hồng Bàng, Hải Phòng.
1.3 Mô tả hoạt động của hệ thống
Cửa hàng Thành Vang kinh doanh các mặt hàng rượu, bia. Qua khảo sát,
cửa hàng có nhiều kho để lưu trữ hàng hóa nhằm mục đich luôn duy trì được hàng
hóa để phục vụ bán hàng. Do đó để quản lý các kho cũng không phải dễ dàng, và
sẽ càng phức tạp hơn nếu như các kho ở xa nhau. Chính vì vậy, cửa hàng cần ứng
dụng quản lý kho để giảm thiểu độ phức tạp của công việc này cũng như tăng hiểu
quả trong công việc.
Khi nhập hàng, thủ kho lập phiếu nhập kho đồng thời kiểm kê, đưa hàng
vào kho. Trước đó, toàn bộ hàng trong kho đã được thống kê lại vào sổ hàng trong
kho. Hàng nhập về được phân loại theo quy ước của nhóm hàng, thông tin về hàng
hóa như: mã hàng, tên hàng, đơn vị, số lượng, đơn giá,… được lưu lại thành hồ
sơ hàng hóa. Nếu mặt hàng đã từng tồn tại trong kho và có trong danh mục hàng
thì không phải tạo mới, ngược lại mặt hàng mới sẽ được khởi tạo trong danh mục
hàng. Hàng nhập vào kho sẽ được cập nhật vào sổ nhập hàng, sau đó thủ kho cập
nhật lại lượng hàng trong kho vào sổ hàng trong kho.
Khi xuất hàng, thủ kho kiểm tra lại lượng hàng trên hệ thống có đủ để xuất
hàng hay không. Nếu đủ, thủ kho lập phiếu xuất kho, ngược lại sẽ báo cáo hếtĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 6
hàng. Tuy nhiên, cửa hàng có nhiều kho lưu trữ hàng hóa khác nhau, vậy nên khi
một kho xuất hàng sẽ xảy ra trường hợp kho đó còn đủ hàng để xuất hay không
còn đủ hàng để xuất. Nếu kho đó đủ hàng, nghiệp vụ xuất kho được tiến hành bình
thường. Hàng tồn tại trong kho lâu nhất sẽ được xuất trước, mọi thông tin liên
quan đến hàng xuất kho sẽ được cập nhật vào sổ xuất hàng. Sau khi xuất kho, thủ
kho lưu lại lượng hàng trong kho vào sổ hàng trong kho. Ngược lại, nếu kho đó
không đủ lượng hàng, thủ kho sẽ yêu cầu chuyển hàng từ các kho khác, khi hàng
được chuyển về đủ mới chấp nhận xuất kho. Hàng được chuyển sẽ được mô tả ở
“luân chuyển kho”. Ví dụ: Cửa hàng cần xuất tại kho A 200 chai rượu vang Pháp,
trong kho có đủ lượng hàng, thủ kho lập phiếu xuất kho cho phép xuất kho mặt
hàng này. Mặt hàng xuất kho sẽ được lưu lại sổ xuất hàng, sau đó thủ kho thống
kê lại lượng hàng trong kho, lưu lại sổ hàng trong kho. Mặt khác, kho B cần xuất
500 chai rượu Vodka, nhưng kho không đủ, lúc này thủ kho kiểm tra trên hệ thống
các kho khác và yêu cầu chuyển hàng đến kho B. Nghiệp vụ “luân chuyển kho”
được thực hiện, khi hàng đã chuyển về đủ, thủ kho thực hiện xuất hàng bình
thường.
Về nghiệp vụ luân chuyển kho, khi các kho khác nhận được yêu cầu chuyển
hàng đến kho chỉ định, do thủ kho đã kiểm tra lượng hàng ở các kho này đủ để
đáp ứng nên không xảy ra tình trạng thiếu hàng. Phiếu chuyển kho được lập trước,
khi hàng được chuyển về kho chỉ định, thủ kho sẽ cập nhật lại lượng hàng trong
các kho. Thông tin hàng chuyển được lưu lại sổ chuyển kho. Do hàng có thể đã
được luân chuyển qua rất nhiều kho nên sẽ lưu lại lịch sử chuyển hàng trên hệ
thống.
Hệ thống cho phép thủ kho: tạo kho mới, sửa kho, xóa kho. Khi một kho
mới được tạo, các thông tin sẽ được lưu vào hồ sơ kho và cập nhật sổ kho. Tương
tự, đối với kho được sửa sẽ cập nhật thông tin được sửa chữa. Việc xóa kho chỉ
được thực hiện khi kho đó không còn hoạt động và lưu trữ thông tin hàng hóa nữa.
Dựa vào các số liệu thống kê, thủ kho lập các bản báo cáo theo yêu cầu từ lãnh
đạo.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 7
CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU VỀ LẬP TRÌNH WEB TRÊN
NỀN TẢNG PHP/SQL
2.1 World Wide Web và HTML
2.1.1 World Wide Web
2.1.1.1 Khái niệm
World Wide Web (WWW) hay còn gọi là web là một dịch vụ phổ biến nhất
hiện nay trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng thuộc về WWW.
Ngày nay số website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. WWW cho phép
truy xuất thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên toàn thế giới. Thông
qua website, các quý công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí in ấn và phân phát
tài liệu cho khách hàng ở nhiều nơi.
2.1.1.2 Cách tạo trang web
Có nhiều cách để tạo trang web, có thể tạo trang web trên bất kì chương
trình xử lí văn bản nào:
- Tạo web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản
như: Notepad, WordPad,... là những chương trình soạn thảo văn bản
có sẵn trong Window.
- Thiết kế bằng cách dùng web Wizard và công cụ của Word 97, Word
2000.
- Thiết kế web bằng các phần mềm chuyên nghiệp: FrontPage,
Dreamweaver, Nescape Editor,.... Phần mềm chuyên nghiệp như
DreamWeaver sẽ giúp thiết kế trang web dễ dàng hơn, nhanh chóng
hơn, phần lớn mã lệnh HTML sẽ có sẵn trong phần code.
Để xây dựng một ứng dụng web hoàn chỉnh và có tính thương mại, cần kết
hợp cả Client Script (kịch bản trình khách) và Server Script (kịch bản trên trình
chủ) với một loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn như: MS Access, SQL Server,
MySQL, Oracle,.... Khi muốn triển khai ứng dụng web trên mạng, ngoài các điều
kiện về cấu hình phần cứng, cần có trình chủ web thường gọi là web Server.
2.1.1.3 Trình duyệt web (web Client hay web Browser)ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 8
Trình duyệt Web là công cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao
diện trực tiếp với người sử dụng. Nhiệm vụ của Web Browser là nhận các yêu cầu
của người dùng, gửi các yêu cầu đó qua mạng tới các Web Server và nhận các dữ
liệu cần thiết từ Server để hiển thị lên màn hình. Để sử dụng dịch vụ WWW,
Client cần có một chương trình duyệt Web, kết nối vào Internet thông qua một
ISP. Các trình duyệt thông dụng hiện nay là: Microsoft Internet Explorer, Google
Chrome, Mozilla FireFox….
2.1.1.4 Webserver
Webserver là một máy tính được nối vào Internet và chạy các phần mềm
được thiết kế. Webserver đóng vai trò một chương trình xử lí các nhiệm vụ xác
định, như tìm trang thích hợp, xử lí tổ hợp dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ....
Webserver cũng là nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu, là phần mềm đảm nhiệm vai trò
server cung cấp dịch vụ Web.
Webserver hỗ trợ các các công nghệ khác nhau:
- IIS (Internet Information Service): Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ PHP.
- Apache: Hỗ trợ PHP.
- Tomcat: Hỗ trợ JSP (Java Servlet Page).
2.1.1.5 Phân loại Web
- Web tĩnh:
o Tài liệu được phân phát rất đơn giản từ hệ thống file của Server.
o Định dạng các trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng
Text, các hình ảnh đơn giản.
o Ưu điểm: CSDL nhỏ nên việc phân phát dữ liệu có hiệu quả rõ ràng,
Server có thể đáp ứng nhu cầu Client một cách nhanh chóng. Ta nên
sử dụng Web tĩnh khi không thay đổi thông tin trên đó.
o Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử
dụng, không linh hoạt,...
o Hoạt động của trang Web tĩnh được thể hiện như sau:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 9
- Website động:
o Về cơ bản nội dung của trang Web động như một trang Web tĩnh,
ngoài ra nó còn có thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức
tập của một trang Web. Sau khi nhận được yêu cầu từ Web Client,
chẳng hạn như một truy vấn từ một CSDL đặt trên Server, ứng dụng
Internet Server sẽ truy vấn CSDL này, tạo một trang HTML chứa kết
quả truy vấn rồi gửi trả cho người dùng.
2.1.2 HTML
2.1.2.1 Cấu trúc chung của một trang HTML
Tiêu đề của trang Web
2.1.2.2 Các thẻ HTML cơ bản
- Thẻ ... tạo đầu mục trang.
- Thẻ ... tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt
buộc. Thẻ title cho phép trình bày chuỗi trên thanh tựa đề của trang web
mỗi khi trang Web đó được duyệt trên trình duyệt web.
- Thẻ ... tất cả các thông tin khai báo trong thẻ đều
có thể xuất hiện trên trang web. Những thông tin này có thể nhìn thấy trên
trang web.
- Thẻ
- Thẻ ... thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu kí tự.ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 10
- Thẻ ...
đây là thẻ định dạng bảng trên trang web. Sau khi
khai báo thẻ này, phải khai báo các thẻ hàng và thẻ cột cùng với
các thuộc tính của nó.
- Thẻ cho phép chèn hình ảnh vào trang web. Thẻ này thuộc loại
thẻ không có thẻ đóng.
- Thẻ ... là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang web hay liên
kết đến địa chỉ Internet, Mail hay Intranet (URL) và địa chỉ trong tập tin
trong mạng cục bộ (UNC).
- Thẻ cho phép người dùng nhập dữ liệu hay chỉ thị thực thi một
hành động nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ như: text, password,
submit, button, reset, checkbox, radio, hidden, image.
- Thẻ < textarea>.... < \textarea> cho phép người dùng nhập liệu với rất nhiều
dòng. Với thẻ này không thể giới hạn chiều dài lớn nhất trên trang Web.
- Thẻ cho phép người dùng chọn phần tử trong tập
cách đã được định nghĩa trước. Nếu thẻ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG QUẢN LÝ KHO HÀNG ............... 5
1.1 Mục tiêu đề tài.............................................................................................. 5
1.2 Giới thiệu về cửa hàng ................................................................................. 5
1.3 Mô tả hoạt động của hệ thống...................................................................... 5
CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU VỀ LẬP TRÌNH WEB TRÊN NỀN TẢNG
PHP/SQL.............................................................................................................. 7
2.1 World Wide Web và HTML ........................................................................ 7
2.1.1 World Wide Web ................................................................................... 7
2.1.2 HTML .................................................................................................... 9
2.2 Ngôn ngữ PHP và MySQL ........................................................................ 10
2.2.1 Ngôn ngữ PHP ..................................................................................... 10
2.2.2 MySQL................................................................................................. 17
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG..................................... 23
3.1 Biểu đồ nghiệp vụ ...................................................................................... 23
3.1.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống .................................................................. 23
3.1.2 Biểu đồ phân rã chức năng................................................................... 24
3.1.3 Danh sách hồ sơ dữ liệu....................................................................... 25
3.1.4 Ma trân thực thể dữ liệu....................................................................... 26
3.2 Mô hình hóa ............................................................................................... 27
3.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu hệ thống............................................................ 27
3.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng nhập kho ......................................... 28
3.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng xuất kho .......................................... 29
3.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng cập nhật kho.................................... 30
3.2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng luân chuyển kho ............................. 31
3.2.6 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng báo cáo............................................ 32
3.3 Thiết kế dữ liệu .......................................................................................... 33
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 3
3.3.1 Mô hình liên kết thực thể (ER) ............................................................ 33
3.3.2 Thiết kế các bảng dữ liệu..................................................................... 35
3.3.3 Mô hình quan hệ .................................................................................. 36
CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG THỰC NGHIỆM ................................................. 38
4.1 Môi trường thử nghiệm.............................................................................. 38
4.2 Giao diện .................................................................................................... 38
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 4
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính trở thành phương tiện
không thể thiếu được trong mọi lính vực đời sống. Hơn lúc nào hết chức năng của
máy tính được khai thác một cách triệt để. Nếu như những năm trước máy tính ở
nước ta được sử dụng chủ yếu như là một công cụ để soạn thảo văn bản thông
thường, hay các công việc lập trình, quản lý phức tạp, xử lý dữ liệu bảng biểu,
thương mại, khoa học… thì giờ đây, cùng với sự vươn xa của mạng Internet trên
lãnh thổ Việt Nam máy tính còn là phương tiên có thể ngồi trên bàn làm việc cá
nhân tại gia đình mà trao đổi thông tin liên lạc đi khắp toàn cầu.
Nền tin học càng phát triển thì con người càng có nhiều những phương pháp
mới, công cụ mới để xử lý thông tin và nắm bắt được nhiều thông tin hơn. Tin học
được ứng dụng trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, du lịch
là một xu hướng tất yếu. Kết quả của việc áp dụng tin học trong quản lý là việc
hình thành các hệ thống thông tin quản lý nhằm phục vụ cho nhu cầu xử lý dữ liệu
và cung cấp thông tin cho các chủ sở hữu hệ thống đó. Ở nước ta hiện nay trong
những năm gần đây các ứng dụng tin học vào quản lý đang ngày một nhiều hơn,
đa dạng hơn.
Hệ thông thông tin được đề cập đến trong đồ án này là một ứng dụng quản
lý kho hàng tại cửa hàng Thành Vang. Đối với công việc theo dõi quản lý kho
hàng thì việc ghi sổ đối với từng mặt hàn nhập hay xuất cũng rất vất vả. Thực
hiện thủ công có nhược điểm là độ chính xác không cao, thời gian xử lý lâu và
khó bảo quản các giấy tờ theo thời gian. Đó là lý do công nghệ thông tin ngày nay
được sử dụng rộng rãi và phát triển trong cuộc sống ngày nay.
Trước sự phát triển đó, Cửa hàng Thành Vang – địa chỉ: 112 Lý Thường
Kiệt, đã có nhu cầu xây dựng hệ thống quản lý các kho rượu của cửa hàng. Chính
vì vậy, em đã chọn đề tài: “Xây dựng ứng dụng quản lý kho hàng trên nền web”.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 5
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG QUẢN LÝ KHO
HÀNG
1.1 Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu, nghiên cứu việc quản lý kho hàng tại cửa hàng rượu Thành Vang
- 112 Lý Thường Kiệt. Thu thập các thông tin, báo cáo và giấy tờ có liên quan đến
việc quản lý kho hàng của cửa hàng, phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
kho hàng cho cửa hàng. Từ đó có thể xây dựng ứng dụng quản lý kho hàng của
cửa hàng.
1.2 Giới thiệu về cửa hàng
Cửa hàng rượu bia Thành Vang:
- Lĩnh vực hoạt động: cung cấp các loại rượu, bia.
- Chuyên kinh doanh: rượu vang các hãng Penfolds, Champagne
Bollinger, Champagne Taitinger, Baron Phillippe de Rothschild,….
- Địa chỉ: 112 Lý Thường Kiệt, Hồng Bàng, Hải Phòng.
1.3 Mô tả hoạt động của hệ thống
Cửa hàng Thành Vang kinh doanh các mặt hàng rượu, bia. Qua khảo sát,
cửa hàng có nhiều kho để lưu trữ hàng hóa nhằm mục đich luôn duy trì được hàng
hóa để phục vụ bán hàng. Do đó để quản lý các kho cũng không phải dễ dàng, và
sẽ càng phức tạp hơn nếu như các kho ở xa nhau. Chính vì vậy, cửa hàng cần ứng
dụng quản lý kho để giảm thiểu độ phức tạp của công việc này cũng như tăng hiểu
quả trong công việc.
Khi nhập hàng, thủ kho lập phiếu nhập kho đồng thời kiểm kê, đưa hàng
vào kho. Trước đó, toàn bộ hàng trong kho đã được thống kê lại vào sổ hàng trong
kho. Hàng nhập về được phân loại theo quy ước của nhóm hàng, thông tin về hàng
hóa như: mã hàng, tên hàng, đơn vị, số lượng, đơn giá,… được lưu lại thành hồ
sơ hàng hóa. Nếu mặt hàng đã từng tồn tại trong kho và có trong danh mục hàng
thì không phải tạo mới, ngược lại mặt hàng mới sẽ được khởi tạo trong danh mục
hàng. Hàng nhập vào kho sẽ được cập nhật vào sổ nhập hàng, sau đó thủ kho cập
nhật lại lượng hàng trong kho vào sổ hàng trong kho.
Khi xuất hàng, thủ kho kiểm tra lại lượng hàng trên hệ thống có đủ để xuất
hàng hay không. Nếu đủ, thủ kho lập phiếu xuất kho, ngược lại sẽ báo cáo hếtĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 6
hàng. Tuy nhiên, cửa hàng có nhiều kho lưu trữ hàng hóa khác nhau, vậy nên khi
một kho xuất hàng sẽ xảy ra trường hợp kho đó còn đủ hàng để xuất hay không
còn đủ hàng để xuất. Nếu kho đó đủ hàng, nghiệp vụ xuất kho được tiến hành bình
thường. Hàng tồn tại trong kho lâu nhất sẽ được xuất trước, mọi thông tin liên
quan đến hàng xuất kho sẽ được cập nhật vào sổ xuất hàng. Sau khi xuất kho, thủ
kho lưu lại lượng hàng trong kho vào sổ hàng trong kho. Ngược lại, nếu kho đó
không đủ lượng hàng, thủ kho sẽ yêu cầu chuyển hàng từ các kho khác, khi hàng
được chuyển về đủ mới chấp nhận xuất kho. Hàng được chuyển sẽ được mô tả ở
“luân chuyển kho”. Ví dụ: Cửa hàng cần xuất tại kho A 200 chai rượu vang Pháp,
trong kho có đủ lượng hàng, thủ kho lập phiếu xuất kho cho phép xuất kho mặt
hàng này. Mặt hàng xuất kho sẽ được lưu lại sổ xuất hàng, sau đó thủ kho thống
kê lại lượng hàng trong kho, lưu lại sổ hàng trong kho. Mặt khác, kho B cần xuất
500 chai rượu Vodka, nhưng kho không đủ, lúc này thủ kho kiểm tra trên hệ thống
các kho khác và yêu cầu chuyển hàng đến kho B. Nghiệp vụ “luân chuyển kho”
được thực hiện, khi hàng đã chuyển về đủ, thủ kho thực hiện xuất hàng bình
thường.
Về nghiệp vụ luân chuyển kho, khi các kho khác nhận được yêu cầu chuyển
hàng đến kho chỉ định, do thủ kho đã kiểm tra lượng hàng ở các kho này đủ để
đáp ứng nên không xảy ra tình trạng thiếu hàng. Phiếu chuyển kho được lập trước,
khi hàng được chuyển về kho chỉ định, thủ kho sẽ cập nhật lại lượng hàng trong
các kho. Thông tin hàng chuyển được lưu lại sổ chuyển kho. Do hàng có thể đã
được luân chuyển qua rất nhiều kho nên sẽ lưu lại lịch sử chuyển hàng trên hệ
thống.
Hệ thống cho phép thủ kho: tạo kho mới, sửa kho, xóa kho. Khi một kho
mới được tạo, các thông tin sẽ được lưu vào hồ sơ kho và cập nhật sổ kho. Tương
tự, đối với kho được sửa sẽ cập nhật thông tin được sửa chữa. Việc xóa kho chỉ
được thực hiện khi kho đó không còn hoạt động và lưu trữ thông tin hàng hóa nữa.
Dựa vào các số liệu thống kê, thủ kho lập các bản báo cáo theo yêu cầu từ lãnh
đạo.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 7
CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU VỀ LẬP TRÌNH WEB TRÊN
NỀN TẢNG PHP/SQL
2.1 World Wide Web và HTML
2.1.1 World Wide Web
2.1.1.1 Khái niệm
World Wide Web (WWW) hay còn gọi là web là một dịch vụ phổ biến nhất
hiện nay trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng thuộc về WWW.
Ngày nay số website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. WWW cho phép
truy xuất thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên toàn thế giới. Thông
qua website, các quý công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí in ấn và phân phát
tài liệu cho khách hàng ở nhiều nơi.
2.1.1.2 Cách tạo trang web
Có nhiều cách để tạo trang web, có thể tạo trang web trên bất kì chương
trình xử lí văn bản nào:
- Tạo web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản
như: Notepad, WordPad,... là những chương trình soạn thảo văn bản
có sẵn trong Window.
- Thiết kế bằng cách dùng web Wizard và công cụ của Word 97, Word
2000.
- Thiết kế web bằng các phần mềm chuyên nghiệp: FrontPage,
Dreamweaver, Nescape Editor,.... Phần mềm chuyên nghiệp như
DreamWeaver sẽ giúp thiết kế trang web dễ dàng hơn, nhanh chóng
hơn, phần lớn mã lệnh HTML sẽ có sẵn trong phần code.
Để xây dựng một ứng dụng web hoàn chỉnh và có tính thương mại, cần kết
hợp cả Client Script (kịch bản trình khách) và Server Script (kịch bản trên trình
chủ) với một loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn như: MS Access, SQL Server,
MySQL, Oracle,.... Khi muốn triển khai ứng dụng web trên mạng, ngoài các điều
kiện về cấu hình phần cứng, cần có trình chủ web thường gọi là web Server.
2.1.1.3 Trình duyệt web (web Client hay web Browser)ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 8
Trình duyệt Web là công cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao
diện trực tiếp với người sử dụng. Nhiệm vụ của Web Browser là nhận các yêu cầu
của người dùng, gửi các yêu cầu đó qua mạng tới các Web Server và nhận các dữ
liệu cần thiết từ Server để hiển thị lên màn hình. Để sử dụng dịch vụ WWW,
Client cần có một chương trình duyệt Web, kết nối vào Internet thông qua một
ISP. Các trình duyệt thông dụng hiện nay là: Microsoft Internet Explorer, Google
Chrome, Mozilla FireFox….
2.1.1.4 Webserver
Webserver là một máy tính được nối vào Internet và chạy các phần mềm
được thiết kế. Webserver đóng vai trò một chương trình xử lí các nhiệm vụ xác
định, như tìm trang thích hợp, xử lí tổ hợp dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ....
Webserver cũng là nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu, là phần mềm đảm nhiệm vai trò
server cung cấp dịch vụ Web.
Webserver hỗ trợ các các công nghệ khác nhau:
- IIS (Internet Information Service): Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ PHP.
- Apache: Hỗ trợ PHP.
- Tomcat: Hỗ trợ JSP (Java Servlet Page).
2.1.1.5 Phân loại Web
- Web tĩnh:
o Tài liệu được phân phát rất đơn giản từ hệ thống file của Server.
o Định dạng các trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng
Text, các hình ảnh đơn giản.
o Ưu điểm: CSDL nhỏ nên việc phân phát dữ liệu có hiệu quả rõ ràng,
Server có thể đáp ứng nhu cầu Client một cách nhanh chóng. Ta nên
sử dụng Web tĩnh khi không thay đổi thông tin trên đó.
o Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử
dụng, không linh hoạt,...
o Hoạt động của trang Web tĩnh được thể hiện như sau:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 9
- Website động:
o Về cơ bản nội dung của trang Web động như một trang Web tĩnh,
ngoài ra nó còn có thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức
tập của một trang Web. Sau khi nhận được yêu cầu từ Web Client,
chẳng hạn như một truy vấn từ một CSDL đặt trên Server, ứng dụng
Internet Server sẽ truy vấn CSDL này, tạo một trang HTML chứa kết
quả truy vấn rồi gửi trả cho người dùng.
2.1.2 HTML
2.1.2.1 Cấu trúc chung của một trang HTML
2.1.2.2 Các thẻ HTML cơ bản
- Thẻ ... tạo đầu mục trang.
- Thẻ
buộc. Thẻ title cho phép trình bày chuỗi trên thanh tựa đề của trang web
mỗi khi trang Web đó được duyệt trên trình duyệt web.
- Thẻ ... tất cả các thông tin khai báo trong thẻ đều
có thể xuất hiện trên trang web. Những thông tin này có thể nhìn thấy trên
trang web.
- Thẻ
...
tạo một đoạn mới.- Thẻ ... thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu kí tự.ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng
Vũ Tùng Lâm – CT1601 10
- Thẻ
khai báo thẻ này, phải khai báo các thẻ hàng
các thuộc tính của nó.
- Thẻ cho phép chèn hình ảnh vào trang web. Thẻ này thuộc loại
thẻ không có thẻ đóng.
- Thẻ ... là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang web hay liên
kết đến địa chỉ Internet, Mail hay Intranet (URL) và địa chỉ trong tập tin
trong mạng cục bộ (UNC).
- Thẻ cho phép người dùng nhập dữ liệu hay chỉ thị thực thi một
hành động nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ như: text, password,
submit, button, reset, checkbox, radio, hidden, image.
- Thẻ < textarea>.... < \textarea> cho phép người dùng nhập liệu với rất nhiều
dòng. Với thẻ này không thể giới hạn chiều dài lớn nhất trên trang Web.
- Thẻ cho phép người dùng chọn phần tử trong tập
cách đã được định nghĩa trước. Nếu thẻ
Last edited by a moderator: