Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài chính ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của thông tin kế toán trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Với chức năng cung cấp thông tin, kế toán không những cần cho người ra quyết định quản lý trong doanh nghiệp mà còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Với sự phát triển không ngừng của xã hội, kế toán dần trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu, giúp quản lý chính xác và trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý và hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất.
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với tình hình kinh tế - tài chính trong nước, khu vực và trên thế giới. Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng như “Pháp lệnh kế toán thống kê”, “Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước”... đặc biệt là “Hệ thống kế toán doanh nghiệp” đã được ban hành. Hệ thống kế toán doanh nghiệp thống nhất là cơ sở để tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với qui mô lớn, ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng của công tác kế toán, Nhà máy thuốc lá Thăng Long đă tổ chức một bộ máy kế toán khá vững vàng và sớm tiến hành hạnh toán kinh doanh theo những qui định của chế độ kế toán mới. Trong quá trình thực tập ở Nhà máy, em nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, nó quyết định đến sự liên tục cũng như ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ nói chung và thực tế kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài:
"Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long".
Ngoài phần “Lời nói đầu” và phần “Kết luận”, đề tài gồm những nội dung chính như sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, và tính giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Vật liệu là đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm hay bảo đảm cho công cụ công cụ hoạt động bình thường.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp và nó đòi hỏi phải được tổ chức bảo quản, theo dõi và hạch toán một cách thận trọng, chặt chẽ.
Vật liệu là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Trong sản xuất, nguyên vật liệu có chất lượng thì mới đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng, chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất vật liệu tồn tại dưới các dạng vật chất khác nhau, cụ thể và đa dạng như: thể rắn, lỏng, bột... tuỳ từng trường hợp vào từng loại hình sản xuất. Mỗi loại vật liệu được bảo quản, lưu trữ theo các cách khác nhau.
Công cụ, công cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định ( giá trị < 5.000.000 đồng; thời gian sử dụng < 1 năm ).
Bởi vậy công cụ công cụ mang đầy đủ đặc điểm như tài sản cố định hữu hình đó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Nhưng đồng thời công cụ công cụ cũng mang đặc điểm của nguyên vật liệu đó là có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, được xếp vào tài sản lưu động, tài sản dự trữ sản xuất được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động như nguyên liệu
Ngoài ra theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn thời gian và giá trị sử dụng vẫn được xếp vào nhóm công cụ dụng cụ:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, giàn giáo, công cụ công cụ ... trong xây dựng cơ bản.
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Những công cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
Nói tóm lại, vật liệu và công cụ, công cụ là tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Vật liệu và công cụ, công cụ có vị trí rất quan trọng đối với chất lượng của quá trình sản xuất, trong doanh nghiệp chúng tồn tại dưới nhiều dạng vật chất khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do vậy việc tổ chức sử dụng tiết kiệm, hợp lý vật liệu, công cụ, công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu và công cụ, công cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, công cụ, công cụ kế toán vật liệu, công cụ, công cụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu, công cụ, công cụ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
(2) Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu và công cụ, công cụ xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vật liệu, công cụ, công cụ sai mục đích, lãng phí.
(3) Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ vật liệu, công cụ, dụng cụ, phát hiện kịp thời các loại vật liệu, công cụ, công cụ ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
(4) Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo các về vật liệu và công cụ, dụng cụ, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Để tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu, công cụ, công cụ nói chung và hạch toán vật liệu, công cụ, công cụ nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, công cụ, dụng cụ, kho phải được trang bị các điều kiện bảo quản và cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp, có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
1.1.3. Phân loại vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Vật liệu, công cụ, công cụ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Trong điều kiện đó đòi hỏi phải phân loại vật liệu, công cụ, công cụ thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ.
a) Đối với vật liệu.
Có rất nhiều cách phân loại vật liệu trong doanh nghiệp như: phân loại theo vai trò công dụng chủ yếu chủ yếu của vật liệu, phân loại theo nguồn cung cấp vật liệu, phân loại theo quyền sở hữu vật liệu, phân loại theo chức năng của vật liệu trong quá trình sản xuất... Trong các cách phân loại trên, phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu là cách phân loại phổ dụng nhất trong các doanh nghiệp.
* Phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu.
Theo cách phân loại này vật liệu được chia thành các loại: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản, phế liệu và vật liệu khác.
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với các vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như chức năng tác dụng của sản phẩm và các vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quảncác tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất( nấu luyện, sấy ủi, hấp...).
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại được sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu: Là nhữnh loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh và thanh lý tài sản để sử dụng hay bán ra ngoài.
- Các vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu nói trên.
Một điểm cần lưu ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ỏ hoạt động này hay ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hay ở doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này cho biết vai trò, công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp.
* Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Căn cứ vào chức năng đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu được phân thành nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng, nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm ( thường là chi phí cố định như chi phí dầu mỡ, bảo dưỡng máy móc... )
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý vật liệu theo từng nơi sử dụng vật liệu từ đó giúp việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu được chính xác.
* Căn cứ vào nguồn hình thành.
Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được phân thành: nguyên vật liệu mua ngoài, nguyên vật liệu tự sản xuất, nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, được biếu tặng cấp phát, phế liệu thu hồi...
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường. Mua ngoài là cách cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hay được biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi.
Cách phân loại này giúp ta biết được nguồn nhập nguyên vật liệu (mua ngoài hay tự chế biến) đồng thời giúp tính giá đúng vật liệu nhập, xuất kho.
* Căn cứ vào quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, nguyên vật liệu được phân thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được những vật liệu nào thuộc sở hữu của mình và những vật liệu nào ở trong doanh nghiệp nhưng không thuộc sở hữu của doanh nghiệp (vật liệu thuê ngoài, vật liệu nhận giữa hộ...).
b) Đối với công cụ, dụng cụ.
Cách phân loại công cụ, công cụ tuỳ từng trường hợp vào từng doanh nghiệp, ứng với mỗi loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Công cụ, công cụ được phân thành từng nhóm có cùng một đặc điểm để dễ dàng quản lý và hạch toán. Trong mỗi nhóm được chi tiết thành từng loại công cụ, công cụ cụ thể.
* Căn cứ vào tác dụng, công cụ, công cụ được chia thành 3 loại:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Cách phân loại này cho biết tác dụng của từng loại công cụ, dụng cụ, giúp cho việc sử dụng và quản lý vật liệu một cách khoa học.
* Căn cứ vào cách hạch toán dịch chuyển giá trị vào sản xuất, công cụ, công cụ được chia thành 3 loại:
- Công cụ, công cụ phân bổ 100%
- Công cụ, công cụ phân bổ 50%
- Công cụ, công cụ phân bổ dần.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được những loại công cụ, công cụ nào thuộc loại phân bổ một lần và những cái nào thuộc loại phân bổ nhiều lần vào chi phí. Đối với những công cụ, công cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần cần quản lý cẩn thận và có cách phân bổ chi phí hợp lý.
Ngoài ra, có thể phân loại thành công cụ, công cụ đang dùng và công cụ, công cụ trong kho.
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu, công cụ, công cụ như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu, công cụ, công cụ ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là yêu cầu xử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng ( sổ ) danh điểm vật liệu, công cụ, công cụ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công dụng như nêu ở trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. cần quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.
Ví dụ:
TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính.
TK 152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A.
TK 15210101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A.
ý kiến 5: Hàng khuyến mại theo em không nên hạch toán vào TK 152 vì đây thực chất không phải là một loại nguyên vật liệu vì nó không được sử dụng vào quá trình sản xuất mà nó mang tính chất của một loại hàng hoá của Nhà máy mua về nhiều hơn. Vì vậy nên hạch toán hàng khuyến mại vào TK 156 theo trình tự sau:
- Khi mua hàng dùng để khuyến mại về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá trị của hàng dùng để khuyến mại.
Có TK 111, 112, 331: Giá mua (Bao gồm cả thuế GTGT) và
chi phí thu mua.
- Khi xuất hàng để đóng thùng thuốc lá, nhập vào kho chờ bán kế toán ghi:
+ Phản ánh vào doanh thu bán hàng nội bộ.
Nợ TK 1421.
Có TK 512.
+ Kết chuyển giá vốn.
Nợ TK 632.
Có TK 156.
- Khi bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641.
Có TK 1421.
Kết luận
Cơ chế thị trường hiện nay tạo ra nhiều điều kiện đối với các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng và thích hợp là một vấn đề phức tạp.
Kế toán là một công cụ quan trọng mang tính toàn diện, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được những gì mình có, biết được những gì mình phải làm và những gì sẽ đạt được. Trong các doanh nghiệp sản xuất, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu, công cụ, công cụ có hiệu quả, an toàn và tránh mất mát luôn là một yêu cầu cần thiết. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán cần phát huy tác dụng là một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
Qua đề tài này em rút ra được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt lý luận, cho thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của nguyên vật liệu, công cụ, công cụ và sự cần thiềt phải quản lý nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
Về mặt thực tiễn, chứng minh rằng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Nhà máy nắm bắt tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh đồng thời qua tình hình thực tế của nhà máy cũng cho thấy những ưu điểm cũng như những nhược điểm và những hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có một số phương hướng để hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ của Nhà máy.
Sau ba tháng thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, đă giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức lý thuyết, việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và em đã hoàn thành đề tài “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long”. Do trình độ và thời gian có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Kết luận
Cơ chế thị trường hiện nay tạo ra nhiều điều kiện đối với các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng và thích hợp là một vấn đề phức tạp.
Kế toán là một công cụ quan trọng mang tính toàn diện, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được những gì mình có, biết được những gì mình phải làm và những gì sẽ đạt được. Trong các doanh nghiệp sản xuất, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu, công cụ, công cụ có hiệu quả, an toàn và tránh mất mát luôn là một yêu cầu cần thiết. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán cần phát huy tác dụng là một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
Qua đề tài này em rút ra được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt lý luận, cho thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của nguyên vật liệu, công cụ, công cụ và sự cần thiềt phải quản lý nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
Về mặt thực tiễn, chứng minh rằng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Nhà máy nắm bắt tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh đồng thời qua tình hình thực tế của nhà máy cũng cho thấy những ưu điểm cũng như những nhược điểm và những hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có một số phương hướng để hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ của Nhà máy.
Sau ba tháng thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, đă giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức lý thuyết, việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và em đã hoàn thành đề tài “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long”. Do trình độ và thời gian có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài chính ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của thông tin kế toán trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Với chức năng cung cấp thông tin, kế toán không những cần cho người ra quyết định quản lý trong doanh nghiệp mà còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Với sự phát triển không ngừng của xã hội, kế toán dần trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu, giúp quản lý chính xác và trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý và hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất.
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với tình hình kinh tế - tài chính trong nước, khu vực và trên thế giới. Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng như “Pháp lệnh kế toán thống kê”, “Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước”... đặc biệt là “Hệ thống kế toán doanh nghiệp” đã được ban hành. Hệ thống kế toán doanh nghiệp thống nhất là cơ sở để tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với qui mô lớn, ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng của công tác kế toán, Nhà máy thuốc lá Thăng Long đă tổ chức một bộ máy kế toán khá vững vàng và sớm tiến hành hạnh toán kinh doanh theo những qui định của chế độ kế toán mới. Trong quá trình thực tập ở Nhà máy, em nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, nó quyết định đến sự liên tục cũng như ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ nói chung và thực tế kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài:
"Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long".
Ngoài phần “Lời nói đầu” và phần “Kết luận”, đề tài gồm những nội dung chính như sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, và tính giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Vật liệu là đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm hay bảo đảm cho công cụ công cụ hoạt động bình thường.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp và nó đòi hỏi phải được tổ chức bảo quản, theo dõi và hạch toán một cách thận trọng, chặt chẽ.
Vật liệu là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Trong sản xuất, nguyên vật liệu có chất lượng thì mới đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng, chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất vật liệu tồn tại dưới các dạng vật chất khác nhau, cụ thể và đa dạng như: thể rắn, lỏng, bột... tuỳ từng trường hợp vào từng loại hình sản xuất. Mỗi loại vật liệu được bảo quản, lưu trữ theo các cách khác nhau.
Công cụ, công cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định ( giá trị < 5.000.000 đồng; thời gian sử dụng < 1 năm ).
Bởi vậy công cụ công cụ mang đầy đủ đặc điểm như tài sản cố định hữu hình đó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Nhưng đồng thời công cụ công cụ cũng mang đặc điểm của nguyên vật liệu đó là có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, được xếp vào tài sản lưu động, tài sản dự trữ sản xuất được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động như nguyên liệu
Ngoài ra theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn thời gian và giá trị sử dụng vẫn được xếp vào nhóm công cụ dụng cụ:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, giàn giáo, công cụ công cụ ... trong xây dựng cơ bản.
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Những công cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
Nói tóm lại, vật liệu và công cụ, công cụ là tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Vật liệu và công cụ, công cụ có vị trí rất quan trọng đối với chất lượng của quá trình sản xuất, trong doanh nghiệp chúng tồn tại dưới nhiều dạng vật chất khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do vậy việc tổ chức sử dụng tiết kiệm, hợp lý vật liệu, công cụ, công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu và công cụ, công cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, công cụ, công cụ kế toán vật liệu, công cụ, công cụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu, công cụ, công cụ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
(2) Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu và công cụ, công cụ xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vật liệu, công cụ, công cụ sai mục đích, lãng phí.
(3) Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ vật liệu, công cụ, dụng cụ, phát hiện kịp thời các loại vật liệu, công cụ, công cụ ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
(4) Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo các về vật liệu và công cụ, dụng cụ, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Để tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu, công cụ, công cụ nói chung và hạch toán vật liệu, công cụ, công cụ nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, công cụ, dụng cụ, kho phải được trang bị các điều kiện bảo quản và cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp, có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
1.1.3. Phân loại vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Vật liệu, công cụ, công cụ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Trong điều kiện đó đòi hỏi phải phân loại vật liệu, công cụ, công cụ thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ.
a) Đối với vật liệu.
Có rất nhiều cách phân loại vật liệu trong doanh nghiệp như: phân loại theo vai trò công dụng chủ yếu chủ yếu của vật liệu, phân loại theo nguồn cung cấp vật liệu, phân loại theo quyền sở hữu vật liệu, phân loại theo chức năng của vật liệu trong quá trình sản xuất... Trong các cách phân loại trên, phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu là cách phân loại phổ dụng nhất trong các doanh nghiệp.
* Phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu.
Theo cách phân loại này vật liệu được chia thành các loại: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản, phế liệu và vật liệu khác.
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với các vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như chức năng tác dụng của sản phẩm và các vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quảncác tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất( nấu luyện, sấy ủi, hấp...).
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại được sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu: Là nhữnh loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh và thanh lý tài sản để sử dụng hay bán ra ngoài.
- Các vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu nói trên.
Một điểm cần lưu ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ỏ hoạt động này hay ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hay ở doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này cho biết vai trò, công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp.
* Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Căn cứ vào chức năng đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu được phân thành nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng, nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm ( thường là chi phí cố định như chi phí dầu mỡ, bảo dưỡng máy móc... )
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý vật liệu theo từng nơi sử dụng vật liệu từ đó giúp việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu được chính xác.
* Căn cứ vào nguồn hình thành.
Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được phân thành: nguyên vật liệu mua ngoài, nguyên vật liệu tự sản xuất, nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, được biếu tặng cấp phát, phế liệu thu hồi...
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường. Mua ngoài là cách cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hay được biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi.
Cách phân loại này giúp ta biết được nguồn nhập nguyên vật liệu (mua ngoài hay tự chế biến) đồng thời giúp tính giá đúng vật liệu nhập, xuất kho.
* Căn cứ vào quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, nguyên vật liệu được phân thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được những vật liệu nào thuộc sở hữu của mình và những vật liệu nào ở trong doanh nghiệp nhưng không thuộc sở hữu của doanh nghiệp (vật liệu thuê ngoài, vật liệu nhận giữa hộ...).
b) Đối với công cụ, dụng cụ.
Cách phân loại công cụ, công cụ tuỳ từng trường hợp vào từng doanh nghiệp, ứng với mỗi loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Công cụ, công cụ được phân thành từng nhóm có cùng một đặc điểm để dễ dàng quản lý và hạch toán. Trong mỗi nhóm được chi tiết thành từng loại công cụ, công cụ cụ thể.
* Căn cứ vào tác dụng, công cụ, công cụ được chia thành 3 loại:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Cách phân loại này cho biết tác dụng của từng loại công cụ, dụng cụ, giúp cho việc sử dụng và quản lý vật liệu một cách khoa học.
* Căn cứ vào cách hạch toán dịch chuyển giá trị vào sản xuất, công cụ, công cụ được chia thành 3 loại:
- Công cụ, công cụ phân bổ 100%
- Công cụ, công cụ phân bổ 50%
- Công cụ, công cụ phân bổ dần.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được những loại công cụ, công cụ nào thuộc loại phân bổ một lần và những cái nào thuộc loại phân bổ nhiều lần vào chi phí. Đối với những công cụ, công cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần cần quản lý cẩn thận và có cách phân bổ chi phí hợp lý.
Ngoài ra, có thể phân loại thành công cụ, công cụ đang dùng và công cụ, công cụ trong kho.
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu, công cụ, công cụ như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu, công cụ, công cụ ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là yêu cầu xử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng ( sổ ) danh điểm vật liệu, công cụ, công cụ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công dụng như nêu ở trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. cần quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.
Ví dụ:
TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính.
TK 152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A.
TK 15210101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A.
ý kiến 5: Hàng khuyến mại theo em không nên hạch toán vào TK 152 vì đây thực chất không phải là một loại nguyên vật liệu vì nó không được sử dụng vào quá trình sản xuất mà nó mang tính chất của một loại hàng hoá của Nhà máy mua về nhiều hơn. Vì vậy nên hạch toán hàng khuyến mại vào TK 156 theo trình tự sau:
- Khi mua hàng dùng để khuyến mại về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá trị của hàng dùng để khuyến mại.
Có TK 111, 112, 331: Giá mua (Bao gồm cả thuế GTGT) và
chi phí thu mua.
- Khi xuất hàng để đóng thùng thuốc lá, nhập vào kho chờ bán kế toán ghi:
+ Phản ánh vào doanh thu bán hàng nội bộ.
Nợ TK 1421.
Có TK 512.
+ Kết chuyển giá vốn.
Nợ TK 632.
Có TK 156.
- Khi bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641.
Có TK 1421.
Kết luận
Cơ chế thị trường hiện nay tạo ra nhiều điều kiện đối với các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng và thích hợp là một vấn đề phức tạp.
Kế toán là một công cụ quan trọng mang tính toàn diện, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được những gì mình có, biết được những gì mình phải làm và những gì sẽ đạt được. Trong các doanh nghiệp sản xuất, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu, công cụ, công cụ có hiệu quả, an toàn và tránh mất mát luôn là một yêu cầu cần thiết. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán cần phát huy tác dụng là một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
Qua đề tài này em rút ra được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt lý luận, cho thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của nguyên vật liệu, công cụ, công cụ và sự cần thiềt phải quản lý nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
Về mặt thực tiễn, chứng minh rằng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Nhà máy nắm bắt tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh đồng thời qua tình hình thực tế của nhà máy cũng cho thấy những ưu điểm cũng như những nhược điểm và những hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có một số phương hướng để hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ của Nhà máy.
Sau ba tháng thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, đă giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức lý thuyết, việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và em đã hoàn thành đề tài “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long”. Do trình độ và thời gian có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Kết luận
Cơ chế thị trường hiện nay tạo ra nhiều điều kiện đối với các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng và thích hợp là một vấn đề phức tạp.
Kế toán là một công cụ quan trọng mang tính toàn diện, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được những gì mình có, biết được những gì mình phải làm và những gì sẽ đạt được. Trong các doanh nghiệp sản xuất, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu, công cụ, công cụ có hiệu quả, an toàn và tránh mất mát luôn là một yêu cầu cần thiết. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán cần phát huy tác dụng là một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
Qua đề tài này em rút ra được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt lý luận, cho thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của nguyên vật liệu, công cụ, công cụ và sự cần thiềt phải quản lý nguyên vật liệu, công cụ, công cụ trong các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
Về mặt thực tiễn, chứng minh rằng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Nhà máy nắm bắt tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh đồng thời qua tình hình thực tế của nhà máy cũng cho thấy những ưu điểm cũng như những nhược điểm và những hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có một số phương hướng để hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, công cụ của Nhà máy.
Sau ba tháng thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, đă giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức lý thuyết, việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và em đã hoàn thành đề tài “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, công cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long”. Do trình độ và thời gian có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: